Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực tiễn xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.82 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN

THỰC TIỄN XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ninh Thuận, tháng 12 năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN

THỰC TIỄN XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã ngành: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ

Ninh Thuận, tháng 12 năm 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực tiễn xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp
luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích, rút ra một cách trung thực, khách quan và có
liên hệ với tình hình thực tiễn của Ninh Thuận. Các kết quả này chưa từng được
công bố trong bất kỳ các luận văn, luận án nào khác.
Ninh Thuận, ngày

tháng 12 năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hồng Duyên


ii

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .....................................................2
5. Câu hỏi nghiên cứu: ..........................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4
7. Bố cục của Luận văn .........................................................................................5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI ....6
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ......................................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội ............................................6
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm xã
hội tại Việt Nam. ..............................................................................................10
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội ....................................................................13
1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM..15
1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề bảo hiểm xã
hội .....................................................................................................................15
1.2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội.............................................................17
1.2.3. Nội dung cơ bản của quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội áp dụng đối
với doanh nghiệp ..............................................................................................18


iii

1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội
đối với doanh nghiệp: .......................................................................................20
1.3. QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT
BẢO HIỂM XÃ HỘI. .........................................................................................22
1.3.1. Trách nhiệm dân sự của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã

hội .....................................................................................................................26
1.3.2. Trách nhiệm hành chính của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội. ......................................................................................................27
1.3.3. Trách nhiệm hình sự của doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội ................................................................................................................30
1.4. CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐIỂN HÌNH VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP. ....................................................................31
Kết luận Chương 1 ..............................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN ....................................................................................................................33
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN...........................33
2.1.1 Tổng quan tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ..........33
2.1.2. Tình hình đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận .......................................................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ......................42
2.2.1. Thực trạng xử phạt hành chính. ..............................................................43
2.2.2. Thực trạng khởi kiện dân sự ..................................................................45
2.2.3. Thực trạng xử lý hình sự .......................................................................48
2.3. NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP PHÁT SINH TRONG QUÁ
TRÌNH ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ XỬ LÝ VI


iv

PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ...........................................................50
2.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU

QUẢ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP VI PHẠM BẢO HIỂM XÃ HỘI ...............59
2.4.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện pháp luật
về bảo hiểm xã hội ............................................................................................59
2.4.2. Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội của doanh
nghiệp ...............................................................................................................62
2.4.3. Các giải pháp tổ chức thực thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc ..................................................................................................................63
Kết luận Chương 2 ..............................................................................................66
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASXH

: An sinh xã hội

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN


: Bảo hiểm thất nghiệp

BHTNLĐ

: Bảo hiểm tai nạn lao động

BNN

: Bệnh nghề nghiệp

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động.

QĐXPVPHC : Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
VPHC

: Vi phạm hành chính

XPVPHC

: Xử phạt vi phạm hành chính


vi


TÓM TẮT

Xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) về kinh
tế góp phần nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức và thực hiện các chính sách
BHXH, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật nhằm
tiến tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người lao động đều được
hưởng chính sách an sinh xã hội (ASXH), được chăm sóc sức khỏe, có thu nhập
thay thế trong lúc rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(BNN), được hưởng lương hưu khi đã hết tuổi lao động. Tuy nhiên pháp luật quy
định về xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH hiện hành vẫn còn có
những bất cập nhất định nên hiệu lực, hiệu quả của các biện pháp xử lý đối với
doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH chưa cao, còn nhiều vướng mắc, bất cập
trong lý luận và thực tiễn áp dụng. Nghiên cứu, phân tích, so sánh biện pháp xử lý
doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH để đưa ra những đề xuất trong việc hoàn
thiện pháp luật BHXH, pháp luật trong xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội của doanh
nghiệp, các giải pháp về tổ chức và thực hiện pháp luật về thu BHXH, phương pháp
xử lý hiệu quả, hợp lý để đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
lực áp dụng pháp luật trong việc xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH.
Từ khoá: Vi phạm bảo hiểm xã hội; Doanh nghiệp vi phạm bảo hiểm xã
hội; Xử lý doanh nghiệp vi phạm bảo hiểm xã hội.


vii

ABSTRACT

Processing enterprises violating the law on economic social insurance
contributes to efficiently improve in the implementation of policies of social
insurance, effective state management, ensuring the rule of legislation

towards an equitable society, democracy, civilization, all workers are entitled
to policies of social security, health care, income replacement while they
have risks such as illness, maternity, labor accidents and occupational
disease, and people who are entitled to a pension when they retire.However
the law provisions on processing enterprises violating the law on economic
social insurance also have lots of shortcoming. The effective measures helps
to deal witth the enterprises that violate the law on social insurance is not
high and there are many obstaclesand gaps in the theoretical and practical
applications. Through researching , analyzing

and comparisoning l

enterprises violating the law on social insurance make suggestions to improve
the law of social insurance. The law provisions on processing enterprises
violating the law on economic social insurance on the collection of social
insurance, treatment efficiency, reasonable give solutions to improve the law
and improve the effective applications of the law in dealing with microenterprises violating the law on social insurance.

