Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu sinh trưởng và kỹ thuật nhân giống cây hồi (Illicium Verum Hook F.) tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỤC THƯỢNG ĐẠI

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ KỸ THUẬT
NHÂN GIỐNG CÂY HỒI (ILLICIUM VERUM HOOK. F.)
TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỤC THƯỢNG ĐẠI

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ KỸ THUẬT
NHÂN GIỐNG CÂY HỒI (ILLICIUM VERUM HOOK. F.)
TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI
Ngành: LÂM HỌC
Mã ngành: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN CÔNG HOAN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả
trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng
công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2019
Tác giả

Lục Thượng Đại


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán
bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới TS. Nguyễn Công Hoan vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thường trực UBND huyện, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, đồng nghiệp của cơ
quan công tác đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ
và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và

kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có
điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính
hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lục Thượng Đại


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ........................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Trên Thế Giới ............................................................................................. 4
1.1.1. Phân loại và phân bố của các loài Hồi .................................................... 4
1.1.2. Một số thành tựu nghiên cứu và sản xuất về cây Hồi ............................. 6
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.2.1. Phân loại và phân bố các loài Hồi ........................................................... 7
1.2.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 10
1.2.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 10
1.2.4. Đặc điểm vật hậu cây Hồi ..................................................................... 11
1.2.5. Đặc điểm tái sinh của cây Hồi .............................................................. 12

1.2.6. Các nghiên cứu về chọn giống và nhân giống ...................................... 13
1.2.7. Các nghiên cứu đánh giá về kỹ thuật gây trồng và sản xuất Hồi .......... 15
1.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ......................... 20
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
1.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 23
1.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ....................................................................... 23
1.4. Thảo luận .................................................................................................. 24


iv
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
2.2. Giới hạn đề tài .......................................................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3.1. Đánh giá sinh trưởng rừng trồng Hồi tại khu vực nghiên cứu ................... 25
2.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Hồi bằng hạt............................... 25
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển cây Hồi tại khu vực nghiên cứu....... 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.4.1. Cách tiếp cận ......................................................................................... 25
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................ 26
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 26
2.4.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
3.1. Đánh giá sinh trưởng rừng trồng Hồi tại khu vực nghiên cứu ................. 31
3.1.1. Nguồn gốc rừng trồng Hồi tại khu vực nghiên cứu .............................. 31
3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng rừng trồng Hồi tại khu vực nghiên cứu ............. 35
3.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Hồi bằng hạt ........................................ 37
3.2.1. Xác định thời kỳ thu hái ........................................................................ 37
3.2.2. Phương pháp bảo quản hạt giống .......................................................... 37
3.2.3. Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến cây Hồi ...................... 41

3.2.4. Ảnh hưởng của che sáng đến cây Hồi ở vườn ươm ................................. 47
3.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển cây Hồi tại khu vực nghiên cứu ...... 53
3.3.1. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 53
3.3.2. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 54
3.3.3. Giải pháp về tổ chức ............................................................................. 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT

:

Công thức

LSNG

:

Lâm sản ngoài gỗ

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


UBND

:

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm hỗn hợp ruột bầu .................................. 29

Bảng 2.2.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm che sáng................................................... 29

Bảng 3.1.

Hiện trạng rừng Hồi tại Mường Khương trồng năm 2006-2007 ....... 32

Bảng 3.2.

Diện tích rừng Hồi tại Mường Khương trồng năm 2017 ........... 35

Bảng 3.3.

Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hồi ở các công thức thí nghiệm............ 39


Bảng 3.4.

Tốc độ nảy mầm của hạt Hồi ở các công thức thí nghiệm......... 40

Bảng 3.5.

Số cây và tỷ lệ (%) cây sống ở các công thức hỗn hợp ruột bầu ...... 42

Bảng 3.6.

Ảnh hưởng của ruột bầu đến chỉ tiêu sinh trưởng cây Hồi
trong giai đoạn vườn ươm .......................................................... 45

Bảng 3.7.

Số cây và tỷ lệ (%) sống ở các công thức che sáng ................... 48

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng cây Hồi
trong giai đoạn vườn ươm .......................................................... 51


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 3.1.

Rừng trồng Hồi tuổi 13 tại huyện Mường Khương .................... 33


Hình 3.2.

Màu sắc và hình thái hoa Hồi tại khu vực nghiên cứu................ 33

Hình 3.3.

Quả Hồi tại khu vực nghiên cứu ................................................. 33

Hình 3.4.

Thu hái quả chín .......................................................................... 33

Hình 3.5.

Quả và hạt Hồi sau khi thu hoạch ............................................... 34

Hình 3.6.

Rừng trồng Hồi tuổi 2 tại huyện Mường Khương ...................... 37

Hình 3.7.

Thí nghiệm về bảo quản hạt Hồi ................................................. 38

Hình 3.8.

Thí nghiệm về tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống ............................... 40

Hình 3.9.


Thí nghiệm về tốc độ nẩy mầm của hạt giống ............................ 41

Hình 3.10. Tỷ lệ % cây sống ở các công thức hỗn hợp ruột bầu 3 tháng tuổi ...... 43
Hình 3.11. Tỷ lệ % cây sống ở các công thức hỗn hợp ruột bầu 6 tháng tuổi ...... 43
Hình 3.12. Tỷ lệ % cây sống ở các công thức hỗn hợp ruột bầu 9 tháng tuổi ...... 44
Hình 3.13. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng D00 ............... 46
Hình 3.14. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng Hvn ............... 47
Hình 3.15. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái lá ..................... 47
Hình 3.16. Tỷ lệ % cây sống ở các công che sáng giai đoạn 3 tháng tuổi .... 49
Hình 3.17. Tỷ lệ % cây sống ở các công che sáng giai đoạn 6 tháng tuổi.... 49
Hình 3.18. Tỷ lệ % cây sống ở các công che sáng giai đoạn 9 tháng tuổi .... 50
Hình 3.19. Ảnh hưởng của che sáng bầu đến đến sinh trưởng D00............... 52
Hình 3.20. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng Hvn ........................... 52
Hình 3.21. Ảnh hưởng của che sáng đến động thái lá .................................. 53


