Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Đất Của Các Tổ Chức Kinh Tế Được Giao Đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HƯƠNG THU

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ ĐƯỢC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HƯƠNG THU
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ ĐƯỢC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2015 - 2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dư Ngọc Thành

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Hương Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp

đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô Quản lý Tài nguyên
và Phòng Đào tạo, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi
có nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Dư Ngọc Thành, là người hướng
dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Quảng Ninh, UBND thành phố Uông Bí, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành
phố Uông Bí, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện
về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 3
1.1.2 Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 7
1.2. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tại Việt
Nam .................................................................................................................. 12
1.3. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức tại Việt Nam ................................ 14
1.3.1. Tình hình giao đất, công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức........ 15
1.3.2. Thuê đất .................................................................................................. 15
1.4. Thực trạng sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .... 16
1.4.1. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức .............. 16
1.4.2. Thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................................... 17
1.5 Đánh giá chung về tổng quan nghiên cứu ................................................. 19
Chương 2: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 20
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Uông Bí............................................................................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đã giao, cho thuê cho các tổ chức kinh tế
trên địa bàn thành phố Uông Bí ....................................................................... 20
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ......................... 20
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với đất đã giao cho
các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Uông Bí ........................................ 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 21
2.3.1. Phương pháp điều tra ............................................................................. 21
2.3.2. Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 22
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh .............................................................. 23
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ........................... 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Uông Bí .................... 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 24
3.1.2. Điều kiện kinh tế - kiện xã hội ............................................................... 31
3.1.3. Thực trạng sử dụng đất và biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn
2015-2018 trên địa bàn thành phố Uông Bí ..................................................... 36
3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đã giao, cho thuê cho các tổ chức kinh tế
trên địa bàn thành phố Uông Bí giai đoạn 2015-2018 ..................................... 40
3.2.1. Thực trạng giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa thành
phố Uông Bí giai đoạn 2015-2018 ................................................................... 40
3.2.2. Tình hình vi phạm của các tổ chức kinh tế trong việc sử dụng đất được
giao trên địa bàn thành phố Uông Bí ............................................................... 43
3.2.3. Kết quả xử lý vi phạm các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành phố
Uông Bí ............................................................................................................ 47
3.2.4. Tình hình chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Uông Bí .......... 49
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ............................ 53
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế....................................................................... 53

3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ........................................................................ 55
3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường................................................................ 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.3.4 Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất của các tổ chức kinh tế qua kết
quả điều tra ....................................................................................................... 57
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất đã giao cho các tổ chức
kinh tế trên địa bàn thành phố Uông Bí ........................................................... 59
3.5. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với đất đã giao cho
thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Uông Bí ................... 60
3.5.1. Giải pháp thể chế chính sách .................................................................. 63
3.5.2. Giải pháp về kinh tế ............................................................................... 64
3.5.3 Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính................................................ 64
3.5.4 Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất ....................................................... 66
3.5.5. Giải pháp về Tài chính ........................................................................... 67
3.5.6. Giải pháp về tổ chức thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
kinh tế ............................................................................................................... 68
3.5.7. Giải pháp về quản lý .............................................................................. 69
3.5.7. Giải pháp về khoa học công nghệ .......................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 70
1. Kết luận ........................................................................................................ 70
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTSX:

Giá trị sản xuất

GTGT:

Giá trị gia tăng

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

ĐTM:

Đánh giá tác động môi trường

BVMT:

Bảo vệ môi trường

HĐND:

Hội đồng nhân dân


UBND:

Uỷ ban nhân dân

GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 .................................................... 12
Bảng 1.2. Tổng số tổ chức phân theo loại hình sử dụng .................................. 14
Bảng 1.3. Kết quả giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2015 – 2018 ........................................................... 18
Bảng 3. 1. Tài nguyên khoáng sản của Thành phố .......................................... 30
Bảng 3. 2. Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính của thành phố Uông Bí năm
2018 ................................................................................................ 31
Bảng 3. 3. Cơ cấu GDP các ngành kinh tế (tính theo giá thực tế) ................... 32
Bảng 3. 4. Thực trạng sử dụng đất và biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn
2015-2018 ....................................................................................... 37
Bảng 3. 5. Kết quả giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Uông Bí giai đoạn 2015-2018........................................ 42
Bảng 3. 6. Tình hình vi phạm của các tổ chức kinh tế trong việc sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Uông Bí ............................................................. 44
Bảng 3. 7. Tình hình vi phạm nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế được
UBND tỉnh Quảng Ninh cho thuê đất trên địa bàn thành phố Uông

