Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận Luật kinh tế: Địa vị pháp lý của Hợp tác xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.06 KB, 29 trang )

Đại học Kinh tế
Đại học Quốc Gia Hà Nội

Môn: Luật Kinh tế
Chủ đề: Địa vị pháp lý của Hợp tác xã

Hà Nội
2013 - 2014


MỤC LỤC

1. Khái niệm, đặc điểm của Hợp tác xã
1.1. Khái niệm của Hợp tác xã
1.2. Đặc điểm của Hợp tác xã
2. Xã viên của Hợp tác xã
2.1. Điều kiện để trở thành xã viên của Hợp tác xã
2.2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên
2.3. Các trường hợp chấm dứt tư cách xã viên
3. Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã
4. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành Hợp tác xã
4.1. Đại hội xã viên
4.2. Ban quản trị, Trưởng ban quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã
4.2.1. Hợp tác xã có bộ máy quản lý và điều hành chung
4.2.2. Hợp tác xã có bộ máy quản lý và điều hành riêng
4.3. Ban kiểm soát
5. Đăng ký kinh doanh Hợp tác xã
5.1. Các bước thành lập và đăng ký kinh doanh
5.2. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
6. Tổ chức lại và giải thể Hợp tác xã
7. Liên hiệp Hợp tác xã – Liên minh Hợp tác xã


7.1. Khái niệm, thủ tục thành lập, chức năng, cơ cấu tổ chức của
Liên hiệp Hợp tác xã
7.2. Khái niệm, chức năng của Liên minh Hợp tác xã

1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP TÁC XÃ
1.1 Khái niệm:
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ
chức tại Manchester – Vương quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã như sau:"Hợp tác xã
là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm


đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thơng qua một
tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra.
Trong bản khuyến nghị phát triển hợp tác xã của Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
được thông qua tại kỳ hợp thứ 90, diễn ra và tháng 6 năm 2002 tại Geneve – Thụy Sỹ định
nghĩa về hợp tác xã: "Hợp tác xã là một tổ chức tự chủ của những người tình nguyện liên
kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã
hội thơng qua việc thành lập một doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp
nhận việc chia sẽ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong điều
hành và quản lý dân chủ".
Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa hợp tác xã cho phù hợp với điều
kiện nước mình. Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước
và kế thừa những quy định của Luật hợp tác xã năm 1996. Nước ta định nghĩa về hợp tác
xã như sau: "Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
(sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp
tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Luật hợp tác xã năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật hợp tác xã năm 1996, tiếp

tục khẳng định vai trò của kinh tế hợp tác xã, là một tổ chức kinh tế mang tính cộng
đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên hợp tác xã dựa trên nhu cầu, lợi ích chung
của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho xã viên và góp phần phát triển
kinh tế - xã hội đất nước.
So với Luật hợp tác xã năm 1996, thì ở Luật hợp tác xã năm 2003 đã mở rộng hơn
về đối tượng tham gia hợp tác xã đó là cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Điều này
cũng tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác xã phát triển về số lượng và mở rộng thêm
nguồn vốn đầu tư, tham gia vào hợp tác xã.
Luật Hợp tác xã 2012 định nghĩa: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở
hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng


nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý hợp tác xã.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vị vốn điều lệ, vốn tích lũy và
các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật".
1.2 Đặc điểm của hợp tác xã:
Là tổ chức kinh tế tự chủ hoạt động như một loại hình doanh nghiệp:
Hợp tác xã khơng phải là tổ chức đa tính chất như trước đây đồng thời khong phải
là doanh nghiệp mà là một trong các tổ chức kinh tế nhiều thành phần. Đó là lý do
hợp tác xã không tổ chức, hoạt động theo Luật doanh nghiệp mà tổ chức hoạt đọng
the một văn bản luật riêng là Luật Hợp tác xã. Tuy nhiên tồn tại bình đẳng với các
thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần đòi hỏi hợp tác
xã phải hoạt động như doanh nghiệp, tự chủ, tự hạch tốn trong sản xuất và kinh
doanh.
Hợp tác xã có tối thiểu là 7 xã viên gồm cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự
nguyện lập ra do nhu cầu va lợi ích chung:


