ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM BÌNH MINH
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SAU KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN TẠI MỘT SỐ MỎ ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM BÌNH MINH
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SAU KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN TẠI MỘT SỐ MỎ ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Lào Cai, ngày 28 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn
Phạm Bình Minh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Lan đã hướng
dẫn, giúp đỡ rất tận tình, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu
nhà trường, Khoa Sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường và các phòng,
ban trong Trường Đại học Nông Lâm đã giảng dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều
kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các đồng chí Lãnh đạo Huyện ủy,
UBND; cán bộ, lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Bàn;
Lãnh đạo Sở, cán bộ, các phòng, trung tâm thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lào Cai; Lãnh các xã; Lãnh đạo, chủ đầu tư các mỏ khoáng sản
trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình thu thập tài liệu để thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới quý thày cô, gia đình và những người
bạn, đã giúp đỡ, chia sẻ cùng tôi trong thời gian học tập, đặc biệt là trong thời
gian thực hiện Luận văn này.
Lào Cai, ngày … tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Phạm Bình Minh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về Quản lý đất đai ................................................................ 4
1.2 Cơ sở lý luận về khai thác khoáng sản, MBSKTKS và hiệu quả sử
dụng đất sau khai thác khoáng sản .................................................................... 5
1.2.1. Khai thác khoáng sản và MBSKTKS ..................................................... 5
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất............................................................................... 5
1.2.3. Sử dụng đất sau khai thác khoáng sản .................................................... 6
1.2.4. Hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 6
1.2.5. Hiệu quả xã hội ....................................................................................... 7
1.2.6. Hiệu quả môi trường ............................................................................... 7
1.3. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 8
1.4. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả sử dụng các loại đất ....................... 9
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về chính sách đền bù GPMB,
quản lý khai thác mỏ và sử dụng đất bền vững sau khai thác khoáng sản ....... 9
1.4.2. Một số nghiên cứu ở về đánh giá tác động môi trường, CTPHMT
sau khai thác khoáng sản tại Việt Nam .......................................................... 27
iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ............................................ 34
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 35
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử
dụng đất khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........ 35
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng MBSKTKS tại một số mỏ
điển hình trên địa bàn huyện Văn Bàn ............................................................ 35
2.3.3. Định hướng nâng cao hiệu quả SDĐ sau khai thác khoáng sản,
huyện Văn Bàn ................................................................................................ 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 35
2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 37
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 37
2.4.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 37
2.4.6. Phương pháp quan sát khoa học............................................................ 38
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............ 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 42
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 44
3.1.4. Thủy văn................................................................................................ 44
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 45
3.1.6. Kinh tế - Xã hội huyện Văn Bàn ........................................................... 51
3.2. Hiện trạng quản lý, sử dụng MBSKTKS; các tác động MBSKT tại
một số mỏ điển hình trên địa bàn huyện Văn Bàn .......................................... 55
v
3.3. Định hướng nâng cao hiệu quả SDĐ sau khai thác khoáng sản,
huyện Văn Bàn ................................................................................................ 80
3.3.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng MBSKTKS ........................................ 81
3.3.2. Đề xuất hướng sử dụng đất sau khai thác khoáng sản, huyện
Văn Bàn ........................................................................................................... 83
3.3.3. Đề xuất phương án sử dụng MBSKT tại 06 mỏ điển hình đến
năm 2020 và giai đoạn tiếp theo ..................................................................... 85
3.4. Đề xuất một số giải pháp cụ thể ............................................................... 92
3.4.1. Giải pháp về chính sách xã hội và nguồn lực lao động ........................ 92
3.4.2. Giải pháp về kinh tế .............................................................................. 93
3.4.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật và bảo vệ môi trường ......................... 94