Bí ..................................................................................................... 46
Bảng 3. 8. Kết quả xử lý vi phạm các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành
phố Uông Bí .................................................................................... 48
Bảng 3. 9. Tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường .................... 51
Bảng 3. 10. Kết quả xử phạt về vi phạm Luật Bảo vệ môi trường .................. 52
Bảng 3. 11. Tổng hợp thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn thành phố Uông Bí .......................................... 54
Bảng 3. 12. Tình hình sử dụng lao động và tiền lương của các tổ chức kinh
tế...................................................................................................... 55
Bảng 3. 13. Kết quả điều tra công tác giao đất, cho thuê đất ........................... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản quan trọng của quốc gia,
là tư liệu sản xuất đặc biệt cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống. Trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhu cầu sử dụng đất ngày càng gây ra áp lực
không nhỏ đến vấn đề đất đai, đòi hỏi phải sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả.
Nhìn chung hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ngày càng được nâng
lên rõ rệt. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành khá đầy đủ; các quyết
định, quy định của Nhà nước liên quan đến đất đai được thực hiện trên thực tế ngày
càng cao hơn. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai ngày càng được nâng lên. Nhà
đầu tư nước ngoài từng bước được mở rộng cơ hội trong việc tiếp cận đất đai; những
bất cập về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từng bước được khắc phục.
Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật Đất đai đã được thực hiện thường xuyên và

kịp thời phát hiện, xử lý những sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai. Việc lập, xét
duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp ngày càng
đi vào nền nếp.
Thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai còn góp phần giữ vững ổn định chính
trị, bảo đảm an sinh xã hội, tạo được nhiều việc làm, ổn định đời sống cho người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại nhất định.
Với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Uông Bí trong những
năm gần đây dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với sự
gia tăng dân số thì nhu cầu sử dụng đất của thành phố ngày càng tăng, trong khi quỹ
đất có hạn. Công tác quản lý, sử dụng đất đai ở thành phố Uông Bí nói chung, của
các tổ chức trên địa bàn thành phố nói riêng đang là một thách thức lớn đối với công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trong tình hình hiện nay, vi phạm pháp luật đất đai cả về quản lý và sử dụng
còn diễn ra đặc biệt là của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực
hiện các dự án. Hiện tượng sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất đai, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật, đất để hoang hóa không sử dụng, chậm triển
khai dự án, tình trạng quy hoạch “treo” vẫn còn xảy ra. Do vậy, để đánh giá thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
trạng và hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Uông Bí, cần
phải đánh giá đúng thực trạng sử dụng đất để từ đó đưa ra được các giải pháp sử dụng
đất hiệu quả là việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách, cần thiết
phải tìm hiểu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức được giao đất, tôi thực
hiện đề tài "Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Uông Bí,

tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2018" .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đã giao, cho thuê của
các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Uông Bí.
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, phân ra các ngành
nghề đầu tư như nông lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ… việc đánh giá hiệu quả qua
các mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và
hiệu quả khai thác, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Uông
Bí.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những hạn
chế trong quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Uông Bí nói chung và của các
tổ chức được giao đất, thuê đất nói riêng; là cơ sở để xác định tính minh bạch trong
quản lý, sử dụng đất và nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Uông Bí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận

Đất đai là tài sản quốc gia, là lãnh thổ bất khả xâm phạm của cả dân tộc. Vì
vậy không thể có bất kỳ một cá nhân nào, một nhóm người nào có thể chiếm hữu tài
sản chung thành của riêng và tùy ý áp đặt quyền định đoạt cá nhân đối với tài sản
chung đó. Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người, là sản
phẩm của tự nhiên, là điều kiện tự nhiên của lao động. Cùng với quá trình phát triển,
mỗi tập đoàn người tiến hành khai phá, cải tạo, bảo vệ và chiếm giữ mỗi vùng đất đai
riêng biệt. Để rồi từ đó, mỗi vùng đất đai sẽ trở thành tài sản chiếm giữ và sở hữu
riêng của từng tập đoàn người, thường là một quốc gia. Lúc này, quyền sở hữu Nhà
nước về đất đai được hình thành, Nhà nước là người đại diện chung cho cộng đồng
người trong việc chiếm hữu, bảo vệ và định đoạt các phần đất đai của lãnh thổ nước
đó. Từng cá nhân riêng lẻ chỉ có vai trò tiếp tục cải tạo, bồi dưỡng đất đai trong quá
trình sử dụng. Nhà nước với tư cách là người có quyền sở hữu tối cao, sẽ giao một
phần quyền sở hữu cho người dân và các tổ chức trong xã hội mà trước hết là quyền
sử dụng đất.
Vậy, quyền sử dụng đất là bộ phận cấu thành của quyền sở hữu đất đai. Thông
qua việc được độc quyền giao đất, cho thuê đất, Nhà nước trao cho người sử dụng đất
thực hiện trong thời hạn thuê đất, nhận giao đất những quyền và nghĩa vụ nhất định,
trong đó có sự phân biệt theo loại đất, theo đối tượng sử dụng đất, theo hình thức thuê
hoặc giao đất.
Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và
Hiến pháp năm 1992. Tại Điều 53, Hiến pháp năm 2013 có quy định: “Đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Luật Đất đai 2013 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm
của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4
đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối
với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Đất
đai 2013 quy định một số khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất được hiểu
như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc
Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người
này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác
theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có hiệu
quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất
đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công

nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì các tổ chức cũng ngày
càng mở rộng và không ngừng lớn mạnh cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Chính
vì vậy, để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong từng thời kỳ, Nhà nước không chỉ dừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
lại ở việc Nhà nước giao đất mà còn tiến tới cho thuê đất. Mặt khác, đất đai có giới
hạn về mặt diện tích, trong khi đó dân số lại tăng lên rất nhanh chóng, điều này đã
làm cho áp lực trong việc sử dụng đất ngày càng tăng lên.
Giao đất, cho thuê đất là một trong những nội dung của quản lý Nhà nước về đất
đai. Nhà nước quản lý toàn bộ đất đai nhưng lại không trực tiếp sản xuất mà giao cho
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng. Trên cơ sở giao đất, cho thuê đất các cơ
quan có thẩm quyền theo dõi biến động các loại đất thông qua việc thống kê, kiểm
kê,…đất đai để từ đó có những điều tiết thích hợp nhằm tạo điều kiện thực hiện các chủ
trương, chính sách,… cũng như các công tác khác có liên quan tới đất đai.
Nhà nước giao đất, cho thuê đất là tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân có tư liệu sản xuất hoặc địa điểm để sản xuất. Thông qua việc quản lý của
Nhà nước sẽ giúp cho các đối tượng được giao đất, thuê đất yên tâm đầu tư sản xuất
và sử dụng đất đai được hiệu quả hơn. Ngoài ra, từ việc Nhà nước giao đất, cho thuê
đất đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sẽ là cơ sở để tiến tới cấp GCN QSD
đất. Về phía Nhà nước, giao đất, cho thuê đất cùng với cấp GCN QSD đất giúp cho
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý được quỹ đất tiết kiệm và đạt hiệu quả
cao. Đối với người sử dụng đất thì họ sẽ được Nhà nước bảo vệ khi có những xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp trong việc sử dụng đất của mình, cùng với đó sẽ
được Nhà nước tạo điều kiện trong việc nâng cao kiến thức về sản xuất, kinh doanh,
cải tạo và bồi dưỡng đất đai. Tuy nhiên, khi nhận thấy việc sử dụng đất của các đối

