Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

(Luận án tiến sĩ) Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 162 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------

VŨ THANH TUẤN

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ SƠ THẨM
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------

VŨ THANH TUẤN

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ SƠ THẨM
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9 38 01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Thị Huyền
TS. Nguyễn Văn Cương

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận án đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Vũ Thanh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy cô hướng dẫn là PGS.TS. Bùi
Thị Huyền và TS. Nguyễn Văn Cương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, các thầy cô ở
Khoa Luật, Học viện Khoa học xã hội đã chỉ bảo, góp ý, hỗ trợ tôi rất nhiều trong
việc tìm kiếm tư liệu cũng như nâng cao phương pháp, kỹ năng viết luận án.
Xin cảm ơn các anh chị em là đồng nghiệp tại Tòa án nhân tỉnh Hải Dương,
Tòa án nhân dân huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã cổ vũ, tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân và bạn
bè đã thổi lửa, tiếp sức cho tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận án.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Vũ Thanh Tuấn


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1....................................................................................................... 7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............. 7
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 7
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ....................................... 7
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .... 14
1.3. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ........................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 28
CHƯƠNG 2..................................................................................................... 29
LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN ................................ 29
TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ SƠ THẨM .................................. 29
2.1. Khái niệm và những thành tố cơ bản của địa vị pháp lý Thẩm phán trong
giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm ...................................................................... 29
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự .......................... 29
2.2. Các yếu tố thể hiện địa vị pháp lý Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân
sự sơ thẩm........................................................................................................ 43
2.3. Mối liên hệ giữa địa vị pháp lý của Thẩm phán với các chủ thể khác khi
giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm .................................................. 51
2.4. Sơ lược hình thành, phát triển địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải
quyết vụ án dân sự sơ thẩm ............................................................................. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 68
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN
TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ SƠ THẨM .................................. 69

3.1. Thực trạng quy định pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải
quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm ......................................................... 69
3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải
quyết vụ án dân sự sơ thẩm ............................................................................ 104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 123
CHƯƠNG 4................................................................................................... 124
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ................ 124
VÀ NÂNG CAO ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ SƠ THẨM ............................................... 124
4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong
giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm .................................................. 124


4.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải
quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm ....................................................... 127
4.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán
trong giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm ...................................... 134
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................. 142
KẾT LUẬN ................................................................................................... 143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................... 145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 146
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 154


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

BPKCTT


: Biện pháp khẩn cấp tạm thời

HTND

: Hội thẩm nhân dân

HĐXX

: Hội đồng xét xử

LSĐBS

: Luật sửa đổi bổ sung

TANDTC

: Tòa án án nhân dân tối cao

TAND

: Tòa án nhân dân

TTDS

: Tố tụng dân sự

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc quyền
lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong
hoạt động tư pháp, Tòa án giữ vai trò trung tâm và là cơ quan duy nhất có quyền
nhân danh Nhà nước tiến hành xét xử các vụ án. Tòa án cũng được Hiến pháp quy
định là cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Thông qua hoạt động xét xử của Tòa án,
công lý, quyền con người, quyền công dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được bảo vệ [39].
Theo quy định, thủ tục tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết các vụ án
kinh doanh thương mại, hôn nhân gia đình, lao động và dân sự. Trong những năm
gần đây, tranh chấp về kinh doanh thương mại, hôn nhân gia đình, lao động và dân
sự đều tăng mạnh cả về số lượng và tính phức tạp về nội dung. Điển hình là các
tranh chấp kinh doanh, thương mại mà hệ thống Tòa án phải thụ lý, giải quyết năm
2018 theo thủ tục sơ thẩm là 15.439 vụ việc, tăng 1.423 vụ việc so với năm 2017
[92]. Không chỉ tăng về số lượng các vụ án, tính phức tạp về nội dung ngày càng
biểu hiện rõ nét. Các tranh chấp không chỉ đơn thuần nằm trong một lĩnh vực nhất
định mà liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau, như tranh chấp trong hoạt động đầu
tư, tài chính, ngân hàng, mua bán hàng hóa, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng
đất, nhà ở... Điều đó gây không ít khó khăn, vướng mắc cho hoạt động giải quyết vụ
án của hệ thống Tòa án. Mặc dù vậy, hệ thống Tòa án đã thụ lý, giải quyết khá hiệu
quả nhiều tranh chấp dân sự, phần nào đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tiễn cho thấy vẫn còn không ít khó
khăn, bất cập trong quá trình thực hiện chức năng xét xử của Tòa án. Điều đó xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, làm cho hoạt động xét xử của Tòa án chưa
thực sự hiệu quả, chưa bảo đảm tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người dân,
doanh nghiệp và chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế. Đảng Cộng sản Việt
Nam thấy được nhu cầu cải cách, hoàn thiện các cơ quan tư pháp và đã đặt ra nhiệm
vụ “cải cách tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp” từ Đại hội VIII, IX của

1


Đảng. Cụ thể hóa nhiệm vụ trên, cải cách tư pháp, trong đó trọng tâm là cải cách tổ
chức và hoạt động của hệ thống Tòa án đã được nhiều văn kiện của Đảng ghi nhận.
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
(khóa IX) về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Kết luận số 79-KL/TW
ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về “Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa
án, Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra” thể hiện rõ tinh thần ấy. Thể chế hóa chủ
trương này, nhiều đạo luật và các văn bản hướng dẫn đã được ban hành, tạo hành
lang pháp lý quan trọng cho TAND thực hiện chức năng xét xử.
Hoạt động của hệ thống Tòa án được thể hiện chủ yếu thông qua hoạt động
xét xử của Thẩm phán. Khi giải quyết vụ án, Thẩm phán tham gia vào tất cả các giai
đoạn tố tụng, kể cả khi xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật (giám đốc
thẩm, tái thẩm), trong đó xét xử theo thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự (gọi tắt là vụ án
dân sự sơ thẩm) theo BLTTDS có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Khi giải quyết các
vụ án dân sự theo thủ tục thông thường, ngoài Thẩm phán, còn có sự tham gia của
các HTND, nhưng vai trò của Thẩm phán vẫn có ý nghĩa quyết định hàng đầu đối
với chất lượng giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm. Thẩm phán phải trực tiếp lập hồ sơ
vụ án; áp dụng các biện pháp thu thập, tài liệu chứng cứ; tổ chức phiên họp kiểm tra

việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; ban hành các quyết định tố
tụng và xét xử vụ án... Đặc biệt, trong vụ án dân sự sơ thẩm giải quyết theo thủ tục
rút gọn, xét xử không có sự tham gia của HTND, Thẩm phán là người duy nhất đưa
ra phán quyết đối với tranh chấp dân sự.
Thực tế cho thấy, quá trình giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm có nhiều tình
huống, vướng mắc và bất cập, gây không ít khó khăn cho Thẩm phán khi tiến hành
tố tụng. Trong khi đó, địa vị pháp lý của Thẩm phán có mặt còn chưa được pháp
luật quy định đầy đủ, rõ ràng. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong việc thu
thập tài liệu, chứng cứ được đề cao hơn đương sự; nhiều đương sự chưa ý thức được
việc chứng minh cho yêu cầu của mình; trình tự, thủ tục tố tụng giải quyết vụ án
dân sự sơ thẩm chưa hợp lý... Mặt khác, Thẩm phán giải quyết các vụ án dân sự vẫn
còn nhiều sai sót, tình trạng vi phạm TTDS còn nhiều, tỷ lệ bản án dân sự sơ thẩm
bị hủy, sửa do lỗi chủ quan vẫn cao, một số vụ án còn để quá hạn luật định; tính chủ

2


động, sáng tạo của Thẩm phán còn hạn chế; sự phối hợp giữa Thẩm phán với
HTND, Thư ký chưa thực sự hiệu quả. Cơ chế bảo đảm hoạt động TTDS của Thẩm
phán chưa thực sự được quan tâm, hoàn thiện. Nói cách khác, địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong TTDS nói chung và trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm còn
nhiều điểm chưa rõ cả về khía cạnh nhận thức lý luận và thực tiễn. Những nguyên
nhân này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng xét xử của Tòa án trong lĩnh vực dân
sự, tác động không có lợi đến quyền, lợi ích của Nhà nước và nhân dân. Vì vậy,
nghiên cứu để nhận thức cho đúng địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ
án dân sự sơ thẩm phù hợp với yêu cầu của tình hình mới, qua đó, đề xuất hoàn
thiện các quy định và cơ chế bảo đảm thực hiện hiệu quả địa vị pháp lý của Thẩm
phán cùng các thủ tục giải quyết vụ án dân sự có liên quan, góp phần thực hiện mục
tiêu cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước, bảo đảm giải quyết đúng đắn các tranh
chấp dân sự (bao gồm cả kinh doanh, thương mại , phù hợp với yêu cầu, nguyện

vọng của người dân, doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn và cách đặt vấn đề như vậy, tác giả lựa chọn đề tài
“Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành Luật kinh tế, mã số
9.38.01.07.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu một cách có hệ thống các khía cạnh lý
luận và thực tiễn về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ
thẩm theo nghĩa rộng (gồm các vụ án kinh doanh, thương mại; hôn nhân gia đình;
lao động và dân sự ; đề xuất hoàn thiện địa vị pháp lý của Thẩm phán phù hợp với
yêu cầu mới của thực tiễn cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát
triển kinh tế thị trường và hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của Thẩm phán
trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm: Khái niệm địa vị pháp lý của Thẩm phán
trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm; vị trí, vai trò, cơ sở quy định địa vị pháp lý
của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm; mối liên hệ giữa Thẩm phán
3


với các chủ thể khác trong TTDS;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm; tìm hiểu, so sánh với địa vị pháp
lý của Thẩm phán ở một số quốc gia khác khi giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm;
- Làm sáng tỏ thực trạng quy định pháp luật, thực hiện pháp luật và các biện
pháp bảo đảm địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm;
- Đề xuất, luận chứng yêu cầu, giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm; hoàn thiện quy định pháp luật về trình

tự, thủ tục tố tụng đảm bảo cho Thẩm phán thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của
mình trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về địa vị
pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo nghĩa rộng. Cụ thể:
- Các quan điểm khoa học đã được công bố ở trong và ngoài nước về địa vị
pháp lý của Thẩm phán nói chung và vấn đề địa vị pháp lý của Thẩm phán trong
giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm nói riêng.
- Hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về
địa vị pháp lý của Thẩm phán;
- Các quy định của pháp luật Việt Nam địa vị pháp lý của Thẩm phán trong
giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm;
- Thực tiễn áp dụng pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải
quyết vụ án dân sự sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay;
- Pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ
thẩm ở một số quốc gia trên thế giới;
- Các báo cáo, tổng kết tình hình thực thi pháp luật về địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm ở Việt Nam;
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân
sự sơ thẩm theo nghĩa rộng (gồm các vụ án kinh doanh, thương mại; hôn nhân gia

4


đình; lao động và dân sự theo pháp luật Việt Nam hiện hành, tính từ khi thụ lý vụ
án và Thẩm phán được lãnh đạo Tòa án phân công giải quyết vụ án theo quy định,
đồng thời xem xét thực tiễn việc thực hiện địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải
quyết vụ án dân sự sơ thẩm.