3.4.4. Giải pháp về theo dõi đánh giá việc quản lý quỹ đất sau khai thác
khoáng sản đã được bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý .............. 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTPHMT
Cải tạo phục hồi môi trường
GPMB
Giải phóng mặt bằng
KTKS
Khai thác khoáng sản
MBSKT
Mặt bằng sau khai thác
MBSKTKS
Mặt bằng sau khai thác khoáng sản
SDĐ
Sử dụng đất
TNMT
Tài nguyên môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Kinh nghiệm thu hồi đất và phục hồi thu nhập của một số
quốc gia....................................................................................... 11
Bảng 2.1:
Các mỏ khoáng sản điển hình trên địa bàn huyện Văn Bàn ......... 34
Bảng 3.1:
Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Bàn năm 2017.......................... 45
Bảng 3.2:
Quy hoạch sử dụng đất huyện Văn Bàn đến năm 2020 ................. 47
Bảng 3.3:
Hệ thống chỉ tiêu xã hội huyện Văn Bàn ............................................ 52
Bảng 3.4:
Cơ cấu kinh tế năm 2015, 2016, 2017 của huyện Văn Bàn ......... 54
Bảng 3.5:
Danh sách và thông tin về các mỏ khoáng sản hiện đang khai
thác trên địa bàn huyện Văn Bàn, năm 2017 ..................................... 57
Bảng 3.6:
Hiện trạng về sản lượng, diện tích đã khai thác của sáu mỏ khoáng
sản điển hình trên địa bàn huyện Văn Bàn, đến hết năm 2017 ............... 63
Bảng 3.7:
Tổng hợp số lao động là người địa phương làm việc tại 6 mỏ
khoáng sản điển hình trên địa bàn huyện ........................................... 66
Bảng 3.8:
Tổng hợp tỉ lệ mất đất của các hộ dân tại một số mỏ điển hình ......... 72
Bảng 3.9:
Đánh giá tác động ảnh hưởng tới cuộc sống của các hộ dân
có đất bị thu hồi tại một số mỏ điển hình ........................................... 72
Bảng 3.10: Đánh giá thực trạng kinh tế của các hộ dân có đất bị thu hồi
tại một số mỏ điển hình, trước khi bị thu hồi đất ............................. 73
Bảng 3.11: Phân tích ngành nghề của các hộ dân có đất bị thu hồi tại
một số mỏ điển hình, trước khi bị thu hồi đất ................................... 74
Bảng 3.12:
Phân tích thực trạng nghề của các hộ dân có đất bị thu hồi
tại một số mỏ điển hình, sau khi bị thu hồi đất................................. 75
Bảng 3.13: Đánh giá thực trạng kinh tế của các hộ dân có đất bị thu hồi
tại một số mỏ điển hình, sau khi bị thu hồi đất................................. 76
Bảng 3.14: Đánh giá thực trạng quản lý MBSKTKS tại 04 mỏ điển hình,
trên địa bàn huyện Văn Bàn.................................................................... 77
Bảng 3.15: Đánh giá thực trạng quản lý MBSKTKS tại 04 mỏ điển hình,
trên địa bàn huyện Văn Bàn.................................................................... 78
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:
Sơ đồ vị trí địa lý huyện Văn Bàn ............................................. 39
Hình 3.2:
Bản đồ QH đô thị và cơ sở hạ tầng tỉnh Lào Cai, có Quốc
lộ 279, tỉnh lộ 151 và cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi qua
huyện Văn Bàn .......................................................................... 40
Hình 3.3:
Bản đồ địa kinh tế của tỉnh Lào Cai - trong hệ thống hành
lang vành đai kinh tế .................................................................. 41
Hình 3.4:
Bản đồ hành chính huyện Văn Bàn ........................................... 42
Hình 3.5:
Địa hình và lượng mưa 25 năm gần đây của huyện Văn Bàn ....... 43
Hình 3.6:
Hệ thống thủy văn huyện Văn Bàn........................................... 45
Hình 3.7:
Biểu đồ diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2017 của huyện
Văn Bàn ..................................................................................... 47
Hình 3.8:
Biểu đồ diện tích, cơ cấu sử dụng đất huyện Văn Bàn đến
năm 2020.................................................................................... 49
Hình 3.9:
Biểu đồ cơ cấu phân theo chủ sử dụng đất huyện Văn Bàn
đến năm 2020 ............................................................................. 50
Hình 3.10:
Biểu đồ cơ cấu rừng và đất rừng của huyện Văn Bàn năm 2017 ...... 50
Hình 3.11:
Bản đồ vị trí các điểm mỏ KTKS trên địa bàn huyện Văn Bàn....... 62
Hình 3.12:
Bản đồ Mỏ đá Nà Lộc - Đán Đăm xã Khánh Yên Thượng ....... 67
Hình 3.13:
Bản đồ Mỏ Cao lanh - Felspat xã Làng Giàng .......................... 68
Hình 3.14:
Bản đồ Mỏ sắt Quý Xa xã Sơn Thủy......................................... 69
Hình 3.15:
Bản đồ Mỏ Apatit Tam Đỉnh - Làng Phúng xã Sơn Thủy,
Chiềng Ken ................................................................................ 70
Hình 3.16:
Bản đồ Mỏ Vàng gốc xã Minh Lương....................................... 71
Hình 3.17:
Phương thức khai thác khoáng sản bền vững ............................ 82
ix
Hình 3.18:
Sơ đồ khu vực làm trang trại nuôi nhốt đại gia súc tại mỏ
đá Nà Lộc - Đán Đăm ................................................................ 87
Hình 3.19:
Sơ đồ khu vực làm hồ thủy lợi và bãi thải vật liệu xây
dựng tại mỏ Cao lanh xã Làng Giàng ........................................ 88
Hình 3.20:
Sơ đồ đề xuất sắp xếp dân cư tại Mỏ sắt Quý Xa xã Sơn Thủy ..... 89
Hình 3.21:
Sơ đồ đề xuất sắp xếp dân cư tại Mỏ Apatit Tam Đỉnh Làng Phúng xã Sơn Thủy, Chiềng Ken ..................................... 90
Hình 3.22:
Sơ đồ đề xuất khoanh nuôi tái sinh làm giàu rừng và quy
hoạch chăn thả gia súc tại Mỏ Vàng gốc xã Minh Lương......... 92
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và
vùng Tây Bắc của Việt Nam; là một trong những tỉnh giàu tài nguyên khoáng
sản nhất Việt Nam với 35 loại khoáng sản khác nhau và trên 150 điểm mỏ.