Keywords: processing enterprises violating the law on social insurance


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là trụ cột chính của hệ thống ASXH luôn được
Đảng và nhà nước ta quan tâm. Với ý nghĩa đảm bảo cân bằng cuộc sống của người
lao động, ổn định xã hội, thể hiện bản sắc đoàn kết tương thân tương ái sâu sắc của
dân tộc ta. Đây là một trong các tiêu chí đánh giá tốc độ phát triển của một quốc gia.
Đặc biệt Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, để hướng đến một

nền kinh tế phát triển, một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, việc đảm bảo
ASXH cho người lao động là một trong các tiêu chí cơ bản cần được quan tâm. Bên
cạnh sự tăng trưởng và hiệu quả kinh tế mang lại của doanh nghiệp cũng phát sinh
các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người
lao động.
Mặc dù quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ về BHXH ngày càng hoàn
thiện, cơ bản chặt chẽ, đa phần có nội dung đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trong quá trình thực hiện
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Tình trạng trốn đóng, chiếm dụng, nợ tiền BHXH
ngày một tăng cao ảnh hưởng đến an toàn quỹ BHXH và quyền lợi của người lao
động vẫn còn diễn ra. Nhiều bất cập, hạn chế trong việc áp dụng các biện pháp xử
lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH như công tác khởi kiện doanh nghiệp
nợ BHXH ra Tòa án của Tổ chức Công đoàn hiện nay vẫn chưa thực hiện được, còn
khó khăn, vướng mắc; tình trạng chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan BHXH
còn hạn chế…Đó là những nguyên nhân nhiều doanh nghiệp coi thường pháp luật,
cố tình chây ì, nợ đọng, nợ chậm đóng BHXH gây ảnh hưởng đến quyền lợi của
người lao động. Với mong muốn góp phần hoàn hiện pháp luật BHXH, về xử lý vi
phạm pháp luật về BHXH của doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất tình trạng vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực BHXH tại địa phương công tác là tỉnh Ninh Thuận, Tác giả
đã quyết định chọn đề tài: “Thực tiễn xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về
BHXH trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” để làm Luận văn thạc sĩ luật học cho mình.


2

2.Mục tiêu nghiên cứu
Bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận,
các quy định pháp luật liên quan và thực tiễn xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trên cơ sở đó làm rõ nguyên nhân, đề xuất giải

pháp để hoàn thiện pháp luật về xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng và toàn quốc nói chung.
3.Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề xử lý doanh nghiệp vi
phạm pháp luật về BHXH đối với doanh nghiệp qua thực tiễn áp dụng trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận.
- Thời gian: Từ khi Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 cho đến tháng 6 năm 2019.
4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tác giả nhận thấy BHXH đang là vấn
đề ngày càng được xã hội quan tâm nghiên cứu rộng rãi trong các công trình nghiên
cứu. Có rất nhiều đề tài nghiên cứu quản lý, chuyên gia trong và ngoài ngành ở
nhiều góc độ khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau qua cách phân tích, đánh
giá quy định pháp luật về BHXH để thấy được những mặt tồn tại nhằm hoàn thiện
pháp luật về BHXH. Các công trình nghiên cứu gồm:
Các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học như:
“Những vấn đề lớn của bảo hiểm xã hội”, (2010), Phạm Nhẫn, Cộng sản
(132); Bài viết nêu lên các nội dung cơ bản của BHXH và những giải pháp đẩy
mạnh hoạt động BHXH.
Vụ BHXH (2010), “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã
hội bắt buộc giai đoạn đến 2020”, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ; Nghiên cứu chỉ ra
những vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc, các quy định pháp luật về BHXH bắt
buộc, thực trạng pháp luật về BHXH bắt buộc và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
BHXH bắt buộc.