Thành viên của hợp tác xã được gọi là xã viên. Trước đây số lượng
thành viên của hợp tác xã do các Điều lệ mẫu hợp tác xã quy định và tùy
thuộc vào lĩnh vực hoạt động mà số lượng thành viên tối thiểu của hợp
tác xã khác nhau. Hiện nay pháp luật thống nhất số xã viên tối thiểu cho
hợp tác xã hoạt động trên tất cả các lĩnh vực là 7 xã viên gồm cá nhân, hộ
gia đình, pháp nhân. Trong đó, hộ gia đình là loại thành viên đặc thù của
hợp tác xã. Pháp nhân là loại thành viên mới được Luật hợp tác xã năm
2003 ghi nhận gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp; Quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các tổ chức
khác. Chủ thể là các cá nhân khi tham gia hợp tác xã phải đáp ứng những


điều kiện nhất địnhtheo quy định của pháp luật. Một trong các điều kiện
đó là xã viên tự nguyện lập ra, tham gia và ra khỏi hợp tác xã theo sự chi
phối của nhu cầu và lợi ích xã viên.
Xã viên góp vốn và góp sức vào hợp tác xã:
Để tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh chung, khi tham gia
hợp tác xã các xã viên phải góp phần vốn tối thiểu là số tiền hoặc giá trị
tài sản, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các phát
minh, sáng chế, bí quyết kĩ thuật và các loại giấy tờ có giá khác được quy
ra tiền. Ngồi ra các xã viên phải góp sức vào hợp tác xã bằng việc tham
gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản lý, lao động
sản xuất, kinh doanh, tư vấn và các hình thức tham gia khác. Đây là yêu
cầu đặc thù đối với thành viên của loại hình kinh tế tập thể. Điều này cho
thấy tính xã hội của loại hình kinh tế này khi yêu cầu các xã viên trực tiếp
tham gia vào các hoạt động của hợp tác xã để tương thân tương trợ lẫn
nhau.
Vốn của hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể:
Là tổ chức kinh tế tập thể, khác với các loại doanh nghiệp trong nền

kinh tế nhiều thành phần, vopons của doanh nghiệp có thể thuộc sở hữu
tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu chung, vốn của hợp tác xã thuộc sở hữu
tập thể. Đó là sở hữu do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân cùng góp vốn,
góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung
được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân
chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm


về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các
nguồn vốn khác của hợp tác xã.
Như vậy, hợp tác xã là tổ chức kinh tế thuộc nền kinh tế nhiều thành
phần được hoạt đọng trong khuôn khổ pháp luật, tuân thủ sự quản lý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bình đẳng với các loại hình tổ chức
kinh tế khác trong nền kinh tế. Hợp tác xã được nhân danh chính mình, tự
tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính bằng chính tài sản của mình. Tức là hợp tác xã bình
đẳng với các loại hình tổ chức kinh tế khác trong nền kinh tế nhiều thành
phần cả trong trách nhiệm về tài chính.
2. XÃ VIÊN HỢP TÁC XÃ
2.1 Điều kiện để trở thành thành viên hợp tác xã
Điều 3. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam


Pháp nhân Việt Nam theo quy định của Bộ luật dân sự có nhu cầu hợp tác với
các thành viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã.



Pháp nhân Việt Nam khi tham gia hợp tác xã phải có đơn tự nguyện gia nhập

và tán thành điều lệ của hợp tác xã. Người ký đơn phải là người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân đó.



Người đại diện của pháp nhân tại hợp tác xã là người đại diện hợp pháp (đại
diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) của pháp nhân đó.



Góp vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật hợp tác xã và điều lệ hợp
tác xã: Vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định
cvuar điều lệ không vượt quá 20 % vốn điều lệ của hợp tác xã.



Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.

Điều 4. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với cá nhân là


người nước ngoài
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Luật hợp
tác xã, cá nhân là người nước ngoài tham gia vào hợp tác xã ở Việt Nam phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:


Đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.




Trường hợp tham gia hợp tác xã tạo việc làm thì phải thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là người nước ngồi.



Đối với hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn của
người nước ngồi thì việc tham gia của người nước ngồi vào hợp tác xã phải
tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư liên quan tới ngành nghề đó.



Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.