Trong đó có nhiều loại khoáng sản như apatít, đồng, sắt, graphít, nguyên liệu
cho gốm, sứ, thuỷ tinh… với trữ lượng lớn nhất cả nước. Một số mỏ có trữ
lượng lớn dễ khai thác, dễ vận chuyển và đang có thị trường quốc tế đã tạo
thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản ở địa
phương. Trong đó có nhiều loại khoáng sản được phân bố ở huyện Văn Bàn.
Huyện Văn Bàn nằm về phía Tây Nam tỉnh Lào Cai với tổng diện tích
tự nhiên là: 142.345,52 ha. Toàn huyện có 23 đơn vị hành chính (22 xã và 1
thị trấn). Huyện Văn Bàn có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của của tỉnh Lào Cai. Đồng thời là một trong những cửa ngõ
giao lưu phát triển kinh tế văn hoá xã hội với vùng Tây Bắc đất nước. Theo
kết quả điều tra nghiên cứu của ngành điều tra địa chất cho thấy huyện Văn
Bàn có trữ lượng khoáng sản rất lớn. Trong đó có một số khoáng sản chính
như: Penspat ở xã Làng Giàng, Thị trấn Khánh Yên, Sắt ở Sơn Thuỷ, Võ lao,
Văn Sơn đã và đang được đưa vào khai thác. Vàng Sa khoáng, Vàng gốc ở xã
Minh Lương, Nậm xây, Nậm Xé dưới sự quản lý của nhà nước bước đầu đã đi
vào khai thác. Apatit ở dãy Tam Đỉnh trữ lượng không quá lớn nhưng chất
lượng cao. Ngoài ra còn có nhiều loại khoáng sản khác như Pirit đặc biệt là
nguồn đá vật liệu xây dựng (đá xẻ, đá rải đường...) rất phong phú
Hiện nay, UBND huyện Văn Bàn đang tiến hành lập dự án: “Điều
chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020”; theo đó công tác quản lý quỹ
đất phục vụ cho hoạt động khoáng sản cũng đã được thống kê quản lý theo
quy định phù hợp với từng giai đoạn.
2
Trong thời gian qua, quá trình sử dụng đất tại các mỏ khai thác khoáng
sản trên địa bàn đã cơ bản dựa trên những quan điểm khai thác có hiệu quả
quỹ đất được giao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo
mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh, tuân thủ theo đúng các quy định của
pháp luật về đất đai về quản lý và khai thác khoáng sản.
Tuy nhiên, trong quá trình khai thác khoáng sản còn có những bất cập
trong quản lý và sử dụng đất dẫn đến lãng phí nguồn lực về đất đai. Theo Luật
Khoáng sản và Luật Bảo vệ môi trường, công tác cải tạo mỏ và định hướng sử
dụng mặt bằng sau khai thác phải được nêu trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường trước khi được cấp phép khai thác. Tuy nhiên trên thực tế vì nhiêu
lý do, đa số các mỏ đang khai thác chưa có định hưởng sử dụng mặt bằng sau
khai thác một cách hữu hiệu hoặc các mỏ khoáng sản đã dừng khai thác vẫn
chưa được cải tạo theo qui chế đỏng cửa mỏ. Điều này dẫn đến việc lãng phí
tài nguyên đất và có thể gây ô nhiễm môi trường nước, đất và rủi ro xảy ra tại
các mặt bằng sau khai thác ở một số mỏ khoáng sản; các moong khai thác sau
khi khai thác xong nhưng chưa đến thời điểm hoàn nguyên; các bãi thải khai
thác mỏ sau khi đã được lấp đầy… không được quản lý, theo dõi thường
xuyên gây ô nhiễm môi trường hoặc để người dân lấn chiếm sử dụng nhưng
không hay biết. Nhiều khu vực sau khai thác khoáng sản hoặc sau khi đổ thải
có thể cải tạo để sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nhưng việc kết nối
thông tin cũng như sự bàn bạc giữa chủ sử dụng đất với chính quyền địa
phương không được chặt chẽ nên diện tích có thể cải tạo được thường được
dự kiến hoàn thổ để sử dụng chủ yếu cho việc sản xuất nông, lâm nghiệp…
Từ những lý do nêu trên, Huyện Văn Bàn thực sự cần những giải pháp
quản lý, sử dụng hết sức hợp lý đối với quỹ đất sau khai thác khoáng sản trên
địa bàn... Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu
lực công tác quản lý, sử dụng triệt để, hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên
3
đất đai, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, bền vững đối với huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Lan, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sau khai thác khoáng sản tại một số mỏ điển hình trên địa bàn huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai ”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng đất sau khai
thác khoáng sản tại một số mỏ điển hình trên địa bàn huyện Văn Bàn, đến
năm 2017 là cơ sở định hướng quản lý, khai thác sử dụng hợp lý quỹ đất trong
tương lai, theo đó khuyến nghị chuyển đổi mục đích sử dụng MBSKTKS trên
địa bàn huyện theo hướng đa dạng, hợp lý, hiệu quả và bền vững.