tượng không đem lại hiệu quả cao, lãng phí, thất thoát đất đai thì Nhà nước có quyền
thu hồi đất đang sử dụng đó.
Khi Nhà nước có quyết định giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất được
cấp GCN QSD đất thì các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất được bảo
đảm, đi đôi với quyền lợi thì người sử dụng đất cũng cần phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ sử dụng
đất là họ đã góp phần vào việc quản lý sử dụng đất cũng như việc duy trì bộ máy quản
lý Nhà nước về đất đai.
Đề cập đến mối quan hệ giữa công tác giao đất, cho thuê đất và quản lý sử
dụng đất thì không thể không nói tới quyền sử dụng đất và thị trường quyền sử dụng
đất (thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp). Với phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
xem xét thị trường sơ cấp. Thị trường quyền sử dụng đất sơ cấp là thị trường trong
đó Nhà nước là người đại diện sở hữu toàn dân về đất đai thực hiện việc cung đất cho
các nhu cầu của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong xã hội sử dụng. Trong thị
trường này, Nhà nước thực hiện vai trò của người cung duy nhất về đất cho nhu cầu
sử dụng đất của toàn xã hội.
Từ quyền sử dụng đất đến thị trường quyền sử dụng đất (sơ cấp) là một bước
phát triển về chất của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN trong lĩnh vực đất đai ở Việt Nam.
Bước phát triển này được khởi đầu từ tiến triển của Nhà nước trong việc giao đất
không thu tiền, rồi giao đất có thu tiền, rồi cho thuê đất. Những giao dịch về đất đai
giữa Nhà nước với người sử dụng đất từ hình thức hiện vật đã bắt đầu chuyển sang
hình thức giỏ trị tuy còn sơ khai. Nếu như việc giao đất không thu tiền sử dụng đất
do Nhà nước thực hiện còn mang nặng tính phân phối hiện vật, duy trì công bằng xã

hội, bảo đảm ổn định chính trị thì việc Nhà nước cho các tổ chức và hộ gia đình, cá
nhân thuê đất hoặc nhận giao đất có thu tiền sử dụng đã làm cho các giao dịch về đất
giữa Nhà nước và người sử dụng đất dần dần mang tính chất thị trường. Thị trường
này có đặc điểm là bên cung chỉ có một người, đó là Nhà nước, còn bên cầu lại là
hàng triệu người, đó là những tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cần có đất để ở, sản xuất
kinh doanh, xây dựng công trình công cộng,…Một đặc điểm khác cũng rất quan trọng
là thị trường này đã tạo ra hàng triệu người (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) có quyền
sử dụng đất mặc dù không phải là những người có quyền sở hữu đối với diện tích đất
được sử dụng. Chính vì vậy, đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất thì Nhà nước
cũng cần phải quản lý sử dụng đất. Do đó giữa công tác giao đất, cho thuê đất với
quản lý sử dụng đất có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau
và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Công tác giao đất, cho thuê đất mà được thực hiện
tốt thì tạo được những thuận lợi trong việc quản lý sử dụng đất. Ngược lại, quản lý
sử dụng đất được thực hiện một cách công khai, minh bạch và nghiêm minh với những
chính sách, chủ trương hoàn thiện sẽ là tiền đề quan trọng cho các quyết định giao
đất, cho thuê đất của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất chính đánh của
các ngành, các vùng kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
1.1.2 Cơ sở pháp lý
1.1.2.1 Nguyên tắc về giao đất, cho thuê đất
Giao đất, cho thuê đất là một vấn đề quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai, không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người được thuê đất, giao đất về
mục đích phát triển kinh tế, hạn chế chi phí kinh doanh mà còn đảm bảo đất đai được
sử dụng hợp lý, có hiệu quả và khoa học phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất,

góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Để công tác quản lý
Nhà nước về đất đai được thực hiện tốt thì khi giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, giao đất, cho thuê đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước mắt
mà còn lâu dài, là cơ sở pháp lý quan trọng để bố trí sử dụng đất một cách hơp lý, có
hiệu quả, góp phần bảo vệ cảnh quan môi trường, phát triển kinh tế xã hội của đất
nước nói chung cũng như từng vùng, từng địa phương và các đơn vị cơ sở, đồng thời
đáp ứng yêu cầu thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Thứ hai, việc giao đất, cho thuê đất phải đúng thẩm quyền và đúng đối tượng.
Nguyên tắc này đảm bảo cho việc điều tiết đất đai đúng quy định pháp luật, tạo sự
công bằng đối với các đối tượng sử dụng đất.
Thứ ba, giao đất, cho thuê đất phải tuân thủ đúng quy trình, trình tự thủ tục,
đứng hạn mức, đúng thời hạn và do UBND các cấp có thẩm quyền thực hiện. Đây là
nguyên tắc quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai.
1.1.2.2 Về công tác giao đất
Giao đất là vấn đề bắt đầu được quy định từ Hiến pháp năm 1992. Trước đó,
Hiến pháp năm 1980 chỉ quy định “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
định chung nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm”. Tại điều 18
chương II Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất
đai theo quy hoạch và pháp luật bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài”. Giao đất có ý
nghĩa quan trọng trong nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chuyển giao trên thực tế đất và quyền sử dụng
đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng đất. Đến nay,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
theo điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Nhà nước giao quyền sử dụng đất là
việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất”.
- Đối tượng giao đất:
Theo điều 54 và điều 55 của Luật Đất đai năm 2013 quy định thì Nhà nước
giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất không thu tiền sử dụng
đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối tượng được giao đất là
các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trịxã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công,
tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
- Các hình thức giao đất:
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất và người sử dụng đất không phải nộp khoản tiền
sử dụng đất cho Nhà nước. Theo điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức sử dụng đất vào mục đích xây
dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào
mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính sử dụng đất xây dựng công trình
sự nghiệp; tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của
Nhà nước; cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất. Việc
giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo lợi ích chính đáng của người trực
tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản... Nhằm đảm bảo cho hoạt động bình thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử
dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích công cộng.
+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất là một trong những hình thức Nhà nước trao
quyền sử dụng cho cá nhân, tổ chức sử dụng đất. Theo điều 54 của Luật Đất đai năm
2013 quy định Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức sử dụng đất
gồm: Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; Tổ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Thời hạn giao đất:
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn giao đất được chia theo
loại đất sử dụng đất gồm: đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.
Theo điều 125 của Luật Đất đai quy định người sử dụng đất được sử dụng ổn
định, lâu dài trong các trường hợp:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức
sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp
thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự
nghiệp khác.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.
+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng.
Theo điều 126 Luật Đất đai quy đinh, người sử dụng đất được sử dụng có thời
hạn thuộc các trường hợp sau:
+ Thời hạn giao đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức để sử dụng vào mục đích
thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các
dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên

cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất nhưng không quá 50 năm.
+ Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất không quá 70 năm.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất:
Trong mối quan hệ với tổng thể hệ thống pháp luật về đất đai, giao đất là một
nội dung của quản lý nhà nước về đất đai, mà ở đó, Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất của người được công nhận. Thông qua cơ chế giao đất, Nhà nước không chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm căn cứ p háp lý để
giải quyết mọi quan hệ đất đai đúng pháp luật mà còn làm cơ sở pháp lý để người sử
dụng đất thực hiện các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế
chấp, góp vốn, bảo lãnh quyền sử dụng đất theo pháp luật phù hợp với sự vận động
vốn có của quan hệ đất đai trong thực tiễn cuộc sống.
1.1.2.3 Về công tác cho thuê đất
Cho thuê đất là hình thức Nhà nước hoặc các chủ sử dụng đất tạm chuyển
quyền sử dụng đất của mình cho các chủ thuê đất thông qua hợp đồng thuê đất, phù
hợp với các quy định pháp luật hiện hành. Theo khoản 8, điều 3 Luật Đất đai 2013
quy định "Nhà nước cho thuê quyề sựng dụng đất là việc Nhà nước quyết định trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho
thuê quyền sử dụng đất".
- Đối tượng thuê đất:
Theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai thì việc Nhà nước cho thuê đất theo
hai hình thức: cho thuê thu tiền sử dụng đất hàng năm hoặc cho thuê thu tiền sử dụng
đất một lần cho cả thời gian thuê. Một trong những đối tượng được cho thuê đất là

các tổ chức bao gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp
công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
- Về nghĩa vụ tài chính khi thuê đất
+ Thuê đất trả tiền hàng năm thì thời điểm tính tiền là thời điểm có quyết định
cho thuê đất và đơn giá thuê đất hàng năm được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%)
nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:
. Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riếng đối với đất thuộc
đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lời đặc
biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại
và dịch vụ thì UBND cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm giá đất để xác định đơn giá
thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.
. Giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo giá đất cụ thể theo quy định
tại điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 155/2014 của Chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
+ Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê đất là giá đất của thời hạn
thuê đất và được xác định theo giá đất cụ thể quy định tại khoản 4 và khoản 5, điều 4
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 155/2014 của Chính phủ.
- Thời hạn cho thuê đất:
Theo điều 126 Luật Đất đai quy đinh, người sử dụng đất có thời hạn thuê đất
trong các trường hợp:
+ Thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức để sử dụng vào mục
đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện

các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên
cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm.
+ Đối với dự án có vốn đầu tư lơn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn thuê đất không quá 70 năm.
+ Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn
hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn cũ đã quy định.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất:
+ Các tổ chức sử dụng đất bằng hình thức thuê đất thì ngoài quyền và nghĩa
vụ chung của người sử dụng đất được quy định tại điều 166 và điều 170 của Luật Đất
đai năm 203 còn có quyền và nghĩa vụ riêng được quy định tại các điều 174, điều 175
và điều 176 của Luật Đất đai năm 2013.
+ Trên cơ sở thực hiện thanh toán nghĩa vụ tài chính của các tổ chức đối với
Nhà nước thì tổ chức sử dụng đất đó được thực hiện các quyền chuyển đổi, quyền
chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bán tài sản thuộc sở hữa của mình tại các
tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
1.2. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tại Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả kiểm kê đất đai
năm 2016: tổng diện tích các loại đất của cả nước là 33.123.078 ha bao gồm: nhóm

đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông nghiệp; nhóm đất chưa sử dụng. Diện tích, cơ
cấu sử dụng các nhóm đất chính như bảng 1.1:
Bảng 1. 1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016
Số
TT
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5
6
7
8
III
1
2
3

Năm 2016

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)


Cơ cấu (%)

33.123.078
27.284.906
11.526.798
14.908.427
797.295
17.594
34.792
3.725.374
708.424
1.856.545
11.737
6.640
103.721
743.477,64
243.516
51.312
2.112.798
215.653
1.717.108
180.037

100,00
82,37
34,80
45,01
2,41
0,05

0,11
11,25
2,14
5,60
0,04
0,02
0,31
2,24
0,74
0,15
6,38
0,65
5,18
0,54

Tổng diện tích các loại đất
Diện tích đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất tôn giáo
Đất tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng

Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây

(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016)
Đất có mặt nước ven biển (nằm ngoài đường triều kiệt trung bình và không
được tính vào tổng diện tích các loại đất của cả nước), cả nước hiện có 112.759 ha
đất có mặt nước ven biển đang sử dụng vào các mục đích:
- Nuôi trồng thuỷ sản có 31.172 ha, chiếm 27,64%;
- Rừng ngập mặn có 4.786 ha, chiếm 4,24%;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
- Các mục đích khác (du lịch biển, xây dựng các công trình biển, v.v.) có
76.802 ha, chiếm 68,12%.
Đa số diện tích đất chưa sử dụng nằm ở vùng đất trống đồi núi trọc. Đây cũng
là đối tượng khai hoang mở rộng diện tích đất nông, lâm nghiệp ở nước ta. Trong
tổng số diện tích đất chưa sử dụng phần lớn diện tích có khả năng đưa vào sản xuất
cho lâm nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Ước tính trong tương lai diện tích đất sản
xuất nông nghiệp tối đa có khoảng 12 triệu ha. Trong khi bình quân diện tích đất nông
nghiệp trên đầu người ở nước ta với tỷ lệ tăng dân số như hiện nay, thì vẫn không
vượt qua ngưỡng 1.300 m2. Con số này thấp hơn nhiều so với tính toán của tổ chức
Nông lương Liên hiệp Quốc (FAO) là với trình độ sản xuất trung bình như hiện nay
trên thế giới mỗi đầu người cần có 4.000 m2 đất canh tác.