2.2 Quyền và nghĩa vụ của xã viên
2.2.1 Quyền của xã viên
Một bộ phận quan trọng trong địa vị pháp lý mới của xã viên là quy
định về các quyền của xã viên. Ngồi các quyền mà người xã viên vốn
có trong cơ chế quản lý kinh tế trước đây, cụ thể như:
 Được làm việc trong hợp tác xã, được trả công lao động;
 Được hưởng thụ các phúc lợi chung của hợp tác xã;
 Được dự đại hội hoặc bầu đại biểu đi dự đại hội, dự các cuộc họp xã
viên để bàn bạc và biểu quyết các công việc của hợp tác xã;
 Được ứng cử, bầu cử vào các cơ quan quản lý và kiểm soát của hợp
tác xã;
 Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp vào việc xây dựng va phát
triển hợp tác xã…
Điều 23 Luật Hợp tác xã cũng đã quy định một loạt những quyền mới cho
xã viên, ví dụ như:



 Được hưởng lãi chia theo vốn góp, theo cơng sức đóng góp vào việc
sản xuất, kinh doanh chung và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp
tác xã;
 Được hợp tác xã cung cấp thông tin kinh tế - kỹ thuật, được hợp tác xã
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ;
 Được hợp tác xã thực hiện các cam kết, tham gia bảo hiểm xã hội;
 Được yêu cầu các cơ quan quản lý, kiểm soát của hợp tác xã trả lời
những ý kiến chất vấn, được yêu cầu các cơ quan này triệu tập Đại hội
xã viên bất thường;
 Được chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người
khác;
 Được ra khỏi hợp tác xã;
 KL :Những quy định mới này của Luật Hợp tác xã bảo đảm cho các xã
viên phát huy được những tiềm năng về vốn, tài chính, kinh nghiệm sản
xuất, kinh doanh của họ trong các lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã.
Thơng qua đó, họ được đảm bảo có những khoản thu nhập ổn định và
ngày càng cải thiện hoạt động kinh tế của hợp tác xã. Những quy định
mới này cũng thể hiện sự xích lại gần nhau giữa chế độ pháp lý xã viên
hợp tác xã ở Việt Nam với chế độ pháp lý xã viên hợp tác xã ở các nước
khác.
2.2.2 Nghĩa vụ của xã viên
Trong các hợp tác xã, quyền và nghĩa vụ của xã viên tạo nên một thể thống
nhất. Các xã viên được hưởng các quyền chính đáng, nhưng cũng phải thực
hiện những nghĩa vụ nhất định. Trong Luật Hợp tác xã 1996, ngoài việc quy
định các xã viên có nghĩa vụ như đã được quy định trong các Điều lệ mẫu của
các hợp tác xã trước đây, như:
-


Chấp hành Điều lệ, nội quy của hợp tác xã, các Nghị quyết của Đại hội xã


viên;
Góp vốn (cổ phần);
Hợp tác giữa các xã viên, học tập nâng cao trình độ;
Bồi thường những thiệt hại đã gây ra cho hợp tác xã

-

Điều 24 của Luật Hợp tác xã còn quy định thêm một số nghĩa vụ mới của các
xã viên. Đó là:
-

Một xã viên có thể góp vốn bằng nhiều cổ phần, nhưng ở mọi thời điểm,
mức góp vốn khơng vượt q 30% tổng số vốn điều lệ của hợp tác xã. Việc
quy định một tỷ lệ như vậy là một đảm bảo cho hợp tác xã có thể hoạt động
bình thường khơng bị ảnh hưởng lớn bất lợi, nếu như một thành viên có tỷ
lệ đóng góp vốn lớn xin ra khỏi hợp tác xã và mang theo số vốn đã đóng

-

góp.
Thực hiện các cam kết kinh tế với hợp tác xã, tham gia đóng bảo hiểm xã

-

hội;
Cũng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ của
hợp tác xã trong phạm vi góp vốn của mình.

 Những nghĩa vụ mới này của xã viên bảo đảm cho hợp tác xã có các điều
kiện cần thiết để hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ổn định và phát
triển. Đồng thời, các xã viên cũng được đảm bảo các quyền lợi vật chất
khi ốm đau, già yếu, mất sức lao động.

