Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.93 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN QUANG HUY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN QUANG HUY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 8 34 04 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM MINH PHÚC

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Chính sách công với đề tài “Thực hiện
chính sách phát triển CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng
Ngãi” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, chưa được công bố và sử
dụng ở bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Nội dung của Luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ sở
nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn với sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo
hướng dẫn.
Các số liệu được trình bày trong luận văn được thu thập từ nhiều nguồn số
liệu và liên hệ thực tế để viết ra. Các số liệu, kết quả trong Luận văn đều trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Học viên

Phan Quang Huy


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, sự hướng
dẫn tận tình và quý báu của thầy cô giáo cùng với sự động viên, khuyến khích của
gia đình và bạn bè.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng viên của Học viện
Khoa học Xã hội đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tôi phương pháp nghiên cứu

hiện đại và giúp tôi có nhiều hiểu biết mới về Chính sách công để tôi có thể tự tin
xây dựng và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Lời cảm ơn sâu sắc tôi xin dành cho PGS.TS. Phạm Minh Phúc, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn này.
Với tình cảm chân thành xin được gửi lời biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Huyện
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Tây Trà đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi được tham gia khóa học và đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, định hướng về
chuyên môn trong suốt quá trình viết luận văn.
Tôi vô cùng cảm kích và xin gửi lời tri ân đến các anh, chị Lãnh đạo và công
chức Phòng Nội vụ huyện Tây Trà đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thu thập số liệu,
tài liệu nghiên cứu và có những góp ý sắc sảo để tôi hoàn thiện luận văn của mình.
Trong khả năng và thời gian có hạn, luận văn chắc chắn còn những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự thông cảm cũng như sự góp ý của quý thầy, cô để tôi có
thể tiếp tục nghiên cứu theo hướng đã chọn lên mức cao hơn và toàn diện hơn.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ................8
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................8
1.2. Lý luận chung về chính sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay ........12
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
...................................................................................................................................18
1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
...................................................................................................................................18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
...................................................................................................................................24
1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp
xã ...............................................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG
NGÃI ........................................................................................................................31
2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây
Trà, tỉnh Quảng Ngãi: ...............................................................................................31
2.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây
Trà, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................39
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh
Quảng Ngãi ...............................................................................................................43
2.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại
huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi...............................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH
QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN TỚI ĐÂY ................................................64


3.1. Bối cảnh, tình hình và định hướng phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà,
tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................64
3.2. Quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà,
tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................67
3.3. Giải pháp, công cụ thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây
Trà, tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

STT


Nghĩa đầy đủ

1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

QLNN

Quản lý nhà nước

4

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

Số lượng, cơ cấu CBCC cấp xã huyện Tây Trà, giai đoạn
2014 - 2018
Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
CBCC cấp xã của huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã tại
huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 – 2018
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã từ năm 2015 đến
năm 2018
Kết quả đánh giá, phân loại CBCC cơ sở từ năm 2015 đến
năm 2018

Trang

34


37

38

50

52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiệm vụ căn bản của chính quyền cấp xã vốn được Hiến pháp năm 2013 và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định. Việc thiết lập chính
quyền cấp xã vững mạnh là tạo dựng nền tảng cho sự xây dựng và phát triển một hệ
thống chính quyền trong toàn quốc vững mạnh và ngược lại. Trong mọi thời kỳ, đội
ngũ CBCC cấp xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức
chính quyền cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả và chất lượng hoạt động của bộ máy trong
hệ thống chính trị cấp xã nói chung và nói riêng với chính quyền cấp xã thì nó phụ
thuộc chủ yếu và trực tiếp vào trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ,
công chức ở cấp này.
CBCC cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là những người nắm giữ
các vị trí, vai trò quan trọng, họ trực tiếp tổ chức thực hiện các Nghị quyết, đường
lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, các quyết định của cấp trên.
Nên Đảng và Nhà nước ta từ nhiều năm qua đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách phát triển CBCC cấp xã trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà
nước nhằm tạo dựng nên một đội ngũ CBCC vừa có trình độ chuyên môn cao, vừa
có bản lĩnh chính trị XHCN vững vàng, vừa có năng lực và tận tụy với công việc
được giao. Đây là nhiệm vụ cấp thiết để góp phần gia tăng hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị cấp xã.
Đối với thực tiễn chính sách phát triển CBCC trên địa bàn huyện Tây Trà của

tỉnh Quảng Ngãi hiện nay, nhất là trong quá trình phát triển CBCC ở cấp xã cũng đã
được tạo dựng và bước đầu từng bước đáp ứng sự đẩy mạnh cải cách nền hành
chính nhà nước và yêu cầu phát triển. Tuy vậy, trong thực tiễn vẫn còn nhiều vấn đề
thách thức đang còn đặt ra đối với chính sách phát triển CBCC ở cấp xã của tỉnh
Quảng Ngãi nói chung và huyện Tây Trà nói riêng, đó là: (1) Trên thực tế một bộ
phận đáng kể cán bộ, công chức cấp xã của huyện nhà vẫn có không ít bất cập, hạn
chế trong công tác, trình độ và nghiệp vụ chuyên môn, năng lực thực tế trong công