Do điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm của Việt Nam, cùng với sự gia tăng dân
số mạnh và kỹ thuật canh tác lạc hậu kéo dài và do hậu quả chiến tranh, đã làm trầm
trọng hơn nhiều vấn đề về môi trường đất. Cụ thể, từ những quan trắc trong nhiều
năm qua cho thấy thoái hóa đất là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn, đặc
biệt là vùng đồi núi, nơi tập trung hơn 3/4 quỹ đất, nơi cân bằng sinh thái bị phá vỡ
nghiêm trọng. Các loại hình thoái hóa môi trường đất ở Việt Nam thể hiện rất phức
tạp và đa dạng.
Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi giai đoạn
lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá trình phát triển chung.
Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 1987 thì tình hình
quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là văn bản luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ
đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài. Theo tinh thần
của Luật này thì: Kinh tế nông hộ đã được khôi phục và phát triển. Các hộ nông dân
đã được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư nhân trong lĩnh
vực khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong bối
cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp nên còn
mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật. Do đó đã bộc lộ một số tồn tại như:
Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà nước chưa thừa nhận quyền
sử dụng đất có giá trị, chưa quy định rõ những cơ sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh
về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong quá trình
tích tụ tập trung sản xuất trong nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông
thôn, chính sách tài chính đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất, chưa có điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý trong những chính sách cũ vv…
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và

đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa
phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân sử dụng lâu dài nhưng
công tác quản lý chưa được chặt chẽ.
1.3. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức tại Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê diện tích
đất đai năm 2016, thì hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức như sau:
Tổng diện tích đất của các tổ chức đang quản lý, sử dụng trên toàn quốc là
17.219.562 ha (chiếm 51,99% tổng diện tích tự nhiên của cả nước), trong đó chủ yếu
là diện tích đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp 12.262.609 ha (chiếm 71,21%),
sử dụng mục đích phi nông nghiệp 3.020.208 ha (chiếm 17,54%), diện tích đất chưa
sử dụng 2.036.745 ha (chiếm 11,83%).
Diện tích đất của các tổ chức được phân theo các loại hình tổ chức, trong đó
diện tích đất của UBND cấp xã chiếm 28,36%, các tổ chức sự nghiệp công lập chiếm
26,25%, các tổ chức kinh tế chiếm 19,49%, các cơ quan, đơn vị của nhà nước chiếm
14,16%..., chi tiết số lượng tổ chức và diện tích sử dụng đất của các tổ chức được thể
hiện qua bảng 1.2:
Bảng 1. 2. Tổng số tổ chức phân theo loại hình sử dụng
Số TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Loại hình tổ chức
Tổ chức kinh tế
Cơ quan, đơn vị của nhà nước

Tổ chức sự nghiệp công lập
Tổ chức ngoại giao
Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo
UBND cấp xã
Tổ chức phát triển quỹ đất
Cộng đồng dân cư và các tổ chức khác
Cả nước

Tổng diện tích
(ha)
3.355.908
2.437.595
4.519.392
55
346.494
4.883.003
5.843
1.671.272
17.219.562

Tỷ lệ (%)
19,49
14,16
26,25
0,00
2,01
28,36
0,03
9,71
100,00


(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016)
Theo kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2016 của các tổ chức với tổng
diện tích 17.219.562 ha do các tổ chức đang quản lý, sử dụng được phân theo các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
hình thức sử dụng chủ yếu giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tiền trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và cho
thuê đất, cụ thể như sau:
1.3.1. Tình hình giao đất, công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
Tổng số tổ chức được Nhà nước giao (có giấy tờ về giao đất), công nhận quyền
sử dụng đất trên phạm vi cả nước là 103.899 tổ chức chiếm 71,91% tổng số tổ chức
sử dụng đất với diện tích đất đã giao, đã công nhận quyền sử dụng đất cho các loại
hình tổ chức quản lý, sử dụng là 5.834.039 ha, chiếm 74,48% tổng diện tích của các
hình thức do các loại hình tổ chức quản lý, sử dụng và chiếm 17,62% so với tổng diện
tích tự nhiên toàn quốc, trong đó giao đất, công nhận quyền sử dụng đất không thu
tiền cho 97.176 tổ chức với diện tích 5.723.350 ha và giao đất, công nhận quyền sử
dụng đất có thu tiền là 6.723 tổ chức với diện tích 110.689 ha. Như vậy, diện tích sử
dụng đất của các tổ chức chủ yếu được Nhà nước giao đất (giao đất không thu tiền),
trong đó tổ chức quốc phòng, an ninh và các tổ chức nông, lâm trường có tỷ lệ diện
tích được Nhà nước giao tương đối cao.
Tổ chức kinh tế, các nông lâm trường được nhà nước giao đất, công nhận
quyền sử dụng đất (loại hình tổ chức phải thực hiện chuyển đổi sang thuê đất nhưng
tỷ lệ số lượng tổ chức và diện tích được nhà nước giao đất tương đối cao); tổ chức
kinh tế chiếm đến 15,09% số lượng tổ chức được nhà nước giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất của cả nước và 2,96% diện tích được giao, (tập trung nhiều ở một số tỉnh,