2.2.3 Các trường hợp chấm dứt tư cách xã viên
Ngoài ra ,để hoàn chỉnh địa vị pháp lý của xã viên hợp tác xã, Điều 25 Luật
Hợp tác xã quy định một số trường hợp dẫn đến việc chấm dứt tư cách xã viên.
Ngoài những trường hợp đã được quy định trong các Điều lệ mẫu của các hợp
tác xã trước đây, như:
-

Xã viên chết;


-

Xã viên được chấp nhận ra khỏi hợp tác xã;
Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ;

Luật Hợp tác xã còn quy định thêm hai trường hợp khác là:
-

Xã viên mất năng lực hành vi dân sự;
Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ xã viên cho người

3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ
3.1 Quyền của hợp tác xã
- Quyết định khen thưởng những xã viên có nhiều thành tích trong việc xây
dựng và phát triển hợp tác xã; thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm Điều

lệ hợp tác xã; quyết định việc xã viên phải bồi thường các thiệt hại đã gây ra
cho hợp tác xã;
- Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguồn vốn khác; tổ chức tín
dụng nội bộ theo quy định của pháp luật;
- Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật;
- Khiếu nại các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3.2 Nghĩa vụ của hợp tác xã
- Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho xã viên là cá nhân và người lao động
làm việc thường xuyên cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã
phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm; tổ chức cho xã viên khơng
thuộc đối tượng trên tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chính phủ


quy định cụ thể về việc đóng bảo hiểm xã hội đối với xã viên hợp tác xã;
- Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của xã
viên, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác
xã;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. CƠ CẤU QUẢN LÝ, TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH HỢP TÁC XÃ
Điều 21, Luật Hợp tác xã 2003:
- Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã.
- Hợp tác xã có nhiều xã viên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên; việc
bầu đại biểu xã viên đi dự Đại hội đại biểu xã viên do Điều lệ hợp tác xã quy
định. Đại hội đại biểu xã viên và Đại hội toàn thể xã viên (sau đây gọi
chung là Đại hội xã viên) có quyền và nhiệm vụ như nhau.
- Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do Ban quản trị triệu tập
trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm.
- Đại hội xã viên bất thường do Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát của hợp tác

xã triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của
Ban quản trị hoặc của Ban kiểm sốt.
Trong trường hợp có ít nhất một phần ba tổng số xã viên cùng có đơn yêu
cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi đến Ban quản trị hoặc Ban kiểm sốt thì trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ đơn, Ban quản trị phải triệu tập
Đạihội xã viên bất thường; nếu q thời hạnnày mà Ban quản trị khơng triệu tập
thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường để giải quyết các
vấn đề nêu trong đơn.


4.1 Đại hội xã viên
Nội dung của Đại hội xã viên được quy định rõ trong điều 22 Luật hợp tác
xã 2003
Quy định về số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội xã viên được quy
định trong điều 23 Luật Hợp tác xã 2003
Thông báo triệu tập Đại hội xã viên chậm nhất là mười ngày, trước khi khai
mạc Đại hội xã viên, cơ quan triệu tập Đại hội phải thông báo thời gian, địa
điểm họp và chương trình Đại hội cho từng xã viên hoặc đại biểu xã viên. Đại
hội xã viên thảo luận và quyết định những vấn đề đã ghi trong chương trình Đại
hội và những vấn đề phát sinh khi có ít nhất một phần ba tổng số xã viên đề
nghị.
4.2 Ban quản trị, trưởng ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã
Ban quản trịlà bộ máy quản lý hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu trực tiếp,
gồm Trưởng Ban quản trị và các thành viên khác. Số lượng thành viên Ban
quản trị do Điều lệ hợp tác xã quy định.
Nhiệm kỳ của Ban quản trị hợp tác xã do Điều lệ hợp tác xã quy định nhưng
tối thiểu là hai năm và tối đa không quá năm năm.
Ban quản trị hợp tác xã họp ít nhất mỗi tháng một lần do Trưởng Ban quản
trị hoặc thành viên Ban quản trị được uỷ quyền triệu tập và chủ trì. Ban quản trị
hợp tác xã họp bất thường khi có một phần ba thành viên Ban quản trị hoặc

Trưởng Ban quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Chủ nhiệm hợp tác xã yêu cầu.
Cuộc họp của Ban quản trị hợp tác xã hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành
viên Ban quản trị tham dự. Ban quản trị hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc
tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán


thành và khơng tán thành ngang nhau thì số phiếu biểu quyết của bên có người
chủ trì cuộc họp là quyết định.
Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Ban quản trị hợp tác xã:
-

Thành viên Ban quản trị phải là xã viên, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình

-

độ, năng lực quản lý hợp tác xã.
Thành viên Ban quản trị khơng đồng thời là thành viên Ban kiểm sốt, kế
tốn trưởng, thủ quỹ của hợp tác xã và khơng phải là cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của họ; các tiêu chuẩn và điều kiện khác (nếu có) do
Điều lệ hợp tác xã quy định.