3

Các luận văn, luận án nghiên cứu về thực trạng và giải pháp góp phần hoàn
thiện BHXH như:

Đề tài luận án Tiến sĩ của tác giả Đỗ Văn Sinh (2009), đề tài Hoàn thiện
quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án
hệ thống hóa cơ sở lý luận, khảo sát, tổng kết thực tiễn đề xuất những giải pháp góp
phần hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam.
Đề tài luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Sen (2017), đề tài “Hoàn
thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại tỉnh Kon tum”, Trường Đại học kinh
tế Đại học Đà Nẵng. Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống
những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về BHXH tại tỉnh
Kon Tum để góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động này trên địa bàn
tỉnh Kon tum.
Đề tài luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Quý Thanh (2017), đề tài “Quản
lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại thành phố Đà Nẵng”, Trường Đại học kinh tế
Đại học Đà Nẵng, bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống những
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về BHXH. Việc thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về BHXH hội sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi
chính đáng của người tham gia, bảo tồn được quỹ bảo hiểm, góp phần vào sự
nghiệp ASXH của nước ta.
Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Khoa Trường (2019), đề tài “Quản
lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Ngọc Hồi”, tỉnh Kon Tum, Trường Đại
học kinh tế Đại học Đà Nẵng Hoạt động quản lý công tác thu BHXH ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai.
Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về BHXH góp phần hoàn thiện quản lý
quỹ BHXH, quản lý công tác thu BHXH.
Như vậy, hầu hết nội dung các đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số cơ sở lý
luận và chỉ ra một số vấn đề thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật BHXH. Đây là
những nội dung luận văn sẽ kế thừa để nghiên cứu.


4


Bên cạnh đó, Luận văn phát triển và nghiên cứu sâu hơn qua việc phân tích
cơ sở pháp lý, phân tích các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH của doanh nghiệp,
các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về BHXH đối với doanh nghiệp, làm rõ ưu
điểm, hạn chế và đề xuất những biện pháp xử lý, góp phần hoàn thiện pháp Luật
BHXH để tổ chức và thực hiện có hiệu lực hiệu quả trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
nói riêng và cả nước nói chung. Chính vì vậy, luận văn không trùng lặp các công
trình nghiên cứu trên.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu đề tài: Thực tiễn xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật
về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm hướng đến việc trả lời cho 2
câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Pháp luật hiện hành có những quy định gì về xử lý doanh nghiệp
vi phạm về BHXH? Hành vi nào được gọi là hành vi vi phạm pháp luật về BHXH
mà doanh nghiệp thường mắc phải?
Câu hỏi 2: Việc áp dụng pháp luật và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thời gian qua đã đạt được những kết quả
gì? Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội và nâng
cao hiệu quả xử lý doanh nghiệp vi phạm bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau để hoàn thành
công trình nghiên cứu:
- Để trả lời câu hỏi thứ nhất của luận văn tác giả sử dụng phương pháp phân
tích, so sánh, thống kê, tổng hợp để làm rõ vấn đề lý luận liên quan đến BHXH và
pháp luật về xử lý vi phạm của doanh nghiệp trong lĩnh vực.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng để phân tích thực
trạng vi phạm pháp luật về BHXH của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.



5

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá được sử dụng để đưa ra những
giải pháp hoàn thiện vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác xử lý doanh nghiệp
vi phạm pháp luật về BHXH.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn thành 2 chương như sau:
Chương 1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội và xử lý vi phạm của doanh
nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.


6

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội
Trong bất cứ một xã hội nào con người muốn tồn tại thì phải có nhu cầu ăn,
ở, mặc. Để thỏa mãn nhu cầu thiết yếu đó, con người phải lao động. Tuy nhiên,
trong cuộc sống, trong quá trình lao động con người cũng phụ thuộc rất nhiều vào
tự nhiên, môi trường, điều kiện lao động khác. Con người khó có thể lường trước
những rủi ro ngoài ý muốn mà mình gặp phải và làm cho cuộc sống của họ mất
thăng bằng như hạn chế khả năng thu nhập… Vì vậy, bất kỳ ai trong chúng ta cũng
mong muốn cuộc sống của mình và gia đình người thân lúc nào cũng ổn định, an
bình. Và để khắc phục rủi ro đó, con người tự tìm đến những hình thức tương thân,
tương ái từ cộng đồng. Trải qua thời gian dài, sự tương trợ đùm bọc đó phát triển
rộng rãi bởi ý nghĩa, mục đích cao cả đó và hình thành dưới nhiều hình thức khác

nhau. BHXH cũng là một trong những hình thức ra đời từ ý nghĩa cao cả đó. Sự
xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan trong đời sống con người, đặc biệt
trong điều kiện kinh tế thị trường, khi mà những công nhân trong ngành công
nghiệp, cuộc sống chủ yếu của họ chỉ trông vào đồng lương tháng, nếu xảy ra rủi ro
không có sự chi trả thay thế như những khoản trợ cấp tai nạn lao động, BNN, trợ
cấp ốm đau thai sản, hưu trí… thì cuộc sống của người lao động dễ đi vào con
đường bế tắc.Với ý nghĩa cao đẹp mà BHXH đã mang lại, cho đến nay, hầu hết các
nước trên thế giới đều thực thi chính sách BHXH và xem đó là một trong những
chính sách ASXH quan trọng của quốc gia, trong đó có Việt Nam.
BHXH là một bộ phận của hệ thống ASXH, có nội hàm rất rộng, có tính chất
phức tạp và đa dạng, mặc dù đã hình thành từ lâu nhưng còn có những nhận thức
khác nhau ở những góc độ tiếp cận ở các góc độ khác nhau về khái niệm này.
Tiếp cận theo Luật BHXH hiện hành thì khái niệm BHXH được hiểu là “sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm


7

hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”1.
Về kiến thức bách khoa, BHXH được khái niệm như là sự thay thế hay bù
đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập trong
một số hoàn cảnh như ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,
tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống
cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội2.
Xét về góc độ tài chính, BHXH được khái niệm là quá trình thành lập và sử
dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những người lao động, có sự bảo trợ của Nhà
nước, để san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho người lao động và gia đình họ trong
những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.

Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế định pháp lý quy định đối tượng, điều
kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết bảo vệ người lao động và
gia đình họ trong các trường hợp bảo hiểm được nhà nước xác định.
Như vậy, tuy được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song BHXH đều
được xem xét xuất phát là một hình thức bảo hiểm nhưng nó mang tính xã hội, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận và có sự bảo hộ của nhà nước, với mục đích đảm
bảo thu nhập cho người lao động và an toàn xã hội. Đây là sự tổ chức, phân phối lại,
sự bù đắp, đền bù thu nhập cho người lao động khi họ gặp những rủi ro xã hội làm
mất hoặc giảm thu nhập trong trường hợp thất nghiệp, ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao
động và bệnh tật, già yếu, chết…góp phần bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao
động và gia đình của người lao động, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội
trên cơ sở đóng quỹ BHXH của người tham gia góp phần đảm bảo ổn định đời sống
cho người lao động và an toàn xã hội.
Từ những khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của BHXH
như sau:

1
2

Luật BHXH 2014, NXB lao động 2014, tr 5.
Tài liệu bồi dưỡng viên chức ngành BHXH năm 2019, Trường đào tạo nghiệp vụ BHXH Việt Nam.


8

Thứ nhất, đối tượng tham gia BHXH chủ yếu là người lao động và NSDLĐ.
Người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH. Tuy
nhiên, để quyền này được thực hiện thì người lao động phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đóng BHXH theo luật định.
Thứ hai, hoạt động BHXH là hoạt động dịch vụ công không nhằm mục đích

lợi nhuận mà đó là một dịch vụ công, mang tính an sinh. BHXH là cơ quan thuộc
Chính phủ có chức năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT, quản lý quỹ
BHXH theo quy định của pháp luật, hỗ trợ các quyền lợi cho người tham gia một
cách tốt nhất. Cơ quan BHXH được nhà nước giao thực hiện chức năng đảm bảo
ASXH, thực hiện chức năng ASXH, chỉ duy nhất do nhà nước quản lý, thực hiện.
Thứ ba, đối tượng bảo hiểm của BHXH chủ yếu là thu nhập của người lao
động, là khoản thu nhập thay thế cho việc không hoặc giảm hưởng lương khi người
lao động bị giảm hoặc không còn khả năng lao động như ốm đau, TNLĐ, BNN, thai
sản, mất việc làm, già yếu, chết xảy ra. BHXH chính là sự bù đắp, thay thế một
phần thu nhập cho người lao động, hỗ trợ kịp thời để nguồn thu nhập của người lao
động, giúp họ ổn định cuộc sống, không bị ảnh hưởng nhiều về kinh tế trong cuộc
sống.
Thứ tư, nguồn hình thành quỹ BHXH là một loại quỹ tiền tệ tập trung được
hình thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của các bên tham gia do người lao
động và NSDLĐ và của cả nhà nước trong một số trường hợp, và nguồn phát sinh
từ hoạt động đầu tư sinh lời đó là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của
quỹ và từ các khoản thu hợp pháp khác.
Thứ năm, quan hệ BHXH thường tồn tại lâu dài, khi đã tham gia vào hệ
thống BHXH, người lao động được bảo hiểm từ lúc tham gia như ốm đau thai sản,
thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí cho đến lúc mất đi. Đây là quan hệ lâu dài,
khác với các loại hình BHXH khác. Đây được xem là đặc trưng riêng của BHXH
mà không một loại hình bảo hiểm nào có được hình thức bảo hiểm như vậy.
Thứ sáu, chính sách BHXH có mối quan hệ hữu cơ và chịu tác động của hệ
thống các chính sách kinh tế - xã hội khác mà trước hết là các chính sách xã hội.