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa ẩm, có điều kiện
tự nhiên được thiên nhiên ưu đãi. Việt Nam được xếp thứ 16 của thế giới là
nước có tính đa dạng sinh học cao, có nhiều kiểu rừng khác nhau. Trong đó,
không thể không kể đến sự có mặt của các loài cây lâm sản ngoài gỗ. Những
loài LSNG đã và đang sử dụng với số lượng lớn, được khai thác từ rừng tự
nhiên để làm thực phẩm, dược liệu, vật liệu xây dựng… là một bộ phận quan
trọng của hệ sinh thái rừng nói chung và hệ sinh thái rừng nhiệt đới nói riêng,
là nguồn thu nhập đáng kể của người dân, đặc biệt là người dân sống ở gần
rừng. Nguồn thu từ LSNG chiếm từ 10 - 20% tổng thu nhập kinh tế hộ gia
đình, chủ yếu là nguồn lương thực, thực phẩm, làm thuốc chữa bệnh đáp ứng
nhu cầu cần thiết hàng ngày (Bộ NN&PTNT, 2006) [3],[4].

Cây Hồi là một trong những loài LSNG, là loài cây lâm sản đặc biệt
cho sản phẩm quả khô có giá trị kinh tế cao trên thị trường trong và ngoài
nước. Quả Hồi đã có mặt trên thị trường từ rất lâu đời và thường được gọi là
“Hoa Hồi”. Tinh dầu Hồi là sản phẩm được chưng cất từ lá, quả và hạt, là
nguyên liệu quý trong công nghiệp dược phẩm và thực phẩm (dẫn theo Ninh
Khắc Bản, 2008) [1].
Trong công nghiệp dược phẩm, tinh dầu Hồi được sử dụng để sản xuất
các loại thuốc xoa bóp, nội tiết, tiêu hoá và chất chống nôn mửa. Trong công
nghiệp thực phẩm quả Hồi được dùng làm gia vị chế biến thức ăn. Ngoài ra, tinh
dầu Hồi còn được dùng làm hương liệu để chế biến các loại mỹ phẩm cao cấp.
Sau khi ép lấy tinh dầu, bã còn lại dùng để chế biến thuốc trừ sâu, làm men, than
hoạt tính, phân bón, thức ăn gia súc… Thị trường Hồi hằng năm tiêu thụ khoảng
25.000 tấn tinh dầu, trong đó Châu Á 28%, các nước Bắc Mỹ 26%, các nước
Nam Mỹ 14%, các nước Châu Âu 20%, còn lại là các nước khác (dẫn theo
Nguyễn Huy Sơn, 2004) [20].


2
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
khuyến khích việc gây trồng và phát triển LSNG, cụ thể như: Đề án bảo tồn
và phát triển LSNG giai đoạn 2006-2020; Kế hoạch hành động bảo tồn và
phát triển LSNG 2007-2010; Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn
2006-2020. Đặc biệt, ngày 06/7/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 100/2007/QĐTTg về việc sửa đổi bổ sung một số mục tiêu,
nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
Trong quyết định này, có đề cập tới cây Hồi được lựa chọn là một trong
những loài cây trồng lâm nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao, có ý nghĩa
quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo ở một số tỉnh miền núi phía Bắc
như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Lào Cai [5], [8].
Cây Hồi tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai đã được bà con trồng tự

phát giai đoạn 2006-2007, đến nay cây đã cho thu hoạch và bước đầu đã đem lại
hiệu quả kinh tế cho người dân nơi đây. Do vậy, theo quyết định số 4261a /QĐUBND ngày 13/11/2015 của UBND huyện Mường Khương năm 2015, Ban
Quản lý rừng phòng hộ huyện Mường Khương đã tiến hành khảo sát thiết kế lập
hồ sơ 20 ha rừng trồng Hồi cho 25 hộ gia đình thuộc các thôn: Tả Lủ, Sín Chải
A, Sín Chải B trồng rừng sản xuất nhằm xóa đói giảm nghèo cho bà con có cuộc
sống gắn liền với rừng [2].
Tuy nhiên, để cây Hồi trở thành cây kinh tế mũi nhọn và chiến lược lâu
dài của huyện cần phải có chất lượng cây giống tốt cung cấp cho người dân
nhằm phát triển cây Hồi một cách bền vững. Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu sinh
trưởng và kỹ thuật nhân giống cây Hồi (Illicium verum Hook. f.) tại huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai” là thực sự cần thiết nhằm bổ sung cơ sở khoa
học và thực tiễn trong việc phát triển cây Hồi bền vững góp phần xoá đói giảm
nghèo cho người dân tại địa phương.


3
1.2. Mục tiêu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đáng giá được sinh trưởng rừng trồng Hồi hiện có và ảnh hưởng của
biện pháp kỹ thuật đến nhân giống cây Hồi bằng hạt làm cơ sở đề xuất các
giải pháp phát triển rừng trồng Hồi bền vững tại khu vực nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của rừng trồng Hồi hiện có tại
huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá được tác động của biện pháp kỹ thuật đến nhân giống cây Hồi
bằng hạt tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp để phát triển rừng trồng Hồi bền vững tại khu vực
nghiên cứu.