thành phố như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Phú Thọ, Nghệ An, Kiên Giang...).
1.3.2. Thuê đất
Diện tích đất do các loại hình tổ chức thuê sử dụng trên phạm vi toàn quốc
1.307.606,14 ha, chiếm 16,69% tổng diện tích đất của các tổ chức và chiếm 3,95% tổng
diện tích tự nhiên của toàn quốc, trong đó thuê đất trả tiền một lần 8.457,04 ha và thuê
đất trả tiền hàng năm 1.299.149,10 ha. Trong tổng diện tích sử dụng 8.457,04 ha của
hình thức thuê đất trả tiền một lần thì diện tích sử dụng tập trung chủ yếu ở tổ chức
kinh tế 7.804,17 ha chiếm 92,28% (trong đó, lớn nhất là Tây Nguyên 2.062,4 ha. Đồng
bằng Sông Hồng 1.902,86 ha, Đông Nam Bộ 1.863,24 ha và Duyên hải Nam Trung Bộ
1.020,24 ha). Trong tổng diện tích sử dụng 1.299.149,10 ha của hình thức thuê đất trả
tiền hàng năm thì diện tích tập trung chủ yếu ở các nông, lâm trường 998.460,14 ha,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
chiếm 76,85% (trong đó Tây Nguyên là 781.175,71 ha) và tổ chức kinh tế 298.051,15
ha, chiếm 22,94% (trong đó Đông Nam Bộ 87.110,16 ha, Tây Nguyên 68.925,02 ha,
Đông Bắc 49.270,65 ha, Duyên hải Nam Trung Bộ 31.076,47 ha), các loại hình tổ chức
khác chỉ chiếm tỷ lệ dưới 0,1%.
1.4. Thực trạng sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
1.4.1. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
Theo báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ninh về số liệu thống kê đất đai năm
2017, biến động so với năm 2015 và năm 2016: tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh
không có sự thay đổi (610.235,31ha). Thời gian qua UBND Tỉnh đã tích cực chỉ đạo
đẩy nhanh tiến độ công tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức trên địa bàn Tỉnh.
* Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất có mục đích công cộng: số lượng
Giấy chứng nhận đã cấp là 1084 giấy. Diện tích đã được cấp giấy là 566,75/2660,85 ha
đạt 21,30% diện tích theo hiện trạng .

- Các huyện đã cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các đơn vị hành chính sự nghiệp là: huyện Đông Triều, thành phố Uông Bí, thành
phố Hạ Long, huyện Cô Tô, huyện Ba Chẽ, huyện Tiên Yên; huyện Vân Đồn, thị xã
Cẩm Phả đã hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường
học trên địa bàn; huyện Hoành Bồ số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho
các cơ quan, công trình sự nghiệp là 80 Giấy chứng nhận.
- Huyện Hải Hà đã lập và nộp hồ sơ xin giao đất và cấp Giấy chứng nhận cho
các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường đang thẩm định để trình UBND Tỉnh xem xét giao đất cho các
đơn vị.
- Các huyện, thị xã, thành phố chưa hoàn thiện hồ sơ (bổ sung đơn xin giao đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nộp hồ sơ xin giao đất và cấp giấy chứng
nhận của các đơn vị hành chính sự nghiệp về Sở Tài nguyên và Môi trường gồm có:
thị xã Quảng Yên, huyện Bình Liêu, huyện Đầm Hà, thành phố Móng Cái.
* Đất an ninh: số lượng Giấy chứng nhận đã cấp là 10 giấy. Diện tích đã được
cấp giấy là 614,98/914,43 ha đạt 67,25% diện tích theo hiện trạng.
* Đất quốc phòng: số lượng giấy chứng nhận đã cấp là 113 giấy. Diện tích đã
được cấp Giấy là 2909,97/4726,74 ha đạt 61,56% diện tích theo hiện trạng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×