Luận án cũng tìm hiểu các quan niệm, quy định pháp luật của một số nước
về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật.
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp tổng
hợp, phương pháp phân tích, phương pháp phân tích lịch sử, phương pháp so sánh
và thống kê.
5. Những điểm mới của luận án
- Về cách tiếp cận: Luận án không chỉ tiếp cận vấn đề địa vị pháp lý của
Thẩm phán ở Việt Nam hiện nay nói chung, mà tập trung nghiên cứu địa vị pháp lý
của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm. Địa vị pháp lý của Thẩm
phán được nghiên cứu một cách toàn diện ở các khía cạnh: Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Thẩm phán khi giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo quy định của
Hiến pháp, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước...; các văn bản dưới luật; các án lệ của Hội đồng Thẩm
phán TAND tối cao; các bản án, quyết định dân sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật...
- Luận án đưa ra khái niệm, những thành tố cơ bản và làm rõ đặc điểm của
địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm ở Việt Nam
hiện nay.
- Luận án đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực trạng thực hiện
pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm ở
Việt Nam hiện nay, chỉ rõ những hạn chế, bất cập của pháp luật về nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Thẩm phán khi giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm cũng như
những hạn chế, thiếu sót trong quá trình áp dụng pháp luật về địa vị pháp lý của
Thẩm phán khi giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm.

5



- Luận án đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
địa vị pháp lý của Thẩm phán, qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án
sơ thẩm của Thẩm phán. Những giải pháp đưa ra, một mặt hoàn thiện địa vị pháp lý
của Thẩm phán, mặt khác hoàn thiện thủ tục tố tụng giải quyết các vụ án dân sự sơ
thẩm theo hướng khoa học nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng và đúng pháp luật.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận, luận án đưa ra góc nhìn toàn diện về địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm; xây dựng, hoàn thiện địa vị pháp
lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự và thủ tục giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm.
- Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu về địa vị pháp lý của Thẩm phán
trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay cung cấp cho các nhà
nghiên cứu, cơ quan xây dựng và thực hiện pháp luật… những thông tin đáng tin
cậy để phục vụ quá trình nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật. Những giải pháp mà
luận án đưa ra là tài liệu tham khảo hữu ích cho quá trình hoàn thiện pháp luật về
địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm nói riêng, hoàn
thiện pháp luật địa vị pháp lý của Thẩm phán nói chung. Luận án có thể dùng làm
tài liệu giảng dạy và học tập trong chuyên ngành luật tố tụng dân sự, luật kinh tế.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận án được kết
cấu gồm 04 chương và 01 phụ lục:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp
nghiên cứu.
Chương 2: Lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án
dân sự sơ thẩm.
Chương 3: Thực trạng địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án
dân sự sơ thẩm theo pháp luật hiện hành.
Chương 4: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao địa vị
pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo pháp luật Việt Nam.

6



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về Thẩm phán
1.1.1.1. Ở trong nước
- Luận án tiến sĩ luật của tác giả Lê Hải Ninh với đề tài “Các yếu tố bảo đảm
độc lập xét xử ở Việt Nam hiện nay” thực hiện năm 2016 tại Học viện khoa học xã
hội. Trong luận án, tác giả đã làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về độc lập xét xử; đã
đưa ra được nội hàm và tiêu chuẩn chung của từng yếu tố bảo đảm độc lập xét xử. Từ
đó luận án đã đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện các yếu tố bảo đảm độc lập xét
xử. Trên cơ sở lý luận, các tiêu chuẩn đưa ra và thực trạng độc lập xét xử, tác giả đã
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm độc lập xét xử ở Việt Nam [33].
- Luận văn “Sự độc lập của Thẩm phán - Yếu tố bảo đảm liêm chính trong
hoạt động tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu, chuyên ngành Lý luận
và lịch sử Nhà nước và pháp luật tại Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội năm
2015. Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về liêm chính tư pháp và ý
nghĩa của việc đảm bảo liêm chính tư pháp, trong đó tác giả đã xác định vị trí, vai trò
của Thẩm phán trong hoạt động của Tòa án “Dù nhìn nhận hoạt động tư pháp ở góc
độ nào thì hoạt động xét xử của Tòa án vẫn là quan trọng nhất trong đó chủ thể thực
hiện hoạt động xét xử là Thẩm phán. Thẩm phán nhân danh quyền lực Nhà nước,
nhân danh công lý để đưa ra phán quyết nhằm bảo vệ trật tự, kỷ cương, công bằng và
an toàn xã hội”. Luận văn đã phân tích mối liên hệ giữa độc lập của Thẩm phán và
liêm chính tư pháp, đặc biệt trong tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay;
thực trạng độc lập của Thẩm phán đáp ứng yêu cầu bảo đảm liêm chính tư pháp trong
hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay; quan điểm và giải pháp đảm bảo sự độc lập
của Thẩm phán vì liêm chính tư pháp trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam…
- Đề tài khoa học cấp bộ (2014 về “Cơ sở pháp lý đảm bảo sự độc lập xét

xử của Tòa án trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế
ở nước ta hiện nay” do PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh làm chủ nhiệm đề tài tại Viện
Nhà nước và Pháp luật, đã khái quát một số yếu tố ảnh hưởng đến sự độc lập xét xử

7


của Thẩm phán, bao gồm vi phạm nguyên tắc độc lập xét xử của Tòa án bằng sự
can thiệp trái phép của cấp ủy Đảng địa phương và (hoặc chính quyền địa phương;
vi phạm nguyên tắc độc lập xét xử của Tòa án bằng sự can thiệp trái phép của Tòa
án cấp trên, của lãnh đạo Tòa án đối với Thẩm phán trong cùng Tòa án; vi phạm
nguyên tắc độc lập khi xét xử của Thẩm phán, HTND. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã
đưa ra giải pháp, bao gồm giải pháp hoàn thiện chế độ pháp lý đối với Thẩm phán
và những giải pháp hoàn thiện chế độ pháp lý đối với HTND...
- Luận án tiến sĩ luật của tác giả Đỗ Gia Thư với đề tài “Cơ sở khoa học của
việc xây dựng đội ngũ Thẩm phán ở Việt Nam hiện nay” thực hiện năm 2006 tại
Viện nhà nước và pháp luật. Trong luận án, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận
quan trọng về vị trí, vai trò của Thẩm phán, mục tiêu, các nguyên tắc xây dựng đội
ngũ Thẩm phán ở Việt Nam; thực trạng và đánh giá kết quả việc xây dựng đội ngũ
Thẩm phán. Công trình đã chỉ ra được những yếu tố tác động đến việc xây dựng đội
ngũ Thẩm phán hiện nay, từ đó đưa ra được các quan điểm hoàn thiện việc xây
dựng đội ngũ Thẩm phán. Công trình cũng đã đưa ra được các giải pháp tổng thể
tăng cường xây dựng đội ngũ Thẩm phán, trong đó cần thiết phải có quy hoạch
nguồn Thẩm phán, tiếp tục hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
Thẩm phán, đặc biệt cần đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước đối với Thẩm phán, hoàn
thiện phương thức lãnh đạo của Đảng và sự kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với
Thẩm phán...
- Kỷ yếu Tọa đàm “Quy chế độc lập và cơ chế trách nhiệm của Thẩm phán”
do Nhà pháp luật Việt – Pháp (Maison du droit Vietnamo - Francaise năm 2004. Tại
buổi tọa đàm, các diễn giả đã phân tích các quy định pháp luật các nước Việt Nam,