9

Mỗi sự thay đổi của chính sách xã hội đều dẫn đến chính sách BHXH sẽ được thay
đổi theo. Biểu hiện rõ nhất là các chính sách BHXH có mối quan hệ chặt chẽ với

các chính sách khác trong hệ thống pháp luật, mà trước hết là chính sách chung về
ASXH. Chính sách BHXH chịu ảnh hưởng tác động qua lại bởi các chính sách xã
hội khác như chính sách chăm sóc sức khỏe dân cư tốt góp phần làm tăng tuổi thọ
của người dân thì chính sách BHXH phải điều chỉnh cho phù hợp như tăng thời gian
đóng BHXH, tăng tuổi nghỉ hưu, khi chính sách lao động quan tâm các quyền lợi
của người lao động, người lao động có công ăn việc làm đồng nghĩa với tỷ lệ tham
gia BHXH đông đảo và tỷ lệ thất nghiệp thấp. Chính sách chăm sóc sức khỏe dân
cư có mối quan hệ tác động đặc biệt tới chính sách BHXH. Khi người dân nói
chung và người lao động nói riêng được chăm sóc sức khỏe tốt, ít bị ốm đau thì chi
phí từ BHXH cho các trợ cấp ốm đau sẽ giảm đi. Ngược lại, khi tỷ lệ ốm đau của
người lao động lớn, số tiền chi cho BHYT và trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH sẽ tăng
nhiều lên. … Bên cạnh đó, chính sách BHXH còn có mối quan hệ mật thiết với các
chính sách kinh tế - xã hội khác như chính sách tài chính quốc gia, chính sách xóa
đói - giảm nghèo; chính sách tiền lương; chính sách phát triển doanh nghiệp.
Thứ bảy, hoạt động BHXH có sự tham gia của cơ chế ba bên, chịu sự quản lý
của nhà nước và được nhà nước bảo hộ. Ngoài tư cách là người tham gia BHXH,
Nhà nước còn tham gia BHXH với tư cách chủ thể quản lý, định ra những chế độ,
chính sách, định hướng cho các hoạt động BHXH. Hoạt động BHXH có sự giám
sát, kiểm tra của cơ quan chức năng do nhà nước quy định để đảm bảo sự minh
bạch và công bằng. Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp
luật, các chế độ BHXH cũng do luật định, các chế độ đóng, hưởng BHXH cũng do
nhà nước quy định thông qua các quy định pháp luật. BHXH còn chịu sự giám sát
chặt chẽ của người lao động (thông qua tổ chức công đoàn) và NSDLĐ theo cơ chế
ba bên.


10

1.1.2. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo
hiểm xã hội tại Việt Nam.

1.1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960
BHXH và pháp luật về BHXH tại Việt Nam ra đời là một yếu tố khách quan,
gắn liền với các giai đoạn lịch sử. Là một quốc gia có truyền thống đoàn kết, tương
thân, tương ái, đùm bọc lẫn nhau cùng giúp nhau vượt qua khó khăn. Truyền thống
đó được thể hiện rõ khi đất nước ta còn khó khăn, ứng phó với thù trong giặc ngoài,
chưa có tổ chức BHXH, thì người dân đã tự lập ra các tổ chức, các quỹ hỗ trợ để
giúp đỡ người khó khăn.
Trong những năm kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc
lệnh số 54-SL ấn định các điều kiện cho công chức về hưu trí quy định: “Kể từ ngày
01/10/1945, những công chức thuộc tất cả các ngạch trong nước Việt Nam, tại chức
hay đương nghỉ việc bất cứ ở vào trong trường hợp nào, đều phải về hưu mỗi khi có
đủ 01 trong 02 điều kiện: hoặc đã làm việc được 30 năm, hoặc đã đến 55 tuổi”3.
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, trên cơ sở Hiến pháp đầu tiên của nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các Sắc lệnh về chế
độ trợ cấp ốm đau, tai nạn hưu trí cho công nhân viên chức nhà nước của nước
ta quy định về quyền cơ bản của công dân quy định: “Công dân già cả hoặc tàn tật
không làm được việc thì được giúp đỡ, trẻ con được chăm sóc về mặt giáo dưỡng4”.
Sắc lệnh số 170/SL ngày 27/8/1946 điều chỉnh mức lương hưu; Sắc lệnh số 29/SL
ngày 12/3/1947 quy định về phụ cấp gia đình, phụ cấp thâm niên và thủ tục trả phụ
cấp, chế độ nghỉ đẻ và cho con bú của phụ nữ, chế độ nghỉ ốm đau cho công nhân
và trách nhiệm của chủ, chế độ tai nạn lao động, hình thức xử phạt đối với chủ có
hành vi vi phạm các quy định trên. Sắc lệnh số 188/SL ngày 29/5/1948 có quy định
về phụ cấp gia đình, phụ cấp khí hậu xấu, phụ cấp khu vực tiền tuyến; chế độ thai
sản cho công chức nữ. Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 về quy chế công chức
Việt Nam trong đó quy định công chức có quyền hưu bổng, được chăm sóc sức
Sắc lệnh 54 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời ngày 01 tháng 11 năm 1945 ấn định những điều kiện cho
công chức về hưu.
4
Hiến pháp 1946.
3