4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế Giới
1.1.1. Phân loại và phân bố của các loài Hồi
Cây Hồi (Illicium verum Hook. f.) còn được gọi là Hồi hương, Đại Hồi
hương, Đại liệu v.v... cây Hồi nguyên sản có ở Quảng Tây và khu vực Tây
Nam Trung Quốc. Từ xưa trong tác phẩm nổi tiếng của Tôn Tư Mạo đời nhà
Đường đã chép: "Cho một ít hoa Hồi vào thịt lợn sẽ hết mùi hôi, ngào ngạt
mùi thơm của hoa Hồi". Điều đó chứng tỏ cây Hồi ở Trung Quốc đã có lịch
sử hàng ngàn năm (Lục Thuận Trung và cộng sự, 2008) [25].
Trong "Quế Hải Du hằng chí" của Phạm Thành Đại đời Nam Tống
(1172), "Bản thảo cương mục" của Lý Thời Trân đời nhà Minh, "Thượng lâm
huyện chí" năm Quang Tự thứ 10 đời nhà Thanh (1884), "Thiên đẳng huyện
chí" năm Quang Tự thứ 24 đời nhà Thanh (1898) v.v... cũng đã có ghi chép
về cây Hồi và việc dùng quả Hồi trong chế biến thực phẩm (Mã Cẩm Lâm,
2009) [11].
Đầu năm 80 của thế kỷ XX, Viện khoa học kỹ thuật Lâm Nghiệp của
Quảng Tây (Trung Quốc) đã đi sâu điều tra nguồn tài nguyên Hồi và lấy kết quả
điều tra tài nguyên này làm căn cứ phân loại chủ yếu kết hợp với đặc trưng hình
thái của hoa, quả, cành và dáng cây, chia Hồi thành 4 nhóm, 17 loài (Mã Cẩm
Lâm, 2009) [11] bao gồm:
(1) Nhóm Hồi hoa đỏ (hồng hoa) có 9 loài gồm: Hồi đỏ cành mềm, Hồi
hoa đỏ phổ thông, Hồi hoa đỏ nhiều cánh, Hồi hoa đỏ quả to, Hồi hoa đỏ mỏ
chim ưng, Hồi hoa đỏ lá dầy, Hồi hoa đỏ quả nhỏ, Hồi hoa đỏ nhụy đỏ, Hồi
hoa đỏ cây lùn.
(2) Nhóm Hồi hoa phớt hồng có 4 loài, gồm: Hồi hoa phớt hồng cành
mềm, Hồi hoa phớt hồng phổ thông, Hồi hoa phớt hồng nhiều cánh và Hồi hoa
phớt hồng lá dầy.



5
(3) Nhóm Hồi hoa trắng có 3 loài, gồm: Hồi hoa trắng cành mềm, Hồi
hoa trắng phổ thông và Hồi hoa trắng nhiều cánh.
(4) Nhóm Hồi hoa vàng có 1 loài. Ngay từ năm 1980, người Mỹ đã
phát hiện ra 7 loài Hồi, trong đó 2 loài được tìm thấy trên bờ biển Bắc Mỹ
thuộc Đại Tây Dương, 2 loài ở Hindostan và 3 loài còn lại được tìm thấy ở
Trung Quốc và Nhật Bản. Hầu hết các loài này đều có mùi thơm và hương vị
đặc trưng.
Ngày nay, người ta đã phát hiện trong chi Hồi (Illicium) có khoảng trên
40 loài, phân bố chủ yếu ở các nước Đông Nam Á, Đông Á và Bắc Mỹ. Riêng
các tỉnh phía Nam và Tây Nam Trung Quốc đã xác định được 21 loài. Cây
Hồi được người Nhật gọi là quả “Shikimmi” hoặc “Skimmi”, gần đây phát
hiện loài Hồi Illicium religiosum Sieb.et Zucc được trồng nhiều ở trước các
cổng đền thờ phật giáo ở Nhật Bản, chúng là loài Hồi độc, có các đại nhỏ,
không có mùi thơm của transanethole nhưng lại có mùi Sassafras (Ninh Khắc
Bản, 2008) [1] bao gồm:
* Hồi Illicium floridanum Ell được trồng rất nhiều ở phía Tây dọc theo
bờ biển từ Floria đến vịnh Mêhicô.
* Hồi Illcium parvflorum Vent (I.aniastum Bartr) là loài cây bụi thấp
được tìm thấy ở trên những vùng đất dốc ở Georgia và Carolia, tinh dầu có
mùi gần giống mùi cây Long não.
* Hồi Illicum griffithii var Hook.f.et.Thoms (hay thường gọi là Hồi
núi, đại Hồi núi) là loài cây thuộc vùng Viễn Đông phân bố ở vùng Đông
Dương, Mã Lai. Quả Hồi núi chứa độc tố nhiều, tinh dầu có vị chát, thơm
và có pha mùi của ớt và hồ tiêu.
* Hồi Illicium henryi Diel chỉ phân bố ở Quý Châu, Tứ Xuyên, Giang
Tây, Hồ Bắc, Hồ Nam, Thiểm Tây (Trung Quốc), đây là loài cây gỗ nhỏ, quả
thường có 8 đại, nhưng nhỏ hơn so với cây Đại Hồi (Illicium verum).