Lào và Campuchia về sự độc lập và trách nhiệm của Thẩm phán. Tham luận của ông
Jean-Marie COULON (Chánh án danh dự Tòa Phúc thẩm Paris về tăng cường trách
nhiệm của Thẩm phán và đảm bảo sự độc lập của Thẩm phán trong hoạt động xét xử
đã chỉ ra một sự cân bằng bề ngoài giữa trách nhiệm của Thẩm phán và quyền tự do
xét xử. Ông Jean-Marie COULON cũng xác định sự cần thiết thiết lập một sự cân
bằng giữa trách nhiệm và sự tự do của Thẩm phán. Tham luận của ông Alain
LACABARATS (Thẩm phán – Tòa tư pháp tối cao về “Quan niệm của các nước
Châu Âu về độc lập của Thẩm phán” đã chia sẻ kinh nghiệm xây dựng quy chế để
đảm bảo sự độc lập cho Thẩm phán. Ngoài ra, các tham luận tại tọa đàm còn đưa ra

8


các nội dung về việc áp dụng nguyên tắc độc lập và vô tư của Thẩm phán trong thực
tiễn; một số hạn chế trong việc áp dụng nguyên tắc độc lập và vô tư của Thẩm phán;
trách nhiệm của Thẩm phán và trách nhiệm của Nhà nước...
- Luận văn“Tìm hiểu thực trạng về phẩm chất nhân cách của Thẩm phán”
của tác giả Đặng Thanh Nga, chuyên ngành Tâm lý học tại Trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn năm 2003. Trong nội dung luận văn, tác giả đã làm rõ các
vấn đề lý luận về phẩm chất nhân cách của Thẩm phán, đưa ra được các khái niệm
về vị trí, quyền hạn và nghĩa vụ của Thẩm phán. Tác giả đã đưa ra các nhóm phẩm
chất để đánh giá nhân cách của Thẩm phán, trong đó có nhóm phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức, chuyên môn, ý chí, năng lực tổ chức hoạt động xét xử; nhóm
phẩm chất liên quan đến việc thiết lập quan hệ với những người tiến hành tố tụng và
những người tham gia tố tụng [31].
- Luận văn“Hoàn thiện chế độ bổ nhiệm Thẩm phán ở Việt Nam” của tác giả
Đỗ Gia Thư, chuyên ngành Pháp luật nhà nước – hành chính tại Viện nghiên cứu Nhà
nước và Pháp luật năm 1999. Luận văn đã khái quát được vị trí, vai trò của Thẩm
phán trong hoạt động của Tòa án, “Thẩm phán là người được Nhà nước giao quyền
xét xử, nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bản án. Thẩm
phán là người chịu trách nhiệm trước Đảng, trước Nhà nước, trước nhân dân về

quyết định phán quyết của mình” [65]; sự phát triển của chế độ tuyển chọn (bổ
nhiệm Thẩm phán; chế độ bổ nhiệm theo pháp luật hiện hành; với mục đích “xây
dựng một nền Tư pháp đảm bảo công lý, khách quan, công bằng, vô tư, một nền Tư
pháp của một Nhà nước của dân, do dân, vì dân…” tác giả đã đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện chế độ bổ nhiệm Thẩm phán: Giải quyết nguồn Thẩm phán; các điều
kiện, tiêu chuẩn và chế độ chính sách của Thẩm phán; vấn đề nhiệm kỳ của Thẩm
phán; tăng cường thẩm quyền của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán; cải tiến thủ tục
tuyển chọn, bổ nhiệm, thuyên chuyển, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán….
- Cuốn sách “Phiên tòa sơ thẩm dân sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
(2013) của TS. Bùi Thị Huyền do Nhà xuất bản chính trị quốc gia phát hành. Cuốn
sách đã làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về phiên tòa sơ
thẩm dân sự, mà ở đó Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa – là người điều hành và cùng
với các thành viên của HĐXX tuyên một bản án chính xác về nội dung và pháp luật
[21]. Cuốn sách đã làm rõ những nội dung về lý luận và pháp luật hiện hành về

9


phiên tòa sơ thẩm, đặc biệt đã đưa ra các giải pháp về hoàn thiện pháp luật; hoàn
thiện việc thực hiện pháp luật về phiên tòa sơ thẩm dân sự, trong đó tác giả đề xuất
việc bỏ tiền lệ “bàn án” và cần thiết phải công khai phán quyết của Tòa án…
1.1.1.2. Ở nước ngoài
Luận án tiến sĩ của tác giả Tô Văn Hòa với đề tài “Tính độc lập của Tòa án –
Nghiên cứu pháp lý về các khía cạnh lý luận, thực tiễn ở Đức, Mỹ, Pháp, Việt Nam
và các kiến nghị đối với Việt Nam” thực hiện năm 2006 tại Đại học tổng hợp Lund Thụy Điển. Trong luận án, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận quan trọng về
tính độc lập và các yếu tố cơ bản bảo đảm tính độc lập của Tòa án. Luận án đã
nghiên cứu tính độc lập của Tòa án ở Đức, Mỹ, Pháp và Việt Nam. Trên cơ sở
nghiên cứu, tác giả đã đưa ra khái niệm về tính độc lập của Tòa án ở Việt Nam; các
khía cạnh chính của nguyên tắc độc lập Tòa án ở Việt Nam. Tác giả đưa ra các kiến
nghị bao gồm: Sự bảo đảm hiến định; trách nhiệm bồi thường oan sai; trách nhiệm