11

khỏe và trợ cấp khi bị tai nạn trong giai đoạn này chế độ BHXH hầu như thực hiện
theo nguyên tắc trợ cấp.
Đến khi Hiến pháp năm 1959 ra đời trên cơ sở hoàn thiện Hiến pháp 1946
được công nhận quyền BHXH của viên chức thông qua các Nghị định như Nghị
định 980/TTg ngày 27/7/1956 kèm theo Điều lệ ưu đãi thương binh, quân nhân du
kích, thanh niên xung phong bị thương tật và Điều lệ ưu đãi gia đình liệt sĩ; Nghị
định số 594/TTg ngày 11/12/1957 về chế độ mất sức lao động đối với công nhân
viên chức; Nghị định số 523/TTg ngày 06 /12/1958 về chế độ trợ cấp dài hạn cho
quân nhân tình nguyện đã phục viên từ ngày hòa bình lập lại mang bệnh kinh niên
tái phát, yếu ốm, không còn khả năng lao động, được Hội đồng Y khoa xác định; trợ
cấp do ngân sách đài thọ ….
1.1.2.2. Giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2000
Trong giai đoạn này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 218/CP ngày
27/12/1961 và kèm theo Điều lệ tạm thời về BHXH áp dụng đối với công nhân viên
chức nhà nước. Đây là Nghị định quy định khá chi tiết và đầy đủ các chế độ BHXH
cũng như cơ chế quản lý nhà nước về BHXH.
Tiếp đó là Nghị định số 161/CP ngày 30/10/1964 kèm theo Điều lệ tạm thời
chế độ đãi ngộ quân nhân, thanh niên xung phong, dân quân, du kích tự vệ. Đây là
Điều lệ đầu tiên quy định đầy đủ 6 chế độ BHXH, các chế độ này chủ yếu dựa trên
nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm khuyến khích mọi người tăng cường kỷ
luật lao động, đẩy mạnh sản xuất và góp phần ổn định lực lượng lao động. Tuy
nhiên, trong giai đọạn này Việt Nam vẫn còn cơ chế bao cấp giải quyết chế độ
BHXH theo cơ chế cào bằng giai đoạn này quỹ BHXH vẫn thuộc ngân sách nhà
nước.
Năm 1986, Việt Nam tíến hành cải cách kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường. Xác định: Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với

công chức nhà nước và người làm công ăn lương, khuyến kích phát triển các hình


12

thức BHXH khác đối với người lao động5. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng tạo điều
kiện và tiền đề cho sự đổi mới hệ thống chính sách BHXH ở Việt Nam.
Cũng trong giai đoạn này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/CP ngày
22/6/1993 cải cách một số nội dung không còn phù hợp, xóa bỏ tư duy bao cấp
trong BHXH, mở rộng thêm loại hình BHXH đó là BHXH tự nguyện. Thực hiện cơ
chế đóng góp phí BHXH đối với người tham gia BHXH, thống nhất tổ chức quản lý
BHXH toàn quốc, quy định lại chế độ BHXH như tỷ lệ tham gia BHXH, tỷ lệ trích
nộp BHXH, cách tính thời gian tham gia đóng, điều kiện hưởng trợ cấp… Đặc biệt,
Nghị định 43/CP nêu trên đã xóa bỏ các chế độ không còn phù hợp như chế độ trợ
cấp mất sức lao động, khởi đầu cho sự cải cách thực hiện hệ thống BHXH ở Việt
Nam.
Trong giai đoạn này gắn với sự ra đời Hiến pháp 1992 và Bộ luật lao động
1994 và một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng khác có các quy định liên
quan đến BHXH như Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ về việc
ban hành Điều lệ BHXH, quy định thực hiện BHXH đối với công chức, công nhân
viên chức nhà nước và mọi người lao động theo loại hình BHXH bắt buộc, Nghị
định số 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ về việc thành lập BHXH Việt Nam
quy định vị trí pháp lý của BHXH Việt Nam.
1.1.2.3. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay
Sự ra đời của Luật BHXH năm 2006 đã đánh dấu bước phát triển mới của
pháp luật về BHXH ở Việt Nam trong việc điều chỉnh quan hệ BHXH giữa người
lao động và NSDLĐ thể hiện ở việc mở rộng loại hình BHXH, mở rộng phạm vi
tham gia và thụ hưởng BHXH của người lao động.
Tại Kỳ họp Quốc hội lần thứ VIII Khóa XIII, các đại biểu Quốc hội đã biểu
quyết thông qua Luật BHXH sửa đổi, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016, cũng

tại Luật BHXH sửa đổi này có nhiều điểm mới hơn so với Luật BHXH 2006 về đối
tượng tham gia, cách tính lương hưu của người lao động… theo hướng đảm bảo tốt
hơn quyền lợi của người lao động nhưng có tính đến yếu tố cân đối quỹ.
5

Hiến pháp 1992.