3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu và các giải pháp của đề tài tạo cơ sở khoa học và
thực tiễn khuyến nghị đối với chính quyền địa phương áp dụng trong quá
trình quản lý mặt bằng sau khai thác khoáng sản nhằm đem lại hiệu quả cao
hơn, hợp lý hơn trong việc sử dụng đất trên địa bàn.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về Quản lý đất đai
Đất đai có một vị trí đặc biệt đối với con người, xã hội, dù ở bất kì quốc
gia nào và chế độ nào. Không một quốc gia nào không có lãnh thổ, không có
đất đai của mình, nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế - xã hội của quốc gia. Dù
ở đâu hay làm gì, thì các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đều là
trên đất đai. Bởi thế, đất đai luôn được coi là vốn quý của xã hội, và luôn
được chú tâm gìn giữ và phát huy tiềm năng từ đất.
Quản lý đất đai là một khái niệm có thể liên quan đến những nỗ lực
của chính phủ để quản lý tài nguyên đất. Các định nghĩa về quản lý đất đai và
những nỗ lực quản lý đất đai được quốc tế chấp nhận bao gồm:
Quản lý đất đai (Land management) bao gồm các quy trình để sử
dụng tài nguyên đất có hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở
hữu đất. Chính phủ cũng có mục tiêu tăng cường quản lý đất đai hiệu quả như
là một phần của mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững.
Quản lý hành chính về đất đai (Land administration) liên quan đến việc
xây dựng cơ chế quản lý quyền đối với đất đai và sử dụng đất, quá trình sử
dụng đất và giá trị của đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc
đẩy quản lý đất đai hiệu quả, bền vững và bảo đảm quyền về tài sản.
Quản trị đất đai (Land governance) thể hiện trách nhiệm của Chính
phủ trong quản lý đất đai thông qua việc tập trung vào các vấn đề chính
sách và tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả. Quản trị đất đai có
thể được hiểu là cách chính phủ điều hành cơ chế quản lý đất đai.
Quản lý Nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các
nước khác nhau. Quản lý nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý
đất đai, tập trung vào cách thức chính phủ xây dựng và thực hiện các chính
sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền
sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở
hữu của Nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
5
Đất đai không chỉ giới hạn là bề mặt trái đất, mà còn được hiểu như là
khái niệm pháp lý về bất động sản. Tài sản hợp pháp được định nghĩa là
không gian bên trên, dưới hoặc trên mặt đất và bao gồm một số công trình xây
dựng về mặt vật chất hoặc pháp lý gắn với tài sản đó, ví dụ một tòa nhà. Khái
niệm đất đai cũng bao gồm các khu vực có nước bao phủ.
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012, trang 3) - Kinh nghiệm
của nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai.
1.2 Cơ sở lý luận về khai thác khoáng sản, MBSKTKS và hiệu quả sử
dụng đất sau khai thác khoáng sản
1.2.1. Khai thác khoáng sản và MBSKTKS
Theo Luật Khoáng sản thì: Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm
thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm
giàu và các hoạt động khác có liên quan.
Vậy có thể hiểu đất sau khai thác khoáng sản là quỹ đất được tạo ra sau
khi kết thúc hoạt động khai thác khoáng sản cho toàn bộ mỏ hoặc một phần
diện tích mỏ; hay còn gọi là mặt bằng sau khai thác khoáng sản.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất
Khi nói đến hiệu quả sử dụng đất, người địa phương miền núi nói
chung và tại huyện Văn Bàn nói riêng vẫn cho rằng hiệu quả sử dụng đất
chính là giá trị thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đơn vị diện tích
(triệu đồng/ha), hoặc quy ra đồng tiền khi chuyển nhượng mà họ chưa xác
định được hiệu quả sử dụng đất từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
khi được phép của cơ quan chức năng, gắn với chuyển đổi nghề (trong
điều kiện phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất). Có thể nói hiệu
quả sử dụng đất chính là kết quả thu lợi từ đất khi sử dụng quỹ đất một
cách hợp lý nhất.