4.2.1. Hợp tác xã có bộ máy quản lý và điều hành chung trong đó:
Ban quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó chủ nhiệm hợp tác xã theo đề nghị của Chủ
nhiệm hợp tác xã;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng th kế tốn trưởng
(nếu hợp tác xã có chức danh này);
- Quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của hợp tác
xã;

- Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội xã viên;
- Chuẩn bị báo cáo về kế hoạch sản xuất, kinh doanh, huy động vốn và phân
phối lãi của hợp tác xã, báo cáo hoạt động của Ban quản trị trình Đại hội xã
viên;
- Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội xã viên và triệu tập Đại hội xã
viên;
- Đánh giá kết quả sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã; duyệt báo cáo quyết
tốn tài chính để trình Đại hội xã viên;
- Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã quy định tại Điều 6
và Điều 7 của Luật Hợp tác xã;
- Xét kết nạp xã viên mới và giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã (trừ trường


hợp khai trừ xã viên) và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua;
- Đại diện chủ sở hữu tài sản của hợp tác xã và doanh nghiệp trực thuộc trong
trường hợp hợp tác xã có doanh nghiệp;
- Kiểm tra, đánh giá công việc của Chủ nhiệm và các Phó chủ nhiệm hợp tác
xã theo các quyết định của Ban quản trị;
- Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội xã viên và trước
pháp luật;
- Các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.
Chủ nhiệm hợp tác xã có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Đại diện hợp tác xã theo pháp luật; thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh
và điều hành các công việc hàng ngày của hợp tác xã;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban quản trị hợp tác xã;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân công các chức danh trong Ban quản trị hợp tác
xã, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Đại hội xã viên và Ban quản trị
hợp tác xã; ký kết các hợp đồng nhân danh hợp tác xã;
- Trình báo cáo quyết tốn tài chính hàng năm lên Ban quản trị hợp tác xã; đề
nghị với Ban quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức hợp tác xã;

- Tuyển dụng lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Ban quản trị
hợp tác xã; các quyền khác được quy định tại Điều lệ hợp tác xã, nghị quyết
của Đại hội xã viên;
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc được
giao; khi vắng mặt, Chủ nhiệm uỷ quyền cho một Phó chủ nhiệm hoặc một
thành viên Ban quản trị điều hành công việc của hợp tác xã.
4.2.2 Hợp tác xã có bộ máy quản lý và điều hành riêng trong đó:
Ban quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Chủ nhiệm hợp
tác xã theo nghị quyết của Đại hội xã viên;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó chủ nhiệm hợp tác xã theo đề nghị của Chủ
nhiệm hợp tác xã.
Ngoài các quyền và nhiệm vụ trên đây, Ban quản trị hợp tác xã cịn có các
quyền, nhiệm vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và n khoản


1 Điều 27 của Luật Hợp tác xã.
Trưởng Ban quản trị hợp tác xã có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Đại diện hợp tác xã theo pháp luật;
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban quản trị;
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban quản trị, Đại hội xã viên;
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc được
giao;
- Ký các quyết định của Đại hội xã viên và Ban quản trị;
- Các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.
Chủ nhiệm hợp tác xã có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện kế hoạch hoạt động sản xuất, kinh doanh và điều hành các công
việc hàng ngày của hợp tác xã;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban quản trị hợp tác xã;
- Ký kết các hợp đồng nhân danh hợp tác xã do Ban quản trị hợp tác xã uỷ

-

quyền;
Trình báo cáo quyết tốn tài chính hàng năm lên Ban quản trị hợp tác xã;
Đề nghị với Ban quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức hợp tác xã;
Tuyển dụng lao động theo uỷ quyền của Ban quản trị hợp tác xã;
Các quyền khác được quy định tại Điều lệ hợp tác xã, nghị quyết của Đại hội
xã viên hoặc theo hợp đồng ký kết với Ban quản trị hợp tác xã.
Khi vắng mặt, Chủ nhiệm ủy quyền cho một Phó chủ nhiệm điều hành công
việc của hợp tác xã.
Trường hợp Chủ nhiệm hợp tác xã là xã viên hoặc thành viên Ban quản trị