13

1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Cuộc sống của con người nói chung và người lao động nói riêng không thể
biết trước được những rủi ro đến với mình khi nào. Họ luôn mơ ước lúc nào cuộc
sống cũng bình an, hạnh phúc và có cuộc sống ổn định. Để phòng ngừa những rủi ro
xảy ra đến với mình, để ổn định cuộc sống cho người lao động đó là mục tiêu mà
BHXH luôn hướng đến. Những vai trò cơ bản của BHXH được thể hiện như sau:
Đối với người lao động: BHXH góp phần ổn định đời sống của người tham
gia BHXH, BHXH bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi
họ bị rủi ro làm hạn chế hoặc mất thu nhập trong các trường hợp ốm đau, thai sản,
TNLĐ, BNN Trong những lúc khó khăn đó, người lao động và gia đình họ cần sự
hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giữ thăng bằng cuộc sống. Lúc này quỹ BHXH có
chức năng thay thế hoặc bù đắp thu nhập cho người lao động thông qua các chính
sách trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp TNLĐ, BNN… để giúp người lao
động vượt qua khó khăn ổn định cuộc sống, cụ thể: Người lao động sẽ nhận trợ cấp
ốm đau trong trường hợp bị ốm đau bằng những khoản tiền để họ chạy chữa kịp
thời để vượt qua lúc bệnh tật sớm có sức khỏe để ổn định cuộc sống từ quỹ BHXH.
- Trong 06 tháng người lao động nữ sinh nở và nuôi con bằng sữa mẹ, họ
không thể ra bên ngoài làm việc như những lao động khác thì trợ cấp thai sản là một
phần quan trọng để NLĐ an tâm ở nhà nuôi con nhỏ đảm bảo sức khỏe, tạo nguồn
lao động tương lai được khỏe mạnh và duy trì sức khỏe của người lao động.

- Chế độ tai nạn lao động là động lực cho người lao động an tâm làm việc,
đóng vai trò quan trọng trong quá trình lao động gắn với sức khỏe và tính ổn định
cuộc sống thường ngày của người lao động.
- Chi trả trợ cấp thất nghiệp kịp thời trong khoản thời gian người lao động
mất việc làm là yếu tố giữ thăng bằng trong cuộc sống của người lao động và gia
đình họ. Trong đó đáng chú ý là sự kết hợp giữa dịch vụ việc làm và đào tạo nghề
để người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được định hướng học
nghề và tìm việc làm mới.


14

- Chế độ hưu trí là chế độ BHXH thay thế thu nhập từ lương khi người lao
động hết tuổi lao động theo quy định pháp luật.
- Đối với NSDLĐ: BHXH tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa người lao động
và NSDLĐ, giữa người lao động với nhà nước và xã hội. Khi tham gia BHXH cho
người lao động đồng nghĩa với việc NSDLĐ đã xác định được mối quan hệ lâu dài
với người lao động, gắn kết người lao động lâu dài với NSDLĐ, không chỉ khi trực
tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời họ. Đối với doanh nghiệp với tư cách
là NSDLĐ, khi có đội ngũ lao động ổn định, tinh thần hăng hái tham gia lao động
tạo cho họ sự an tâm đầu tư trong việc mua sắm tư liệu sản xuất, máy móc giúp họ
chủ động trong dự toán chi của đơn vị. Khi người lao động được tham gia BHXH
tạo cho họ tâm lý yên tâm được coi trọng và họ ra hết cống hiến tập trung vào sản
xuất tăng năng suất lao động làm cho chất lượng công việc đạt hiệu quả cao. Xét về
tổng thể thì doanh nghiệp chỉ tham gia một phần từ giá trị từ thu nhập thặng dư do
người lao động làm ra để tham gia BHXH cho người lao động, nhưng khi rủi ro xảy
ra đối với người lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh tật thì BHXH
thay thế doanh nghiệp ổn định đời sống cho người lao động, doanh nghiệp chỉ
chuyên tâm tập trung sản xuất. Trong trường hợp này, BHXH giúp người lao động
nhanh chóng ổn định cuộc sống để tham gia tập trung vào lao động sản xuất góp

phần đem lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế và xã hội: BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội,
có sự phân phối thu nhập giữa những người thu nhập cao và người có thu nhập thấp,
giữa những người ốm đau và người khỏe mạnh, lấy số đông hỗ trợ số ít bị ốm đau.
BHXH thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, việc thực hiện chính
sách BHXH của một quốc gia thể hiện tính an sinh nền văn hóa của quốc gia đó.
Quỹ BHXH tách rời độc lập ngân sách nhà nước, vì vậy, tạo sự đầu tư quỹ nhàn rỗi
để tăng trưởng kinh tế. BHXH là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng
hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội.
BHXH còn thu hút một lực lượng lao động đáng kể và tạo thêm công ăn việc làm
cho họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Mặt khác, BHXH còn góp phần vào việc