6
1.1.2. Một số thành tựu nghiên cứu và sản xuất về cây Hồi
Hàng nghìn năm về trước, cây Hồi được con người biết đến và khai
thác, sử dụng phổ biến trong các thang thuốc Đông y, hoặc làm gia vị, thậm
chí chúng còn là thành phần trong mỹ phẩm... Đặc biệt ngày nay, các nhà
khoa học đã phát hiện chất acid Shikhmic có trong quả Hồi, là thành phần
quan trọng bào chế thuốc Tamiflu để phòng chống đại dịch cúm gia cầm nguy
hiểm trên toàn cầu do virus H5N1 gây ra. Do đặc thù vùng sinh thái của cây
Hồi phân bố hẹp, nên những kết quả nghiên cứu khoa học về cây Hồi trên thế
giới không nhiều, tập trung chủ yếu ở Trung Quốc. Bắt đầu từ năm 1990,
ngành Lâm nghiệp Quảng Tây đầu tư trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc,
thúc đẩy mạnh mẽ việc trồng rừng Hồi có hiệu quả kinh tế cao Mã Cẩm Lâm,
Lý Khai Tường (2006) [10].
Đến cuối năm 2006, diện tích trồng Hồi ở Quảng Tây chiếm 365.000
ha, năm thu hoạch cao nhất (2003) sản lượng quả Hồi khô đạt 87.000 tấn, giá
trị kinh tế đạt 900 triệu Nhân dân tệ. Ở khu vực nông thôn, cây Hồi đã trở
thành nguồn thu nhập chính của nhân dân. Quảng Tây là nơi sản xuất ra Hồi,
không những kế thừa được sự phát triển cây Hồi, mà qua quá trình phát triển
của lịch sử và dựa vào khoa học kỹ thuật, việc trồng Hồi ở các khu vực của
toàn khu tự trị đã được phát triển thêm một bước, làm cho diện tích trồng Hồi
không ngừng được mở rộng, sản lượng không ngừng được nâng cao Mã Cẩm
Lâm, Lý Khai Tường (2009) [11].
Mã Cẩm Lâm, Lý Khai Tường (2006) [10] thuộc Viện Lâm nghiệp
Quảng Tây (Trung Quốc) đã nghiên cứu về kỹ thuật ghép cây Hồi, kết quả
cho thấy thời gian ghép thích hợp vào trung tuần tháng giêng đến thượng tuần
tháng 3. Lựa chọn cây Hồi trưởng thành, quả to, cánh đều hoàn chỉnh, sản
lượng cao và ổn định (15 năm trở lên) để lấy vật liệu ghép, cắt cành ngoài
phạm vi lão hoá phần giữa trở lên của cây làm cành ghép, cành to khoẻ, mắt
mầm bao tròn, không có sâu bệnh hại, sinh trưởng đều từ 1-3 năm. Kỹ thuật

ghép chủ yếu bằng phương pháp mổ và ghép áp. Một cây chính ghép 2 nhánh
là vừa, nhiều nhất không vượt quá 3 nhánh.


7
Tăng Tường Diễm và Lý Kiến Lâm (2007) [8] đã nghiên cứu kỹ thuật
chuẩn đoán dinh dưỡng hình thái cây Hồi, tác giả đã phán đoán tình trạng dinh
dưỡng của cây thông qua miêu tả về chuẩn đoán tình trạng bệnh mất 11 nguyên
tố dinh dưỡng của cây Hồi. Đồng thời tiến hành giải thích và phân tích các loại
bệnh đã từng xuất hiện, để những người kinh doanh trồng Hồi có thể hiểu sơ bộ
và nắm vững tình hình thiếu hay thừa dinh dưỡng ở bộ phận nào đó của cây làm
cơ sở điều chỉnh loại phân, phương pháp bón phân, lượng phân phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của cây Hồi, để hàm lượng dinh dưỡng của cây được duy trì
một cách tốt nhất, nâng cao khả năng quản lý dinh dưỡng, thúc đẩy Hồi phát
triển nhanh, sản lượng nhiều.
Lục Thuận Trung và cộng sự (2008) [25] đã nghiên cứu thành công và
hiện đang ứng dụng công nghệ tách anethole có độ thuần khiết cao từ quả
Hồi. Điều kiện công nghệ tốt nhất của việc tách anethole từ dầu Hồi bằng
phương pháp kết tinh đông lạnh và tách ly tâm với điều kiện là nhiệt độ kết
tinh ở 50C, thời gian kết tinh là 20 giờ, độ vỡ nát tinh thể là 20, kết quả cho độ
thuần khiết của anethole đạt 96,4%; Công nghệ tốt nhất để tiến hành tinh chất
anethole dạng sơ chế là phương pháp kết tinh đông lạnh trong điều kiện: Tỷ lệ
hồi lưu là 10:7, nhiệt độ của nồi tinh cất là 1400C, độ chân không là 5 mmHg.
Cuối cùng, kết quả thu được có độ thuần khiết của anethole đạt 99,8%.
Anethole được dùng rộng rãi trong chế biến thực phẩm, dược liệu, đồ dùng
hàng ngày, thuốc thú y, thức ăn gia súc...
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Phân loại và phân bố các loài Hồi
Ở Việt Nam đã phát hiện được 16 loài Hồi, trừ loài I. verum chỉ gặp
trong rừng trồng nhân tạo, các loài còn lại ở dạng hoang dại và thường sinh

trưởng tự nhiên trong rừng nguyên sinh, đôi khi cả rừng thứ sinh ở khắp các
tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây nguyên. Loài Hồi (Illicium verum)
từ lâu đã được trồng thành những quần thể lớn hoặc bán hoang dại ở các tỉnh


8
miền núi Đông Bắc nước ta chủ yếu là ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên,
Quảng Ninh, thậm chí Hồi còn có mặt ở Lâm Đồng [16], [25], [26]. Tất cả
các loài Hồi ở Việt Nam đều thuộc dạng cây gỗ nhỏ hoặc trung bình. Tại Việt
Nam, hiện đã ghi nhận có các loài Hồi hoang dại dưới đây:
1. I. Cambodianum Hance, tên địa phương gọi là Hồi Cambốt, phân bố
tại các tỉnh Lâm Đồng, Khánh Hoà;
2. I. Difengpi A. N. Chang (syn.I Grifithii) thường gọi là Hồi núi đá vôi, phân
bố ở các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hoà Bình,
Ninh Bình;
3. I. henryi Diels, thường gọi là Hồi Henry, phân bố ở Phanxipan của
tỉnh Lào Cai;
4. I. Kinabaluese A. C. Smith, địa phương còn gọi là Hồi Hương sơn,
phân bố ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh;
5. I. Leiophyllum A. C. Smith thường gọi là Hồi lá nhẵn, phân bố ở các
tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên;
6. I. Macranthum A. C. Smith có tên khác là Hồi hoa to, phân bố ở
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai;
7. I. Fargersii Franch, địa phương thường gọi là Hồi Phác, phân bố ở
Phanxipan, Sa Pa tỉnh Lào Cai;
8. I. Majus Hook.f.et Thoms, thường gọi là Đại hồi, phân bố ở
Phanxipan thuộc tỉnh Lào Cai;
9. I. Pachyphyllum A. C. Smith, địa phương thường gọi là Hồi lá dầy,
phân bố ở 2 huyện Đồng Văn và Phó Bảng thuộc tỉnh Hà Giang;
10. I. Parviflorum Merr thường gọi là Hồi lá nhỏ, phân bố chỉ gặp tại