hợp tác xã thì ngồi việc phải thực hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của Chủ
nhiệm hợp tác xã theo quy định của Điều này, phải thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của xã viên hoặc thành viên Ban quản trị hợp tác xã.
Trường hợp Chủ nhiệm hợp tác xã được thuê thì phải thực hiện đầy đủ các
quyền và nhiệm vụ của Chủ nhiệm hợp tác xã quy định tại Điều này và tại hợp
đồng thuê Chủ nhiệm hợp tác xã. Chủ nhiệm hợp tác xã được tham gia các
cuộc họp của Ban quản trị và Đại hội xã viên nhưng không được quyền biểu


quyết và không được hưởng các quyền khác của xã viên, thành viên Ban quản
trị hợp tác xã.
4.3 Ban kiểm soát
- Hoạt động độc lập
- Kiểm tra và giám sát hoạt động của HTX, LH HTX theo quy định của pháp
luật và điều lệ.
K1, Đ32, LHTX 2003
- Được thành lập do Do đại hội thành viên bầu trực tiếp, không quá 7 người
- HTX từ 30 thành viên trở lên, Liên hiệp HTX từ 10 HTX thành viên trở lên

phải bầu ban kiểm soát.
- HTX dưới 30 thành viên, LH HTX dưới 10 HTX thành viên, việc thành lập
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định.
- Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên,
- có quyền hạn, nhiệm vụ: kiểm tra, giám sát hoạt động; kiểm tra việc chấp
hành điều lệ, nghị quyết, quyết định; giám sát hoạt động của hội đồng quản
trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên; kiểm tra hoạt động tài chính ...
Đ 39 LHTX 2003
5. ĐĂNG KÍ KINH DOANH HỢP TÁC XÃ
5.1 Các bước thành lập và đăng kí kinh doanh hợp tác xã
Bước 1: Lập hồ sơ xin thành lâp hợp tác xã. Hồ sơ gồm:


Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã



Điều lệ;



Phương án sản xuất, kinh doanh;



Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám
đốc (tổng giám đốc), ban kiểm sốt hoặc kiểm sốt viên;




Nghị quyết hội nghị thành lập.

Đơn và hồ sơ được gửi lên UBND cấp xã


Bước 2: Xem xét, nghiên cứu hồ sơ và ra quyết định thành lập Hợp tác xã
Bước 3: Sauk hi nhận được quyết định cho thành lập hợp tác xã các sang lập viên phải
tiến hành các công việc phục vụ cho việc ra đời Hợp tác xã, tuyên truyền vận động mọi
người tham gia hợp tác xã, dự thảo điều lệ hợp tác xã, chuẩn bị hội nghị thành lập hợp tác
xã.
Bước 4: Tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã. Hội nghị gồm: các thành viên có ý tưởng
sang lập ra hợp tác xã và những người có nhu cầu tham gia hợp tác xã. Trong hội nghị
các thành viên sẽ thỏa thuận phương hướng sản xuất kinh doanh, kế hoạch hành động của
hợp tác xã, thông qua điều lệ hợp tác xã và lập ra danh sách những thành viên chính thức,
bầu cơ quan quản lý và cơ quan kiểm soát của hợp tác xã. ĐIều lệ quy định tên, biểu
tượng (nếu có) của hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, quy định về xã viên hợp tác xã…
Bước 5: Tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh
5.2 Thủ tục: Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hợp tác xã
 Trình tự thực hiện:
 Đối với cá nhân, tổ chức
• Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã đến Bộ phận một cửa của UBND cấp
huyện để được hướng dẫn, cung cấp mẫu hồ sơ và tư vấn hướng dẫn lập các giấy tờ


có trong thành phần hồ sơ, u cầu hoặc điều kiện (nếu có yêu cầu).
Hợp tác xã sau khi đã hoàn tất hồ sơ, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của UBND cấp

huyện
• Nhận phiếu hẹn trả kết quả.

• Nhận kết quả và nộp lệ phí tại Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện
 Đối với Phịng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
• Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ của tổ chức từ bộ phận một cửa của UBND cấp


huyện chuyển đến.
Trả kết quả giải quyết cho cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình về bộ phận một cửa của

UBND cấp huyện
 Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
 Thành phần, số lượng hồ sơ:
 Thành phần hồ sơ bao gồm:
• Thơng báo về đăng ký kinh doanh (theo mẫu)
• Dự thảo Điều lệ mới của hợp tác xã (nếu có)
• Biên bản của Đại hội xã viên
• Quyết định của Ban quản trị Hợp tác xã


• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hợp tác xã (bản chính)
• Danh sách xã viên, Ban quản trị, Ban kiểm sốt hợp tác xã (nếu có)
• Bản sao cơng chứng chứng chỉ hành nghề (nếu có)
• Bản sao công chứng văn bản xác nhận vốn pháp định (nếu có)
 Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
 Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
 Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
 Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Phịng Tài chính - Kế hoạch
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: không
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phịng Tài chính - Kế hoạch
d) Cơ quan phối hợp: Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện

 Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
 Lệ phí:
• Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Mức lệ phí: 20.000 đồng/ 1 lần cấp


Lệ phí cung cấp thơng tin về đăng ký kinh doanh.