6
1.2.3. Sử dụng đất sau khai thác khoáng sản
Sử dụng đất là mục đích tác động vào đất đai bằng nhiều hình thức nhằm
đạt kết quả như mong muốn. Trên thực tế có nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau,
với truyền thống sản xuất nông nghiệp của người dân địa phương, thường diện
tích đất bằng phẳng sau khai thác khoáng sản thường được định hướng sử dụng
để trồng lúa và trồng cây hằng năm. Tuy nhiên để sử dụng hợp lý và có hiệu quả
quỹ đất sau khai thác khoáng sản, có thể tính toán để sử dụng vào nhiều kiểu
khác nhau: đất trồng lúa, mầu, trồng hoa, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao… đối với những vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp. Một số diện tích có
thể định hướng trở thành đất chuyên dùng (trường học, nhà văn hóa, trạm y tế),
đất ở (đất bố trí tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất), đất dịch vụ thương mại,
ăn uống, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí... sẽ đem lại giá trị kinh tế cao hơn. Trong
mỗi kiểu sử dụng đất đều gắn với một phương án sử dụng đất cụ thể.
1.2.4. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phải được đánh giá trên cơ sở khoa học, nó liên quan
trực tiếp đến quan niệm, tư duy của con người, làm thay đổi nếp sống, thói
quen hằng ngày và tác động đến đời sống sinh hoạt của từng gia đình, làng
xóm và của cả cộng đồng trong khu vực. Hiệu quả kinh tế được thể hiện
thông qua sự so sánh giữa kết quả đạt được của giai đoạn trước với giai đoạn
hiện nay sau khi thực hiện các giải pháp đa dạng trong phương án sử dụng đất
sau khai thác khoáng sản kết hợp với các loại hình sử dụng đất ngoài khu vực
khai thác khoáng sản.
Tóm lại, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích
đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất hoặc có ý nghĩa
xã hội nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí và vật chất hợp lý nhất, lao
động tiết kiệm nhất sẽ là bài toán đem lại kết quả khả quan nhất, phù hợp với
thời đại phát triển kinh tế hội nhập.
7
1.2.5. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là là sự tác động đến các mối quan hệ xã hội, đến sinh
hoạt hàng ngày của mỗi gia đình, người dân trong khu vực, tác động đến các
chỉ tiêu xã hội. Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về
mặt xã hội với những chi phí đầu tư về kinh tế. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội có mối huan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải nâng cao giá trị sản
xuất, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần thúc
đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp
ứng nhu cầu cuộc sống từ mức khá trở lên. Dù có chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi nghề toàn bộ hay một phần nhưng mục tiêu sử dụng đất vẫn đảm
bảo phù hợp với tập quán, giữ gìn được bản sắc văn hoá của địa phương thì
như vậy mới đảm bảo tính bền vững và sẽ được mọi tầng lớp nhân dân ủng hộ.
1.2.6. Hiệu quả môi trường
Vấn đề môi trường phải hết sức quan tâm, đặc biệt đối với khu vực
có hoạt động khai thác khoáng sản lại càng phải chú trọng hơn và phải đảm
bởi yếu tố bền vững. Việc khai thác, sử dụng đất hiệu quả đồng bộ với việc
bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường khu vực là vấn đề không đơn giản,
nó vừa phải được đánh giá các yếu tố tác động trong quá trình chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, tác động do tăng mật độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, tác động do các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng
sản, lượng rác thải, chất thải rắn, chất thải lỏng được thải ra trong quá
trình khai thác có thể thải qua hệ thống xử lý, cũng có nhiều chỗ vẫn có thể
được thải trực tiếp ra môi trường làm thay đổi hiện trạng môi trường và tác
động tiêu cực đến cảnh quan tự nhiên cũng như đời sống - xã hội của người
dân và cả cộng đồng khu vực.
8
Ngoài những nhận định nói trên, nguyên nhân tác động đến môi trường
còn có tác động từ việc sử dụng hoá chất trong quá trình sản xuất; khói, bụi,
tiếng ồn, dung chấn do nổ mìn… kiểm soát được những tác động này cũng
cần phải có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng, sự nhận thức
đúng đắn của lãnh đạo, công nhân và người lao động tại các mỏ khai thác
khoáng sản về trách nhiệm của mình đối với hoạt động bảo vệ môi trường tại
vùng mỏ cũng như môi trường chung.
Hiệu quả môi trường vừa phải đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt
với quá trình khai thác, sử dụng các loại đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ
tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
của một loại hình sử dụng đất nào đó được đảm bảo thì hiệu quả môi trường
càng được quan tâm. Như vậy, sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững
phải quan tâm đồng bộ tới cả ba hiệu quả: kinh tế, xã hội và môi trường.
1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai, được Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2013, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/7/2014;
- Luật Khoáng sản, được Quốc hội thông qua ngày 17/11/2010, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2011;
- Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Quốc
hội về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2020) cấp quốc gia.