15

huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát
triển. BHXH góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ có sự tham gia
BHXH tạo sự gắn bó với người lao động, họ tự nhận thấy phải có trách nhiệm hơn
và cố gắng lao động để tăng năng suất lao động. Trong khi có NSDLĐ ban tâm đầu
tư máy móc để phát triển doanh thu kể cả khi xảy ra rủi ro cũng không giải quyết
chế độ cho người lao động mà đã có BHXH.
1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề bảo
hiểm xã hội
Xuất phát từ bản chất, ý nghĩa, vai trò của BHXH cho thấy BHXH đã tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước góp phần ổn định trật
tự xã hội, là bộ phận quan trọng trong hệ thống ASXH, mang ý nghĩa kinh tế, xã
hội, góp phần rất quan trọng đối trong việc ổn định đời sống người lao động trong
lúc rủi ro. Hoạt động BHXH là hoạt động có tính chất đặc thù đòi hỏi nhà nước phải
có sự tổ chức, quản lý thông qua công cụ quản lý của mình là pháp luật, vì mỗi

chính sách chế độ không chỉ ảnh hưởng đến từng đối tượng mà liên quan đến một
nhóm lợi ích. Hơn nữa BHXH là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
ta, luôn được ghi nhận trong các Văn kiện của Đảng và Hiến pháp qua các thời kỳ.
Do vậy, quản lý BHXH bằng pháp luật là hình thức cụ thể hóa các quy định của
Hiến pháp về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong việc thực
hiện chính sách BHXH cho người lao động, đồng thời hoàn thiện thêm một bước
quy định về quyền của người lao động.
BHXH góp phần phát triển quan hệ ba bên giữa người lao động, doanh
nghiệp và nhà nước, đảm bảo và bảo vệ quyền của người lao động trong việc tham
gia BHXH. Điều 56 Hiến pháp 1992 quy định: Nhà nước quy định thời gian lao
động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ BHXH đối với viên chức nhà
nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức
BHXH khác đối với người lao động được quy định tại Điều 35 Hiến pháp 2013,
theo đó, người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng,


16

an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. Nhờ có sự quản lý bằng pháp luật mà
các quan hệ về BHXH giữa các chủ thể ở nước ta trong thời gian qua mới có thể tồn
tại và phát triển một cách thuận lợi và bền vững.
Thực tế, hệ thống an sinh BHXH của các nước tiên tiến trên thế giới như
Anh, Pháp, Mỹ đều có sự quản lý bằng pháp luật. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập
của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam đầu tư và
doanh nghiệp cần phải có những quy định về BHXH tương thích với thông lệ quốc
tế để thúc đẩy lưu thông trong quan hệ thương mại với các nước trên thế giới. Vì
vậy, để tổ chức thực hiện chính sách BHXH, Nhà nước ta cần phải ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động về BHXH, thực thi các quy
định về chế độ, chính sách BHXH đối với người lao động là việc làm cần thiết, nhất
là trong điều kiện kinh tế thị trường.

Thực tế cho thấy việc điều chỉnh pháp luật thời gian qua tại Việt Nam đối
với vấn đề BHXH là cần thiết và mang lại một số kết quả sau:
Thứ nhất, đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng đến người lao
động thuộc các thành phần kinh tế từ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH
tự nguyện. Nếu không có sự can thiệp của nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật để
điều chỉnh, không có sự quản lý vĩ mô bằng pháp luật quan hệ giữa người lao động
và NSDLĐ sẽ không được duy trì bền vững, mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị
phá vỡ6. Bằng chứng là số lượng người tham gia BHXH ngày càng tăng qua các
năm: Năm 1996 mới có 3,2 triệu người lao động tham gia BHXH thì đến 2018 đã
lên tới 14,7 triệu người7 tham gia BHXH, tăng gần 6 lần so với năm 1996, điều đó
cho thấy sự quản lý BHXH bằng pháp luật thực sự phát huy hiệu quả thông qua tỷ
lệ bao phủ của hệ thống BHXH đến lực lượng người lao động.

Giáo trình bảo hiểm, NXB thống kê Hà Nội năm 2000, chủ biên PGS-TS Hồ Sĩ Sà. Tài liệu do PJICO cung
cấp, (truy cập ngày 24/7/2019).
7
Báo cáo kết quả nhiệm vụ năm 2018, phương hướng năm 2019 tại hội nghị cung cấp thông tin định kỳ ngày
14/01/2019 của BHXH Việt Nam.
6


×