Bạch Mã tỉnh Thừa Thiên - Huế và Bà Nà tỉnh Đà Nẵng;
11. I. peninsulare A. C. Smith còn có tên là Hồi bán đảo phân bố
các tỉnh Yên Bái, Kom Tum;


9
12. I. Petelotii A. C. Smith có tên gọi khác là Hồi Petelot, phân bố ở
các tỉnh Lai Châu, Lào Cai;
13. I. Simonsii Maxim hay còn gọi là Hồi Simons, phân bố ở huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai;
14. I. Tenuifolum (Ridl) A. C. Smith thường gọi là Hồi lá mỏng, phân
bố ở các tỉnh Nghệ An, Gia Lai, Lâm Đồng, Khánh Hoà;
15. I. Ternstoeminoides A. C. Smith hay còn gọi là Hồi chè, phân bố ở
huyện Sông Mã, Sốp Cộp tỉnh Sơn La;
16. I. Tsaii A. C. Smith tên địa phương gọi là Hồi Tsai, phân bố ở Lào
Cai (Phanxipan).
Cây Hồi được trồng tại Mường Khương có tên khoa học là (Illicium
verum Hook.f.) thuộc họ Hồi (Illiciaceae), còn được gọi bằng các tên khác
như: Hồi sao, Đại hồi hương, Bát giác hương, Mắc hồi (tiếng Tày), Mắc chác;
tên thương phẩm: Chinese star anise, Star anise, Anise oil.
Loài Hồi (Ilicum verum Hook. f.) là một taxon tương đối nguyên thuỷ
thuộc họ Hồi (Iliiciaceae) với đặc điểm điển hình là cây gỗ lớn hoặc trung
bình, bao hoa chưa phân hoá thành đài và tràng, tồn tại dưới dạng các mảnh
bao hoa. Quả nhiều lá noãn, rời, chỉ hợp ở phần gốc tạo thành quả có nhiều
đại (cánh quả). Số lượng thành phần của hoa (mảnh bao hoa, nhị, noãn) nhiều.
Trong nhiều trường hợp vẫn còn quan sát thấy các dạng tiến hoá trung gian
của mảnh bao hoa và nhị. Đặc điểm cơ bản nêu trên đã được ghi nhận từ lâu.
Tuy nhiên, trong bản mô tả đầu tiên để đặt tên cho loài này, quả Hồi được ghi
nhận chỉ có 8 đại. Sau này nhiều nhà nghiên cứu đã ghi nhận số đại nhiều hơn
(13 đại) khi nghiên cứu hình thái học cây Hồi.

Bùi Ngạnh (1977) [16] đã mô tả chi tiết các dạng biến dị của Hồi tại Lạng
Sơn và chia Hồi thành 6 dạng hình thái. Theo kết quả nghiên cứu này, Hồi tại
Việt Nam (nghiên cứu tại Lạng Sơn) có 3 thứ chính với 7 dạng: Thứ quả có 8
cánh gồm 3 dạng: lá rộng, lá hẹp và lá vừa; Thứ quả trung gian: có ở 2 dạng lá
rộng và lá vừa; Thứ quả nhiều cánh (8-13 cánh) có ở 2 dạng lá rộng và lá vừa.


10
1.2.2. Đặc điểm hình thái
Cây Hồi (Ilicum verum Hook. f.) là cây gỗ nhỏ đến trung bình,
thường xanh, cao 6-8 m, có khi cao tới 15 m, đường kính thân 15-30 cm.
Thân mọc thẳng, tròn, dạng cột; vỏ ngoài màu nâu xám. Cành non hơi mập,
nhẵn màu lục nhạt, nhẵn, sau chuyển màu nâu xám, cành rất giòn và tương
đối thẳng. Tán cây hình tháp, tròn đều; lá mọc cách, thường tập trung ở đầu
cành trong như mọc vòng, mỗi vòng thường 3-5 lá. Phiến lá nguyên, dày,
cứng, giòn hình trứng thuôn hay trái xoan; dài 6-12 cm, rộng 2,5-2 cm, gốc
lá hình nêm, chóp lá nhọn hoặc tù, mặt trên màu xanh sẫm, nhẵn bóng, mặt
dưới xanh nhạt, gân lá dạng lông chim gồm 9-12 đôi không nổi rõ; cuống lá
dài 7-10 mm và nhẵn.
Hoa lưỡng tính, to, mọc đơn độc hoặc từ 2-3 cái ở kẽ lá; cuống hoa to
và ngắn; đài 5-6 phiến màu lục, mép màu hồng, rụng ngay sau khi hoa nở;
cánh hoa 16-20, hình bầu dục, thường nhỏ hơn các lá đài mặt ngoài màu
trắng, mặt trong màu hồng thẫm, càng vào giữa càng thẫm; nhị 10-20, chỉ nhị
ngắn; lá noãn thường từ 6 đến 8, đôi khi còn có tới 13 lá noãn, họp thành khối
hình nón [19], [24].
Quả Hồi lúc tươi màu xanh nhạt, khi chín thì khô cứng màu nâu, quả
hình ngôi sao 6-10 cánh, thường 8 cánh (các cánh thường gọi là các đại). Mỗi
cánh là một tâm bì, trong mỗi tâm bì có 1 hạt. Hạt màu đỏ hoặc nâu sẫm,
trong hạt có dầu nhờn. Rễ Hồi ăn nông [4], [12].
1.2.3. Đặc điểm sinh thái

Hồi sinh trưởng và phát triển tốt ở vùng có nhiệt độ trung bình hằng
năm từ 20-250C, lượng mưa hàng năm từ 1200-1500mm. Cây Hồi non dưới
3 tuổi là loại cây ưa ẩm, không chịu được khô hạn. Cây Hồi con có thể sống
được trong điều kiện độ ẩm của đất bằng 100% độ ẩm bão hoà, nhưng sẽ
sinh trưởng kém, nếu độ ẩm đất giảm xuống 40-50% cây Hồi con sẽ chết.
Trong giai đoạn trưởng thành 40-50 tuổi, cây Hồi có khả năng chịu hạn
trung bình, ở giai đoạn còn nhỏ dưới 3 năm tuổi, cây Hồi rất mẫn cảm với
cường độ ánh sáng [23].