- Nghị định số 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
9
- Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2015;
- Thông tư 38/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
- Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày 26/11/2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật điều tra thoái hoá đất;
- Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định về điều
tra đánh giá đất đai;
- Quyết định 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Lào Cai
đến năm 2020”;
- Nghị quyết số: 15/2007/NQ-HĐND, ngày 26 tháng 10 năm 2007 của
HĐND tỉnh Lào Cai thông qua Quy hoạch quản lý, khai thác và chế biến
khoáng sản tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007 - 2015, xét đến 2020;
- Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND, ngày 25/02/2014 của UBND tỉnh
Lào Cai ban hành Quy định quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Quyết định số: 3551/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 8 năm 2017 của
UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Phương án quản lý, bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Quyết định số 1907/QĐ-UBND, ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh Lào
Cai Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.4. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả sử dụng các loại đất
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về chính sách đền bù GPMB, quản lý
khai thác mỏ và sử dụng đất bền vững sau khai thác khoáng sản
Bản chất của quản lý đất đai hiệu quả là sự dễ dàng tiếp cận thông tin
đáng tin cậy và cập nhật về quyền sử dụng, mục đích sử dụng và giá đất.
Do đó, kết quả của quá trình quản lý đất đai là phải xây dựng được hệ
10
thống thông tin được liên tục cập nhật và có thể được phổ biến rộng rãi đến
các chủ thể thị trường và chính phủ để quản lý đất đai bền vững. Những
thông tin về đăng ký trong nhiều trường hợp mang lại quyền lợi hoặc cung
cấp thông tin về quyền lợi, do vậy, cần phải đáng tin cậy và mang tính độc
lập; đồng thời, đó là lí do tại sao ở hầu hết các nước, trách nhiệm đối với hệ
thống thông tin thuộc về chính phủ. Theo đó thông tin về quỹ đất phục vụ
cho khai thác khoáng sản cũng như thông tin về MBSKTKS cũng cần được
kiểm soát bởi sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước cũng như cộng
đồng dân cư, đồng thời những thông tin đó cần được công khai từ khi quy
hoạch triển khai dự án cho đến khi kết thúc quá trình khai thác.
Hoạt động khai thác mỏ bao giờ cũng chiếm dụng và phải thu hồi
diện tích đất đáng kể và thường ảnh hưởng đến nhiều hộ dân phải đền bù
giải phóng mặt bằng để tạo ra “Mặt bằng sạch” phục vụ cho hoạt động
khai thác. Để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người
dân, nhiều nước phát triển thường rất quan tâm đến hoạt động tham vấn
cộng đồng, công khai thông tin trong hoạt động giải phóng mặt bằng và
phục hồi thu nhập cho người dân, ở Việt Nam mới chỉ quan tâm đến hoạt
động phục hồi thu nhập cho người bị thu hồi đất đối với một số dự án sử
dụng vốn ODA hay từ một số nguồn vốn có yếu tố nước ngoài. Phục hồi
thu nhập là hoạt động hết sức nhân văn bởi người bị thu hồi đất thường rất
dễ bị tổn thương, xáo trộn cuộc sống sau khi mất đất sản xuất, đặc biệt là
các hộ dân thuộc diện đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn.
Sau đây là một số mô hình thu hồi đất và phục hồi thu nhập của một số
quốc gia để chúng ta tham khảo.
11
Bảng 1.1: Kinh nghiệm thu hồi đất và phục hồi thu nhập
của một số quốc gia
Nước
Trung
Quốc
Quy định
Luật quản lý đất đai
của Trung Quốc
(2004)
Chương 20 và 23
•
•
Quy định về trưng
mua nhà thuộc sở hữu
nhà nước và bồi
thường (2011), điều
13 và 16
•
Ấn Độ
Đạo luật thu hồi đất •
Điều 4, phần II
Chính sách quốc gia
về tái định cư và ổn
định cuộc sống sau •
tái định cư, năm 2007
(điều 4, 21)
Hàn
Quốc
Đạo luật về
•
thu hồi đất cho các
công trình công cộng •
(2009)
•
•
Úc
Đạo luật quản lý
đất đai WA1997
điều. 170
•
•
Nội dung
Trước hết, tiến hành khảo sát về các điều
kiện thu hồi đất về các mặt dân số nông
nghiệp, đất canh tác trên thu nhập đầu
người, tổng sản lượng hàng năm, diện tích
đất, loại đất, và vấn đề sở hữu của khu vực
bị ảnh hưởng.
Thứ hai, dự thảo kế hoạch thu hồi đất. Kế
hoạch này là cơ sở để Chính phủ phê duyệt
công tác thu hồi đất và thực hiện việc bồi
thường và tái định cư. Công tác này bao gồm
trưng mua đất thuộc sở hữu hợp tác xã, mục
đích sử dụng đất, vị trí chính xác của khu đất
bị trưng mua, chủ sở hữu và diện tích.