của Thẩm phán; nhiệm kỳ và phương thức tuyển dụng Thẩm phán; các biện pháp kỷ
luật Thẩm phán; vấn đề “duyệt án”; thu nhập của Thẩm phán; vai trò lãnh đạo của
Đảng và tính độc lập của Tòa án...
- Cuốn sách “Freedom of expression and the criticism of Judges”(2000) (Tạm
dịch: Tự do ngôn luận và những chỉ trích của các Thẩm phán) của tác giả MICHAEL
K.ADDO, Giảng viên trường Đại học Exeter – Vương quốc Anh. Đây là nghiên cứu
so sánh các tiêu chuẩn pháp lý châu Âu. Nội dung cuốn sách đề cập sự hoạt động tư
pháp một số nước châu Âu, bao gồm: Sự độc lập của tư pháp có thể chống lại sự chỉ
trích không; sự chỉ trích đối với Tòa án Anh và xứ Wale – hệ thống luật Common
Law; hoạt động Thẩm phán tại các nước Đức, Úc, Bỉ, Pháp, Đan Mạch; ảnh hưởng
của văn hóa và lịch sử đến hoạt động tư pháp ở Hà Lan, Ý và Hy Lạp; hệ thống pháp
lý trong thời kỳ quá độ; ảnh hưởng của Công ước châu Âu về quyền con người [30].
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về địa vị pháp lý của Thẩm phán
trong giải quyết vụ án dân sự
1.1.2.1. Ở trong nước
- Luận văn “Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự ở Việt Nam ” của tác giả Nguyễn Bích Thảo chuyên ngành Luật dân sự
và tố tụng dân sự tại khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội năm 2008. Phần thứ nhất
của Luận văn, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm

10


phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, trong đó tác giả đã đưa ra khái
niệm về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong khoa học TTDS là“tổng thể các quyền
và nghĩa vụ tố tụng của Thẩm phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự do
pháp luật quy định, thể hiện vị trí của Thẩm phán trong mối quan hệ với các chủ thể
khác của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự”; các yếu tố quy định và chi phối việc
xác định địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự;
mối quan hệ giữa Thẩm phán với các chủ thể khác khi giải quyết vụ án dân sự sơ

thẩm. Trong phần thứ hai, luận văn đã khái quát địa vị pháp lý của Thẩm phán trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự theo pháp luật hiện hành của luận văn. Tại
phần thứ ba, tác giả đã nêu ra thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về địa vị
pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và các kiến
nghị, trong đó có kiến nghị về cải cách tư pháp để hoàn thiện quy định pháp luật;
các biện pháp bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán...
- Luận văn“Về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong tố
tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Huyền, chuyên ngành Luật TTDS tại
Đại học Luật Hà Nội năm 2001. Luận văn đã khái quát được vị trí, vai trò của Thẩm
phán trong bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam, “Trong hoạt động xét xử của
Tòa án, Thẩm phán là nhân vật trung tâm…thông qua việc xét xử các vụ việc dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động; bản án do Thẩm phán tuyên đã lập lại
trật tự của các quan hệ xã hội dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động theo
đúng qui định của pháp luật, từ đó góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức”; sự phát triển của vị trí, vai trò Thẩm phán trong TTDS Việt Nam;
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong TTDS theo pháp luật hiện
hành; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong TTDS một số nước
trên thế giới. Tác giả đã đưa ra được cơ sở lý luận để xác định địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong TTDS là đường lối đổi mới của Đảng về cải cách hành chính, cải
cách tư pháp; cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn xác định địa vị pháp lý của Thẩm phán.
Từ đó, luận văn đã đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Thẩm phán…..
- Luận văn “Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên tòa sơ thẩm” của tác
giả Phương Thảo chuyên ngành Luật dân sự và TTDS tại khoa Luật - Đại học quốc
gia Hà Nội năm 2006. Luận văn đã làm rõ được những vấn đề chung về thủ tục xét

11


xử các vụ án dân sự tại phiên tòa sơ thẩm; các quy định pháp luật hiện hành về thủ

tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên tòa sơ thẩm. Trong phần kiến nghị, tác giả luận
văn đã đưa ra một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật TTDS; kiến nghị về hướng
dẫn áp dụng pháp luật về thủ tục xét xử các vụ án dân sự về người tiến hành tố tụng,
nội quy phiên tòa, quy chuẩn phòng xử án, vị trí ngồi của người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng... Đối với kiến nghị nâng cao năng lực Thẩm phán, Luận văn
xác định “trình độ của Thẩm phán có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động xét xử nói
chung, hoạt động cải cách tư pháp nói riêng. Trình độ Thẩm phán được hiểu theo
nghĩa rộng, bao gồm cả trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ chính trị, tinh
thần trách nhiệm và lương tâm nghề nghiêp” [62]. Vấn đề nâng cao vị thế của
Thẩm phán, tác giả đã đưa ra một loạt các giải pháp bao gồm việc tuyển chọn Thẩm
phán, việc bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ và giám sát hoạt động của Thẩm phán. Bên
cạnh “chuẩn hóa” đội ngũ Thẩm phán, luận văn cũng kiến nghị “chuẩn hóa” đội
ngũ HTND, Luật sư, Thư ký tòa án....
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Luật Hà Nội về “Hoàn thiện
pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết vụ việc dân sự theo định hướng cải cách tư
pháp“ (năm 2010 do TS. Trần Anh Tuấn làm chủ nhiệm. Đề tài đã phân tích thực
trạng pháp luật TTDS Việt Nam về thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, từ đó đưa ra
các giải pháp hoàn thiện pháp luật theo yêu cầu cải cách tư pháp, bao gồm:
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật TTDS trong mối liên hệ với truyền thống lập
pháp, đặc điểm văn hóa, tâm lý dân tộc với thành tựu khoa học tố tụng trên thế giới;
Thứ hai, hoàn thiện pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quyền tiếp
cận công lý;
Thứ ba, đáp ứng yêu cầu về đảm bảo quyền tranh tụng;
Thứ tư, pháp luật TTDS phải thể hiện được tính mềm dẻo, linh hoạt và hiệu
quả theo định hướng cải cách tư pháp...
Trên cơ sở tham khảo các mô hình tố tụng một số quốc gia trên thế giới, đề
tài đã đưa ra một số kiến nghị về thực hiện quyền, nghĩa vụ của Thẩm phán khi giải
quyết vụ án dân sự sơ thẩm như cần xây dựng thủ tục rút gọn; xây dựng quy định để
chuyển hóa từ việc dân sự sang vụ án dân sự; quy định tranh tụng là một nguyên tắc
của TTDS; sự cần thiết phải khôi phục cơ chế xét xử một Thẩm phán khi tiến hành