11
Theo dõi những cây Hồi 3 năm tuổi trồng trên các đồi trơ trụi, không có
cây che bóng, bị phơi nắng hoàn toàn đều bị vàng lá và một số cây bị chết,
chứng tỏ ở giai đoạn này cây Hồi cần được che bóng ở mức độ nhất định.
Những cây Hồi 20-30 tuổi có nhu cầu ánh sáng cao hơn cây non rõ rệt. Tuy
nhiên, ở các vùng bị chiếu sáng mạnh vẫn có hiện tượng diệp lục của lá bị
phân giải vào thời gian các tháng nóng từ tháng 6 đến tháng 8, điều này thể
hiện Hồi là cây trung tính thiên về ưa sáng. Giai đoạn 40-50 năm tuổi, cây
Hồi thể thiện là cây ưa sáng nhưng cũng không thuộc vào loại cây ưa sáng
mạnh. Trồng Hồi trong các thung lũng bị che khuất, thiếu ánh sáng, cây Hồi
cũng ít quả. Hồi sinh trưởng và phát triển tốt cả trên đất có độ dốc 20-250. Độ
cao phân bố Hồi chủ yếu từ 200-800m so với mực nước biển. Hồi là cây sinh
trưởng trong môi trường đất có phản ứng chua, các loại đất có phản ứng gần
trung tính (đất phù sa) và trung tính (các loại đất phát triển trên đá vôi) đều tỏ
ra không thích hợp [22], [24], [25].
Loại đất phát triển trên đá mẹ macma axit Hồi sinh trưởng tốt nhất sau đó
đến đất phát triển trên phiến thạch sét, cả hai loại đất này đều có độ sâu tầng đất
trên 70cm, pHKCl từ 3,5-6. Hàm lượng hữu cơ tốt nhất > 2%, đất còn thực bì
che phủ có độ cao từ 1,5m trở lên. Không trồng Hồi ở trên nền đá vôi, các khe
sâu không đủ ánh sáng và độ ẩm quá cao, những khu vực có cỏ tranh và các cây

bụi chỉ thị đất thoái hoá như: Thanh hao, Sim, Mua chiếm ưu thế [1], [7].
1.2.4. Đặc điểm vật hậu cây Hồi
Cây Hồi được trồng từ hạt có thể ra hoa, bói quả ở giai đoạn 7-8 tuổi.
Thông thường, một năm có 2 vụ quả: vụ Hồi mùa nở hoa vào tháng 7-10 năm
trước, quả chín và thu hoạch tháng 9-10 năm sau. Đây là vụ chính (hoa nhiều
năng suất cao và chất lượng tinh dầu tốt); vụ Hồi chiêm nở hoa vào các tháng
6-7 năm trước và cho thu hoạch quả vào các tháng 1-2 năm sau [12].
Năng suất, chất lượng quả của vụ Hồi chiêm thường thấp, thời gian ra
hoa cho đến khi quả chín kéo dài khoảng 6-7 tháng. Chu kỳ sai quả của Hồi
thường 2-3 năm một lần. Hồi nảy chồi và ra cành 2 lần trong năm. Đợt một
vào vụ xuân (khoảng tháng 2, tháng 3) gọi là đợt cành xuân và tồn tại trên cây


12
trong 20-22 tháng. Đợt thứ hai nảy chồi vào mùa hè - thu, thường không tập
trung và kéo dài từ tháng 6-7 đến tháng 9-10. Đợt nảy chồi này chỉ hình thành
ở cành trên 1 năm tuổi (cành già). Mùa Xuân chủ yếu là ra lá, có tới 90% lá ra
vào mùa Xuân.
Vụ Hè - Thu ra ít chồi, chiếm khoảng 5% tổng số chồi ra trong năm.
Ngay sau khi nở hoa, vụ hoa đầu tiên tiếp tục phát triển và hình thành lứa quả
thu vào tháng 12 hoặc tháng 01 năm sau, gọi là vụ Hồi Tứ quý. Lứa hoa thứ hai
mặc dù hình thành ngay sau lứa hoa thứ nhất, nhưng sau khi hoa nở các bao
hoa khô đen và bọc lấy quả non. Các quả này hầu như ngừng sinh trưởng cho
tới tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau. Lứa quả này thực sự chỉ lớn nhanh vào cuối
tháng 3 hoặc đầu tháng 4 khi nhiệt độ không khí cao và hình thành vụ quả thu
hoạch vào tháng 8 - 9 là vụ Hồi mùa. Hoa Hồi ra nhiều, khoảng 80% số hoa
phát triển trên các chồi mới hình thành vụ xuân. Tỷ lệ đậu quả của Hồi chỉ
khoảng 14-15% tổng số hoa. Quả Hồi vụ mùa thường nặng hơn quả Hồi vụ
chiêm (hay còn gọi là Hồi Tứ quý) khoảng 30%. Hồi rụng lá mỗi năm một lần
vào cuối tháng 9 và có thể kéo dài tới tháng 4-5 năm sau. Trong những năm