Mức phí: 10.000 đồng/1 lần cung cấp

 Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
• Thơng báo về đăng ký kinh doanh (Mẫu HTXTB-2);
• Danh sách xã viên, Ban quản trị, Ban kiểm soát (Mẫu HTXDS)
 Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
• Trường hợp thay đổi, bổ sung kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề,
hợp tác xã phải có ít nhất một người trong Ban quản trị hợp tác xã có chứng chỉ


hành nghề
Trường hợp thay đổi, bổ sung kinh doanh ngành nghề phải có vốn pháp định, hợp
tác xã phải có văn bản xác nhận vốn của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp

pháp chứng minh số vốn pháp định của hợp tác xã
 Căn cứ pháp lý của TTHC:
• Luật hợp tác xã số 18/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
• Nghị định 87/2006/NĐ-CP ngày 11/7/2005 Về đăng ký kinh doanh hợp tác xã;
• Nghị định 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004 Qui định chi tiết thi hành một số điều


trong Luật hợp tác xã năm 2003;

Thơng tư số 05/2005/TT-BKH ngày 15/12/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng




dẫn thực hiện Nghị định 87/2006/NĐ-CP;
Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí, lệ
phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

6. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ HỢP TÁC XÃ
6.1 Tổ chức lại hợp tác xã
-

Mục đích của việc tổ chức lại hợp tác xã là tạo ra một quy mô hợp lý nhất cho sự ổn
định và phát triển của hợp tác xã, bảo đảm đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế cao.

-

Việc tổ chức lại hợp tác xã có thể được thực hiện theo hướng hợp nhất nhiều hợp tác xã
nhỏ thành hợp tác xã lớn hơn hoặc chia tách một hợp tác xã lớn thành những hợp tác xã
nhỏ hơn. Đại hội xã viên là cơ quan duy nhất có quyền quyết định việc sáp nhập hoặc
chia tách hợp tác xã.

-

Được quy định tại điều 52,53 chương VI (chia, tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể, phá
sản hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã) luật hợp xã:

Điều 52. Chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã



Hội đồng quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định chia, tách xây dựng
phương án chia, tách trình đại hội thành viên quyết định.



Sau khi đại hội thành viên quyết định chia, tách, hội đồng quản trị có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế
với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quyết định chia, tách và giải quyết các vấn đề
có liên quan trước khi tiến hành thủ tục thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
mới.



Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được chia, tách thực hiện phương án chia, tách đã
được quyết định và tiến hành thủ tục thành lập theo quy định tại Điều 23 của Luật
này. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chia, tách phải kèm theo nghị
quyết của đại hội thành viên về việc chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.



Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mới phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng


lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách và được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên

hiệp hợp tác xã bị tách.
Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, tách được chuyển
thành tài sản không chia của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi chia, tách theo
phương án do đại hội thành viên quyết định.

Điều 53. Hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã


Hợp nhất hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:


Hai hay nhiều hợp tác xã có thể tự nguyện hợp nhất thành một hợp tác xã mới; hai
hay nhiều liên hiệp hợp tác xã có thể tự nguyện hợp nhất thành một liên hiệp hợp
tác xã mới;



Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định hợp nhất xây
dựng phương án hợp nhất trình đại hội thành viên của mình quyết định và có trách
nhiệm thơng báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ
kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của mình về quyết định hợp nhất,
phương án hợp nhất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản,
vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề khác có liên quan;



Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định hợp nhất hiệp
thương thành lập hội đồng hợp nhất. Hội đồng hợp nhất có nhiệm vụ xây dựng
phương án hợp nhất trình đại hội thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp
nhất quyết định. Phương án hợp nhất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ

sở chính; phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động
và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất
sang hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất; phương án sản xuất, kinh doanh,
dự thảo điều lệ, dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên;



Thủ tục đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất theo quy định tại Điều
23 của Luật này.



Sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:




Một hoặc một số hợp tác xã có thể tự nguyện sáp nhập vào một hợp tác xã khác;
một hoặc một số liên hiệp hợp tác xã có thể tự nguyện sáp nhập vào một liên hiệp
hợp tác xã khác;



Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập xây dựng
phương án sáp nhập trình đại hội thành viên của mình quyết định và có trách
nhiệm thơng báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ
kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của mình về quyết định sáp nhập.
Phương án sáp nhập bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản,
vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề khác có liên quan;




Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định sáp nhập hiệp
thương về phương án sáp nhập. Phương án sáp nhập bao gồm các nội dung chủ
yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và
những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập;



Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi sáp nhập phải đăng ký thay đổi theo quy
định tại Điều 28 của Luật này.



Sau khi đăng ký, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất chấm dứt tồn tại.
Sau khi đăng ký thay đổi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập chấm dứt tồn
tại.

6.2 Giải thể hợp tác xã
Đối với việc giải thể hợp tác xã, Luật Hợp tác xã có những quy định pháp lý về hai loại
giải thể, là giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc được quy định tại điều 54 chương VI luật
hợp tác xã:
Điều 54. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
 Giải thể tự nguyện:
Đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự nguyện và thành
lập hội đồng giải thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện hội đồng quản
trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của thành viên, hợp tác xã
thành viên.



Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự
nguyện, hội đồng giải thể tự nguyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:


Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng
ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể;



Thơng báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện
việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại
Điều 49 của Luật này.

 Giải thể bắt buộc:
Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thuộc một trong các trường hợp sau đây:


Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên tục



Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối

thiểu theo quy định của Luật này trong 12 tháng liên tục;



Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên
thường niên trong 18 tháng liên tục mà khơng có lý do;



Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;



Theo quyết định của Tòa án.

 Thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:


Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng
giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên
thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký;
ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ
chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của liên minh), Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng


quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;


Hồ sơ giải thể bắt buộc gồm quyết định giải thể bắt buộc và giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;




Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc, hội đồng
giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: đăng báo địa phương
nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong 03 số liên tiếp về quyết
định giải thể bắt buộc; thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế
với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ,
thanh lý các hợp đồng; xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.

 Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này,
hội đồng giải thể phải nộp 01 bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng
ký. Việc xử lý các tài liệu khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
 Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải
xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký.
 Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra
Tòa án theo quy định của pháp luật.
 Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

7. LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ VÀ LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ
7.1. Khái niệm, thủ tục thành lập, chức năng, cơ cấu tổ chức của Liên hiệp
Hợp tác xã
a. Khái niệm:Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân, do ít nhất 4 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân



chủ trong quản lý Liên hiệp hợp tác xã.
b. Thủ tục thành lập
 Trước khi hoạt động liên hiệp hợp tác xã đăng ký tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
 Hồ sơ đăng ký liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
o Giấy đề nghị đăng ký liên hiệp hợp tác xã
o Điều lệ
o Phương án sản xuất, kinh doanh
o Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng
quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên
o Nghị quyết hội nghị thành lập.
 Người đại điện hợp pháp của liên hiệp hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung
thực và chính xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản
2 Điều này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
 Chính phủ quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký; trình tự, thủ tục cấp và nội dung của giấy chứng nhận đăng ký.
c.Chức năng
- Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã và liên hiệp hợp
tác xã thành viên
- Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã
- Hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát triển của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển
hợp tác xã do Chính phủ giao; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã theo quy
định của Chính phủ
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã
- Đại diện cho hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã trong quan hệ hoạt động phối



hợp của các thành viên với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
d. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Đại hội thành viên
- Hội đồng quản trị
- Giám đốc (tổng giám đốc)
- Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
7.2. Khái niệm, chức năng của Liên minh Hợp tác xã
a.Khái niệm:
Liên minh Hợp tác xã là tổ chức kinh tế - xã hội do các hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã tự nguyện cùng nhau thành lập. Liên minh hợp tác xã được tổ
chức theo ngành và các ngành kinh tế. Liên minh hợp tác xã được thành lập ở
trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
b.Chức năng:
- Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã và liên hiệp hợp
tác xã thành viên
- Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã
- Đại diện cho hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã trong quan hệ hoạt động phối
hợp của các thành viên với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
- Hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát triển của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển
hợp tác xã do Chính phủ giao; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã theo quy
định của Chính phủ



×