giải quyết một số vụ án dân sự.

12


- Luận văn “Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong tố
tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hằng chuyên ngành Luật dân sự tại
khoa Luật Trường Đại học quốc gia năm 2013. Luận văn đã đưa ra được khái niệm
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong TTDS; cơ sở quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán, vị trí, vai trò của Thẩm phán
và ý nghĩa của việc quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm
phán trong TTDS Việt Nam. Luận văn đã phân tích cơ bản các quy định pháp luật
về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán theo pháp luật hiện hành.
Tác giả đã đưa ra một số vướng mắc và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán, theo hai nội dung là kiến nghị hoàn thiện
pháp luật và kiến nghị hoàn thiện các biện pháp bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong TTDS [10].
- Luận văn tốt nghiệp “Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán
trong tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thúy Nga chuyên ngành Luật tố
tụng dân sự tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2012. Luận văn đã đưa ra được
khái niệm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong TTDS; vị trí,
vai trò của Thẩm phán và ý nghĩa của việc quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của Thẩm phán trong TTDS Việt Nam. Luận văn đã phân tích cơ bản
các quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo pháp luật hiện
hành. Tại phần thứ ba của Luận văn, tác giả đã đưa ra một số vướng mắc và giải
pháp hoàn thiện pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán [32].
- Các tham luận tại Tọa đàm “Một số nội dung về nguyên tắc tố tụng xét hỏi
và tranh tụng - Kinh nghiệm của nước Pháp trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng, bổ
nhiệm và quản lý Thẩm phán” do Nhà pháp luật Việt - Pháp (Maison du droit
Vietnamo - Francaise năm 2002. Tại buổi tọa đàm, bà Elisabeth PELSEZ (Thẩm

phán tại Tòa Phúc thẩm Rouen đã làm rõ hai hình thức tố tụng tranh tụng và tố
tụng xét hỏi, những ưu nhược điểm của hai loại hình tố tụng; sự kết hợp tố tụng
tranh tụng với tố tụng xét hỏi. Ông Christian RAYSSEGUIER (Viện trưởng Viện
Công tố tại Tòa Phúc thẩm Rouse đã phân tích nội dung quy định về quản lý Thẩm
phán tại Pháp, các cơ quan quản lý Thẩm phán; nguyên tắc tuyển chọn, đào tạo
Thẩm phán; sự khác nhau giữa Thẩm phán xét xử và công tố; việc bổ nhiệm Thẩm
phán, thuyên chuyển công tác; kỷ luật Thẩm phán...[37]

13


1.1.2.2. Ở nước ngoài
- Cuốn sách “Luật 101 mọi điều bạn cần biết về pháp luật Hoa Kỳ”của GS
JAY M.FEINMAN (bản dịch, 2012) do Nhà xuất bản Hồng Đức phát hành đã nêu
và đánh giá nhiều nội dung liên quan đến pháp luật của Hoa Kỳ, trong đó có phân
tích về thủ tục TTDS và tranh tụng dân sự; thẩm quyền của Tòa án; việc chứng
minh của các đương sự. Đặc biệt tác giả đã nêu rõ được vai trò của Hội thẩm đoàn
trong việc đưa ra phán quyết các vụ việc dân sự; những trường hợp vụ kiện được
xét xử bởi Thẩm phán mà không cần Hội thẩm đoàn; Thẩm phán kiểm soát Hội
thẩm đoàn bằng những cách thức nào…..
- Bản nghiên cứu chung Việt – Nhật “Về việc phát triển án lệ tại Việt Nam”
do JICA thực hiện năm 2007 (Bản dịch đã khái quát chung về hệ thống án lệ, theo
đó Thẩm phán tiến hành xét xử không mâu thuẫn với quan điểm pháp lý được thể
hiện trong phần xét xử của Tòa án cấp cao nhất của một nước đối với các vụ án
tương tự đã làm rõ hai hình thức tố tụng. Bản nghiên cứu đã chỉ ra mục đích hệ
thống án lệ là “áp dụng thống nhất pháp luật” [25], lý do cần phải áp dụng thống
nhất pháp luật là thực hiện nguyên tắc pháp quyền; đảm bảo sự bình đẳng trước
pháp luật; bảo đảm khả năng dự đoán của người dân và sự phát triển kinh tế thị
trường; ngăn chặn sự duy ý chí của Thẩm phán; giúp Thẩm phán yên tâm xét xử và
giúp nâng cao năng lực xét xử của Thẩm phán. Bản nghiên cứu cũng đưa ra các tiêu