thời tiết không thuận lợi Hồi rụng hết lá và đồng loạt ra lá mới vào đầu mùa
Xuân làm cho cả rừng Hồi có màu đỏ nhạt của chồi non. Trường hợp này gọi là
"Hồi đỏ ngọn" và năm đó hồi thường không có quả [28], [29].
1.2.5. Đặc điểm tái sinh của cây Hồi
Kết quả điều tra khảo sát cho thấy cây Hồi có khả năng tái sinh tự nhiên
rất mạnh kể cả tái sinh chồi và tái sinh hạt. Tái sinh chồi trong tự nhiên
thường thấy ở những nơi có độ tàn che dưới 50%, trên những gốc cây bị chặt
hoặc bị chết phần thân, phần gốc còn lại trên mặt đất từ 5-20 cm, ở vị trí này,
chồi tái sinh khá mập và rất có triển vọng phát triển thành cây trưởng thành
bình thường. Ngoài ra, khả năng tái sinh chồi khoẻ thường thấy ở những gốc
cây mẹ nhỏ hơn 20 cm, ở những gốc lớn từ 40 cm trở lên thường khả năng tái
sinh chồi kém hơn nhiều [26].


13
1.2.6. Các nghiên cứu về chọn giống và nhân giống
Chọn giống và nhân giống là các nội dung rất quan trọng, gắn liền
trong công tác cải thiện giống cây rừng nói chung và cải thiện giống Hồi nói
riêng, nhưng các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này ở trong nước hiện
nay rất ít. Có lẽ do cây Hồi không những lâu ra quả mà chu kỳ sai quả còn
khá dài. Mặt khác, Hồi là cây có dầu rất khó nhân giống bằng phương pháp
vô tính, phạm vi phân bố lại rất hẹp nên ít được quan tâm.
1.2.6.1. Nghiên cứu về chọn giống
Theo kết quả nghiên cứu chọn giống của Nguyễn Huy Sơn (2004) [20],
hàm lượng tinh dầu trong quả Hồi dao động trong khoảng 5,12-9,72%, độ đông
là 15-190C và hàm lượng anethol trong tinh dầu là 89,1-98,57%. Từ các giá trị
đó, tác giả đã chọn được 18 cây trội về sản lượng quả và hàm lượng, chất lượng
tinh dầu để lấy vật liệu phục vụ nghiên cứu nhân giống vô tính. 18 cây trội này
có cả sản lượng quả cao vượt trội > 20%, hàm lượng tinh dầu ≥ 7%, độ đông ≥
170C và hàm lượng anethol ≥ 95%.

Trung tâm nghiên cứu phát triển nông thôn và miền núi (2006) [26] đã
nghiên cứu chọn cây trội để làm giống theo sản lượng quả cụ thể như: Cây
phải có lượng quả cao gấp 2-3 lần so với lượng quả trung bình trong lâm
phần, cây trội thường có biểu hiện về hình thái là cây sinh trưởng tốt, có tán lá
xum xuê, có nhiều chùm quả, quả to, sai, quả có nhiều cánh từ 8-11 cánh. Kết
quả đã lựa chọn ra được 40 cây trội tại 2 xã Tân Đoàn và Đại An, huyện Văn
Quan, Lạng Sơn đã đáp ứng được yêu cầu các tiêu chí lựa chọn cây giống
theo sản lượng quả [20].
Hoàng Thanh Lộc (2009) [12] đã nghiên cứu tuyển chọn cây trội theo
mục tiêu chọn giống, cây trội đảm bảo các tiêu chí như sản lượng >39,02kg,
hàm lượng tinh dầu >1,27%, hàm lượng transanethol > 92,76%, độ đông
>17,480C và hàm lượng axit shikimic > 9,58%. Kết quả đã chọn được 25 cây
trội được chọn đáp ứng với tiêu chí sản lượng quả, hàm lượng và chất lượng


14
tinh dầu; có 13 cây trội được chọn đáp ứng tiêu chí hàm lượng axit shikimic;
có 05 cây trội được chọn thoả mãn tiêu chí hàm lượng và chất lượng tinh
dầu và hàm lượng axit shikimic (dẫn theo Nguyễn Huy Sơn và cộng tác viên
(2010) [21].
Nguyễn Mạnh Tường (2010) [28] tiếp tục nghiên cứu tuyển chọn cây
trội dựa trên 3 tiêu chí như hàm lượng tinh dầu ≥ 11,551%; Hàm lượng
trananethole ≥ 92,72%; Độ đông ≥ 17,4630C. Kết quả lựa chọn được 20 cây
trội thuộc lâm phần 45 năm tuổi của xã Tân Đoàn, huyện Văn Quan đảm bảo
các tiêu chí trên.
1.2.6.2. Nghiên cứu về nhân giống
Nghiên cứu về nhân giống Hồi bằng hom cành đã được Nguyễn Ngọc
Tân (1987) [23] thực hiện, nhưng kết quả mới chỉ đạt được ở việc nhân giống
bằng hom thân của cây con 2 năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm, nên ít có ý
nghĩa trong công tác cải thiện giống.

Nguyễn Huy Sơn (2004) [20] khi nghiên cứu về các phương pháp ghép
cho thấy ghép áp có tỷ lệ sống cao hơn ghép nêm và tỷ lệ sống của cây ghép
sau hơn 3 tháng đạt tới 79%, sau 5 tháng tỷ lệ sống của các cây ghép tuy có
giảm nhưng vẫn đạt gần 74%. Qua kết quả này cho thấy ghép là phương pháp
rất có triển vọng để nhân giống cho cây Hồi, đây là cơ sở rất quan trọng góp
phần để cải thiện giống Hồi có năng suất, chất lượng cao trên cơ sở giống đã
được chọn lọc.
Nghiên cứu chọn lọc và nhân giống sinh dưỡng cây Hồi (Illicium
verum Hook.f) của Hoàng Thanh Lộc đã được Nguyễn Mạnh Tường (2010)
[28] kế thừa cho thấy nhân giống bằng phương pháp ghép nêm nối ngọn vào
tháng 2 với đường kính gốc ghép 0,66-0,75cm cho tỷ lệ sống đạt đến 73,3%.
Cây Hồi ghép ở giai đoạn 1 năm tuổi sinh trưởng chậm cả về đường kính và
chiều cao.