Thứ 3, báo cáo với chính quyền cấp địa
phương. Cơ quan quản lý đất đai đệ trình kế
hoạch thu hồi đất và các tài liệu khác lên
cấp cao hơn để kiểm tra, phê duyệt.
Chuẩn bị dự thảo kế hoạch tái định cư cho
những hộ gia đình bị ảnh hưởng sau khi tham
vấn với đại diện của các hộ và dựa trên khảo
sát, trưng cầu ý kiến của các hộ.
Cần có nghiên cứu đánh giá tác động về mặt
xã hội khi dự án ảnh hưởng tời 400 hoặc nhiều
hơn hộ gia đình trong khu vực đồng bằng,
hoặc 200 hoặc nhiều hơn hộ gia đình ở khu
vực miền núi hoặc khu vực dân tộc thiểu số.
Chuẩn bị kế hoạch thu hồi đất và tái định cư
(LAR).
Xác định danh mục các công trình công
cộng và tiến hành khảo sát cơ bản về các
đối tượng và tài sản bị ảnh hưởng.
Đàm phán về các điều khoản và điều kiện
của LAR với các bên liên quan.
LAR bao gồm thời hạn áp dụng các biện
pháp tái định cư, thời gian, địa điểm, và các
vấn đề liên quan đến hồ sơ đăng ký.
Chuẩn bị kế hoạch khảo sát.
Chuẩn bị kế hoạch triển khai.
12
Ngày công bố dự án (Ngày thông báo)
Nước
Trung
quốc
Quy định
Nội dung
Luật quản lý đất đai của • Là ngày công bố chính thức việc dự án
TQ (2004)
được phê duyệt.
Điều 46
• Việc công bố sẽ được thực hiện: Kịp thời,
Nêu cụ thể kế hoạch trưng mua và bồi
thương, Các chính quyền địa phương sẽ
nỗ lực để thông báo và giải thích các vấn
đề có liên quan.
• Sau ngày thông báo, các tài sản trong khu
vực dự án sẽ không được cải tạo, mở rộng.
Ấn Độ Đạo luật thu hồi đất đai • Là ngày đăng thông báo trên báo địa phương
Điều 4, 24 (7)
và công khai ở những địa điểm thích hợp.
• Sau khi thông báo, chủ sở hữu không được
bán tài sản, sửa chữa, cải tạo. Những phần
cải tạo, sửa chữa sẽ không được bồi thường
nếu như không được sự cho phép trước.
Chính sách quốc gia về • Là ngày thông báo khu vực bị ảnh hưởng
tái định cư và ổn định
bởi dự án.
cuộc sống sau tái định
cư 2007, (điều. 20)
Hàn Đạo luật về thu hồi đất • Quy định 2 bước thông báo. Chính phủ phải
Quốc cho các công trình công
(1) đưa ra thông báo sơ bộ về thu hồi đất, để
cộng (2009)
cho phép cán bộ thực hiện công tác đo đạc,
Điều 22 (1)
(2) thông báo về kế hoạch dự kiến với các
chi tiết cụ thể về khu vực bị thu hồi. Ngày
thông báo là ngày thực hiện bước thứ 2
Úc
Đạo luật quản lý đất đai • Thông báo về kế hoạch dự kiến ngay sau
WA 1997, điều 170, 171,
khi kế hoạch đó được đăng ký.
172
• Thông báo về kế hoạch dự kiến phải bao gồm:
(a) Bản miêu tả về khu đất, chi tiết về mục
đích của công trình công cộng sẽ xây dựng,
thông tin chi tiết về các lợi ích bị ảnh hưởng.
(b) Nêu chi tiết về:
- Địa điểm mà mọi người có thể xem bản
kế hoạch vào những thời gian thích hợp.
- Lí do lựa chọn khu đất để xây dựng công
trình công cộng.
- Thời hạn dự kiến tiền hành thu hồi đất.
- Tên của cán bộ đầu mối trong cơ quan
chịu trách nhiệm về thu hồi.
- Địa chỉ để khiếu nại, khiếu kiện.
• Sẽ không có giao dịch nào được tiến hành
đối với những tái sản trong khu vực này nếu
không có sự phê duyệt của Bộ trưởng.
13
Cơ sở bồi thường
Nước
Quy định
Trung
Quốc
Luật quản lý đất đai
của TQ (2004)
Điều 47
Quy định về trưng
mua nhà trên đất
thuộc sở hữu nhà
nước và bồi thường
(2011), điều 19
Ấn Độ
Đạo luật thu hồi đất
đai, Phần III, điều 22
(1), (2)
Chính sách quốc gia
về tái định cư và ổn
định cuộc sống sau
tái định cư 2007,
(điều. 20)
Hàn
Quốc
Đạo luật về thu hồi
đất cho các công
trình công cộng
(2009)
Điều 71
Nội dung
• Bồi thường không căn cứ giá thị trường. mức
bồi thường phụ thuộc vào mục đích sử dụng
ban đầu của khu đất bị trưng mua, mức này
thấp hơn nhiều so với phí giao đất.