chí để lựa chọn án lệ; phương pháp tra cứu án lệ; cách thức công khai tập án lệ giúp
các Thẩm phán áp dụng trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự.
- Cuốn sách “Bộ luật tố tụng dân sự Liên bang Nga” (bản dịch 2005) do Nhà
xuất bảnTư pháp phát hành. Cuốn sách chuyên khảo đã nêu các quy định pháp luật của
Liên bang Nga về TTDS, bao gồm: Các quy định cơ bản; thành phần xét xử và những
tình tiết loại trừ việc tham gia tố tụng; thẩm quyền xét xử; người tham gia tố tụng; đại
diện trong tố tụng chứng cứ và chứng minh… Đặc biệt, cuốn sách đã nêu cụ thể các
quy định về trình tự thủ tục tố tụng tại Tòa án cấp sơ thẩm, nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán khi tiến hành các thủ tục tố tụng giải quyết vụ việc dân sự sơ thẩm….
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
1.2.1. Những kết quả đạt được của hoạt động nghiên cứu
Qua nghiên cứu các tài liệu, công trình có liên quan đến đề tài ở nước ngoài
cũng như ở Việt Nam, có thể đánh giá khái quát như sau:

14


1.2.1.1. Về lý luận
Các công trình nêu trên đã nghiên cứu các vấn đề chung về địa vị pháp lý của
Thẩm phán đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp mà Đảng và Nhà nước
đang đặt ra đối với hệ thống Tòa án nói chung và Thẩm phán nói riêng. Các công trình
này góp phần nâng cao nhận thức lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm phán:
Thứ nhất, bước đầu đưa ra khái niệm địa vị pháp lý của Thẩm phán trong
giải quyết vụ án dân sự ở Việt Nam: Nhiệm vụ của Tòa án là thực hiện việc xét xử,
giải quyết các loại vụ việc phát sinh từ các quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình, dân
sự, lao động, kinh doanh, thương mại. Để thực hiện nhiệm vụ đó, pháp luật xác định
và trao cho Thẩm phán vai trò quan trọng trong việc xét xử các loại vụ án. Thẩm
phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn Luật định được Chủ tịch nước bổ nhiệm
để làm nhiệm vụ xét xử. Khái niệm chung về Thẩm phán được nghiên cứu, đề cập ở
nhiều góc độ khác nhau trong các công trình nghiên cứu. Tác giả Đỗ Gia Thư cho

rằng “Thẩm phán là người làm việc trong cơ quan Tòa án, chuyên xét xử các vụ án
và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án, ra các bản án, quyết định
nhân danh Nhà nước” [64]. Tác giả Nguyễn Thị Thu cho rằng Thẩm phán là
“những người làm công tác xét xử chuyên nghiệp, được tuyển chọn theo một quy
trình chặt chẽ, làm việc thường xuyên trong cơ quan tòa án, thực hiện nhiệm vụ xét
xử nhân danh Nhà nước” [63].
Theo từ điển Luật học (2006 , địa vị pháp lý của chủ thể pháp luật là tổng thể
các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, qua đó xác lập cũng như giới hạn khả
năng của chủ thể trong các hoạt động của mình. Trong luận văn thạc sĩ năm 2008 về
“Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ở Việt
Nam hiện nay”, tác giả Nguyễn Bích Thảo đã đưa ra khái niệm “Địa vị pháp lý của
Thẩm phán trong tố tụng dân sự được hiểu là tổng thể các quyền và nghĩa vụ tố
tụng của Thẩm phán phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự do pháp
luật quy định, thể hiện vị trí của Thẩm phán trong mối quan hệ với các chủ thể khác
trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự”. Tuy nhiên, các khái niệm được xây dựng
trên cơ sở Thẩm phán là một chủ thể của pháp luật TTDS, với những quyền và
nghĩa vụ nhất định, chưa nghiên cứu để xác định trách nhiệm khi thực hiện quyền
và nghĩa vụ đó, bao gồm trách nhiệm pháp lý của Thẩm phán về hành chính (kỷ
luật , hình sự và trách nhiệm hoàn trả khi giải quyết vụ án không chính xác, gây

15


thiệt hại… Do đó, khái niệm này sẽ được nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu làm
rõ trong luận án của mình.
Thứ hai, xác định được nội dung địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải
quyết vụ án dân sự sơ thẩm và các yếu tố chi phối:
Một là, xác định địa vị pháp lý của Thẩm phán trong việc giải quyết vụ án
dân sự sơ thẩm không chỉ trên cơ sở quy định cụ thể của BLTTDS, mà còn căn cứ
vào vị trí, vai trò của Thẩm phán trong việc thực hiện chức năng xét xử - yếu tố

quan trọng của quyền tư pháp. Đề tài “Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ
Thẩm phán ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Đỗ Gia Thư xác định những yếu tố chi
phối việc xác định địa vị pháp lý của Thẩm phán bao gồm: Sự chi phối của yếu tố kinh
tế; sự chi phối của yếu tố chính trị; sự chi phối của yếu tố văn hóa và sự chi phối của yếu tố
toàn cầu hóa [64].
Một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá địa vị pháp lý của Thẩm
phán là “sự độc lập” khi tiến hành tố tụng. Luận án “Sự độc lập của Thẩm phán –
yếu tố bảo đảm liêm chính trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thị Thu đã đưa ra các yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của Thẩm phán đó là
bảo đảm bằng hệ thống những nguyên tắc pháp lý; mô hình tổ chức của hệ thống
Tòa án; ngân sách của Tòa án và hoạt động xét xử; nhiệm kỳ của Thẩm phán; chế
độ đãi ngộ; đảm bảo an toàn, anh ninh cá nhân và thân nhân của Thẩm phán; tiêu
chí và quy trình tuyển chọn Thẩm phán.
Tác giả Tô Văn Hòa trong “Tính độc lập của Tòa án – Nghiên cứu pháp lý về
các khía cạnh lý luận, thực tiễn ở Đức, Mỹ, Pháp, Việt Nam và các kiến nghị đối với
Việt Nam” đã đưa ra một cái nhìn tổng quan hơn về sự độc lập của Tòa án, ở đó
Thẩm phán là trung tâm để thực hiện nhiệm vụ xét xử. Tác giả đã đưa ra những kiến
nghị bao gồm: Sự bảo đảm hiến định; trách nhiệm bồi thường oan sai; trách nhiệm
của Thẩm phán; nhiệm kỳ và phương thức tuyển dụng Thẩm phán; các biện pháp kỷ
luật Thẩm phán; vấn đề duyệt án; thu nhập của Thẩm phán; vai trò lãnh đạo của
Đảng và tính độc lập của Tòa án...
Nghiên cứu “Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Nguyễn Bích Thảo xác định các yếu tố
quy định và chi phối việc xác định địa vị pháp lý của Thẩm phán là quan niệm về
quyền tư pháp; đặc thù của hoạt động xét xử; đặc điểm của TTDS; tính chất của xét

16


xử sơ thẩm vụ án dân sự.