15
Những kết quả nghiên cứu về chọn giống và nhân giống Hồi bước
đầu đã thành công, tuy nhiên khu vực nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở hai
trong số 10 huyện của tỉnh Lạng Sơn. Do vậy, cần có nhiều đề tài nghiên
cứu lựa chọn ra các loại giống và nhân giống Hồi đáp ứng mục đích lấy
dầu, lấy axit shikimic... trong tương lai [27], [28].
1.2.7. Các nghiên cứu đánh giá về kỹ thuật gây trồng và sản xuất Hồi
1.2.7.1. Tình hình gây trồng Hồi
Năm 1906, Eberhardt đã phát hiện ra cây Hồi Đông Dương, đặc biệt
Hồi ở Việt Nam có chất lượng tinh dầu khá cao. Do vậy, năm 1907, ông đã
gây trồng mở rộng loài cây này ra nhiều vùng của Việt Nam như: Phú Thọ,
Hoà Bình, Điện Biên, Lào Cai, Bảo Lộc (Lâm Đồng). Có lẽ do không chú ý
tới đặc điểm sinh thái của cây con và kỹ thuật trồng nên tác giả đã không thu
được kết quả như mong đợi. Mặc dù trồng rừng không thành công nhưng tác
giả đã rút ra nhận xét rằng cây Hồi con rất yếu và không chịu được ánh sáng

mạnh, ở những nơi được che sáng thì tỷ lệ sống cao hơn ở những nơi không
được che sáng (dẫn theo Nguyễn Huy Sơn, 2004) [20].
1.2.7.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Hồi
Nguyễn Ngọc Tân (1987) [23] khi nghiên cứu về chế độ ánh sáng cho cây
con trong giai đoạn vườn ươm cũng có nhận xét tương tự, cây Hồi con 1 năm
tuổi ở vườn ươm cần được che sáng từ 60-80% là thích hợp nhất, cây trồng ở
trên rừng từ 2-3 năm tuổi vẫn cần phải che bóng, cây Hồi lớn có đường kính từ
18-50cm chịu được ánh sáng mạnh hơn nhưng diệp lục ở lá vẫn bị phân giải
mạnh. Ở giai đoạn vườn ươm cây Hồi con thường ưa ẩm nhưng khả năng hút
nước kém, không chịu được hạn, chết ở độ ẩm < 51%, sinh trưởng kém ở độ ẩm
bão hoà và sinh trưởng tốt nhất ở độ ẩm 80% so với độ ẩm bão hoà. Trong giai
đoạn vườn ươm cây con cần đạm, kali hơn lân, có thể bón phối hợp kaliclorua
với đạm urê hoặc đạm sunfat theo tỷ lệ N1K1.


16
Dự án phát triển cây Hồi ở 9 xã thuộc huyện Văn Quan (Lạng Sơn)
cũng đã nêu rõ về kỹ thuật trồng và khai thác rừng Hồi, mật độ trồng là 400
cây/ha (5x5m), tiêu chuẩn cây con đem trồng phải đạt trên 40cm về chiều cao,
và trên 0,5cm về đường kính cổ rễ, nếu trồng vụ Xuân - Hè thì cây con phải
đủ 24 tháng tuổi, nếu trồng vụ Đông - Xuân phải trên 20 tháng tuổi. Thực bì
cao thấp hơn 1m phải phát băng rộng 1 m, chừa 4m, thực bì thưa cao hơn 1m
thì phải phát băng rộng 2m, sau đó gieo 3 hàng Cốt khí để che bóng. Làm đất
cục bộ bằng cách cuốc hố 40x40x40cm, bón lót 1kg/hố, trong đó có 50%
phân chuồng hoai và 50% phân xanh ủ hoai. Trường hợp nông lâm kết hợp
không nên trồng Sắn vào đất trồng Hồi [28].
1.2.7.3. Nghiên cứu về sinh trưởng cây Hồi
Trong công trình nghiên cứu hệ thống kỹ thuật kinh doanh rừng Hồi
trên quy mô lớn, Bùi Ngạnh (1977) [16] đã đưa ra kết luận ban đầu là Hồi cần
phải được trồng dưới tán, nên việc tạo lớp tàn che cho cây Hồi là biện pháp

tiên quyết. Nếu trồng rừng bằng cây con 1 năm tuổi thì cần có lớp tàn che trên
70%. Cũng theo tác giả thì có thể phục tráng Hồi già bằng con đường bổ sung
dinh dưỡng như bón đạm, phân chuồng hoặc trồng các loài cây họ đậu dưới
tán rừng Hồi để “đổi lân lấy đạm”.
Phí Quang Điện và Lê Văn Hán (1983) [9] khi nghiên cứu phục tráng
rừng Hồi già ở Lạng Sơn cũng đưa ra các kết luận tương tự. Ngoài ra, các
tác giả còn cho thấy biện pháp cuốc xới lớp đất mặt có hiệu quả khá rõ rệt
đến sinh trưởng và sản lượng quả.
1.2.7.4. Nghiên cứu về năng suất và sản lượng
Theo số liệu của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam (2005), ở nước ta
trong giai đoạn 1960-1975, sản lượng quả Hồi khô ở Lạng Sơn, Quảng Ninh,
Cao Bằng hằng năm biến động 3.500-5.000 tấn. Lượng quả Hồi khô xuất
khẩu sang Trung Quốc, Nga, Cu Ba, các nước Đông Âu thường trong khoảng
1.500-3.000 tấn/năm. Mặt hàng tinh dầu Hồi hàng năm chưng cất được từ


×