• Trong trường hợp mức bồi thường không đủ
để duy trì mức sống ban đầu, có thể tăng
them, tuy nhiên, tổng mức bồi thường không
vượt quá 30 lần giá trị sản lượng trung bình
của 3 năm trước khi thực hiện trưng mua.
• Bồi thường cho giá trị nhà ở không thấp hơn
giá thị trường.
• Cơ quan thẩm định giá bất động sản sẽ do
chủ sở hữu lựa chọn.
• Giá trị thị trường của đất và thiệt hại tính ở
thời điểm thông báo sẽ được cân nhắc để
quyết định mức bồi thường.
• Ngoài giá thị trường, tòa án sẽ cộng thêm 30%
do cân nhấc đền việc thu hồi bắt buộc.
• Dựa trên giá thị trường của đất ở thời điểm
bồi thường.
• Chuyên gia định giá sẽ lấy giá trị cao hơn giữa:
(i) giá trị tối thiểu của khu đất, (ii) giá bán trung
bình của ít nhất 50% giao dịch có giá trị cao
hơn đối với mảnh đất tương tự của khu vực đó,
hoặc (3) giá bán trung bình của ít nhất 50% các
mảnh đất có giá cao hơn cho dự án.
• Đối với thửa đất được sử dụng thông qua
đàm phán hoặc xét xử của tòa án, khoản bồi
thường sẽ được tính dựa trên mức giá công
bằng, có tính tới giá thuê, mục đích sử dụng,
thời gian sử dụng, và giá… của những thửa
đất tương tự gần đó.
• Định giá để bồi thường sẽ do chuyên gia định
giá tư nhân thực hiện, mức bồi thường sẽ được
tính là mức trung bình của các giá trị định giá.
Nếu giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh
lệch 10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có chuyên
gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá,
và từ đó, mức bồi thường sẽ được tính toán lại.
14
Đạo luật quản lý đất
đai WA 1997 điều 55
Úc
• Nguyên tắc “Giá trị đối với chủ sở hữu” thừa
nhận rằng mức bồi thường cao hơn giá trị thị
trường. Giá trị đối với chủ sở hữu bao gồm:
- Giá trị thị trường của lợi ích bị ảnh hưởng.
- Giá trị đặc biệt do sở hữu hoặc việc sử dụng
đất bị thu hồi.
- Thiệt hại do thửa đất bị chia cắt.
- Thiệt hại về tiếng ồn hoặc các thiệt hại khác.
- Không tính đến phần giá trị tài sản tăng
thêm hay giảm đi do bị thu hồi.
• Giá tính mức bồi thường là giá thị trường hiện
tại, được quyết định với cơ quan quản lý với sự
tư vấn của người đứng đầu cơ quan định giá.
• Bộ trưởng sau khi tham vấn, phài quyết định
các vấn đề có liên quan như quyền, lợi ích,
giá trị tài sản…
• Giá trị thị trường được xác định là mức tiền
mà tài sản đó có thể bán được một cách tự
nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định.
Hình thức bồi thường
Nước
Trung
Quốc
Ấn Độ
Hàn
Quốc
Úc
Quy định
Luật quản lý đất đai
của TQ (2004)
Điều 47
Quy định về trưng
mua nhà trên đất
thuộc sở hữu nhà
nước và bồi thường
(2011), điều 19
Đạo luật thu hồi đất
đai, Phần III, điều 23
(1), (2)
Chính sách quốc gia
về tái định cư và ổn
định cuộc sống sau
tái định cư 2007,
(điều 48)
Đạo luật về thu hồi
đất cho các công
trình
công
cộng
(2009), Điều 63
Luật về thu hồi tài
sản1989
Luật quản lý đất đai
WA1997 (Art. 189 (2)
Nội dung
• Có một số hình thức bồi thường và tái định cư
cho những hộ nông dân như sau:
- Chỉ bồi thường tiền.
- Tái định cư và có việc làm.
- Tái định cư với bảo hiểm phúc lợi.
• Các gia đình bị ảnh hưởng có thể lựa chọn
nhận một khoản tiền đền bù, thay vì một
hay nhiều lợi ích được quy định trong luật
(đất, nhà ở..) khi có sự chấp thuận của cơ
quan nhà nước.
• Bồi thường được trả bằng tiền mặt. Các chủ
sở hữu tài sản bị thu hồi có thể lựa chọn
các hình thức khác, không phải tiền mặt,
bao gồm đất thay thế hoặc nhà ở xã hội.
• Bồi thường được trả bằng tiền mặt.