Hai là, mối quan hệ giữa địa vị pháp lý của Thẩm phán với các chủ thể khác
trong TTDS. Trong nghiên cứu “Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay” đã đề cập quan hệ giữa Thẩm phán và
các chủ thể khác trong TTDS được thể hiện thông qua hai nhóm: Quan hệ giữa Thẩm
phán với những người tiến hành tố tụng khác và quan hệ giữa Thẩm phán với những
người tham gia tố tụng....
Các công trình nghiên cứu trên cơ bản đã đưa ra các tiêu chí và các yếu tố chi
phối rộng, hẹp khác nhau để xác định địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết
vụ án dân sự sơ thẩm. Tuy nhiên, các công trình chỉ mới dừng lại ở việc đưa ra các
“yếu tố chung” để xác định địa vị của Thẩm phán hoặc của Thẩm phán trong TTDS.
Các nghiên cứu chưa hệ thống một cách đầy đủ các yếu tố cụ thể xác định địa vị pháp
lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm. Với nội dung này, luận án
sẽ tiếp tục nghiên cứu trên cơ sở kế thừa có sửa đổi, bổ sung những kết quả nghiên
cứu của các công trình đã đề cập.
1.2.1.2. Về thực trạng
- Thực trạng quy định pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải
quyết vụ án dân sự sơ thẩm.
Các công trình nghiên cứu đã phân tích các quy định pháp luật về địa vị pháp
lý của Thẩm phán nói chung và theo pháp luật TTDS nói riêng. Trong nghiên cứu
“Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong tố tụng dân sự Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hằng đã xác định thực trạng quy định pháp luật theo
hướng liệt kê các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong quá trình Thẩm phán giải quyết
vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS năm 2004. Tác giả TS. Bùi Thị Huyền
nghiên cứu “Phiên tòa sơ thẩm dân sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” đã đưa
ra những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực hiện pháp luật; một số giải pháp về
hoàn thiện pháp luật và các giải pháp thực hiện pháp luật về phiên tòa sơ thẩm. Với
một cách tiếp cận tổng quát hơn, nghiên cứu “Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Nguyễn Bích
Thảo đã phân tích quy định pháp luật hiện hành về địa vị pháp lý của Thẩm phán
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự bao gồm các nội dung: Địa vị pháp lý

của Thẩm phán thể hiện qua các nguyên tắc cơ bản của luật TTDS; thể hiện ở nhiệm

17


vụ, quyền hạn của Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng khác; thể hiện ở các
quy định về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và hòa giải vụ án dân sự trước phiên
tòa sơ thẩm; thể hiện ở các quy định phiên tòa sơ thẩm dân sự. Trong đề tài khoa học
cấp trường Đại học luật Hà Nội (2010 về“Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục
giải quyết vụ việc dân sự theo định hướng cải cách tư pháp” do TS. Trần Anh Tuấn đã
xác định pháp luật TTDS chưa đáp ứng được yêu cầu về đảm bảo sự tiếp thu có chọn
lọc thành tựu khoa học tố tụng trên thế giới phù hợp truyền thống lập pháp, đặc điểm
văn hóa, tâm lý dân tộc; chưa đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quyền tiếp cận công lý;
chưa đáp ứng yêu cầu về đảm bảo quyền tranh tụng; pháp luật TTDS chưa thể hiện
được tính mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả theo định hướng cải cách tư pháp.
Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ bước đầu phân tích các quy định pháp
luật mà thiếu sự đánh giá toàn diện. Đặc biệt các nghiên cứu còn chưa phân tích sâu
về các quy định xác định trách nhiệm pháp lý của Thẩm phán với tư cách là một
trong những nội dung quan trọng trong địa vị pháp lý của Thẩm phán. Thêm vào đó,
hiện nay các quy định pháp luật về quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý và vị
trí vai trò của Thẩm phán có nhiều thay đổi theo Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức
Tòa án nhân dân 2014, BLTTDS năm 2015… Các nghiên cứu đã dẫn trước đây
chưa có điều kiện cập nhật để phân tích, đánh giá các quy định mới vừa nêu. Do đó,
việc tiếp tục nghiên cứu để phân tích, đánh giá tính phù hợp trong các quy định về
địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo pháp luật
Việt Nam hiện hành là cần thiết.
- Thực trạng thực hiện địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án
dân sự sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay:
Về những thành tựu: Các nghiên cứu đề cập trực tiếp đến địa vị pháp lý của
Thẩm phán đều xác định việc xét xử các vụ án dân sự của Tòa án đã góp phần giải

quyết được những tranh chấp, giải quyết được mâu thuẫn và đảm bảo được quyền, lợi
ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các đương sự. Có được những thành công đó,
một phần là do Nhà nước đã triển khai thực hiện việc cải cách tổ chức và hoạt động của
các cơ quan tư pháp, trọng tâm là hoạt động xét xử của Tòa án [6], đã xây dựng thủ tục
giải quyết các vụ án dân sự thống nhất, khoa học. Quy định liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của Thẩm phán ngày càng hoàn thiện. Quá trình giải quyết vụ án dân sự,
nhiều Thẩm phán đã nỗ lực, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn và trách

18


×