1


tác cũng như tinh thần trách nhiệm công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức
chưa đáp ứng yêu cầu mới hiện nay; (2) Trong phát triển CBCC ở cấp xã, hiệu quả
và chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế bởi “đầu ra” của công
tác đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với vị trí việc làm/ yêu cầu công việc của CBCC
cấp xã, chưa gắn kết đồng bộ với yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, sử dụng
cán bộ và quy hoạch cán bộ ở cấp xã; (3) Công tác đánh giá cán bộ công chức cấp
xã còn thiên về hình thức và định tính mà chưa chân xác khiến ảnh hưởng khó khăn
và làm chậm trong việc triển khai chính sách phát triển CBCC cấp xã nơi đây…
Từ thực tiễn và những vấn đề cấp bách đặt ra trong giai đoạn hiện nay về
việc thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã; là một công chức cấp xã đang
công tác tại xã Trà Nham, huyện miền núi Tây Trà (Quảng Ngãi), với mong muốn
góp phần nhỏ bé trong việc tham gia đánh giá đúng thực trạng chính sách phát triển
CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu
quả chính sách phát triển CBCC cấp xã trong thời gian tới, học viên chọn đề tài
“Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh
Quảng Ngãi” nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc thực hiện hiệu quả chính
sách, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong thời kỳ mới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Chính sách phát triển CBCC cấp xã không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước
trên thế giới đội ngũ CBCC trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều
môn khoa học như: chính trị học, quản lý công, chính sách công... nhưng chất lượng
đội ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp.
Do đó, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã hoạch định chính sách và hoạt động thực
tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, khảo sát, thực nghiệm, thí điểm và đã có nhiều Đề
tài được công bố ở những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu
của các tác giả:
Công trình nghiên cứu “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước” của tập thể tác giả

2


Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
ấn hành năm 2003 tại Hà Nội. Công trình này xác định ở từng giai đoạn của cách
mạng cần xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng có đủ tiêu chuẩn và luôn nâng cao
chất lượng công tác để đáp ứng cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời,
nhóm tác giả trình bày nội dung về tiêu chuẩn hóa cán bộ đây là nhận thức mới
trong công tác tổ chức cán bộ. Luận cứ này có nhiều giá trị ý nghĩa thời sự để luận
văn kế thừa, vận dụng nhằm đề xuất hệ tiêu chuẩn hóa công chức cấp xã phù hợp
với đặc điểm của huyện Tây Trà (Quảng Ngãi) ở giai đoạn hiện nay.
Chuyên đề “Yêu cầu và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ ở thời kỳ hội
nhập quốc tế” của Nguyễn Thị Mai Anh được đăng tải ở Tạp chí Cộng Sản, tháng 4
năm 2015. Ở thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước và chủ động hội nhập quốc tế,
theo tác giả các yêu cầu mới đối với đội ngũ CBCC đã đặt ra là phải nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác, phải trang bị ý thức chính trị cũng như đạo đức lối sống
để tránh các tác động tiêu cực đến từ mặt trái của kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế. Theo tác giả, các yêu cầu căn bản của đội ngũ cán bộ ở thời kỳ này, cụ thể
đó là: (1) Phải có trình độ và năng lực; (2) Phải có văn hóa và phương pháp làm

việc khoa học, hiệu quả và vì dân; (3) Phải có bản lĩnh chính trị kiên định. Đồng
thời, tác giả đề xuất những giải pháp kiện toàn việc xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ
năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ hội
nhập hiện nay, gồm: (1) Tiếp tục hoàn thiện việc điều chỉnh chiến lược xây dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng sự phù hợp với tình hình mới; (2) Tạo lập môi trường điều
kiện học tập thuận lợi cho đội ngũ cán bộ; (3) Thực hiện tốt công tác luân chuyển
cán bộ để tạo môi trường cho họ trưởng thành từ thực tiễn; (4) Có chính sách
khuyến khích và đãi ngộ thõa đáng.
Sách“Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công”
của tác giả Ngô Thành Can (chủ biên), Nxb Lao động, Hà Nội, 2014. Công trình
này nghiên cứu việc thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở khu
vực công ở nước ta đang đặt ra các hạn chế, bất cập. Một số chính sách không còn
phù hợp với tình hình thực tế hiện nay cần phải sửa đổi/ điều chỉnh hoặc đề ra chính

3


sách mới đối với lĩnh vực này. Việc tổ chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực ở khu vực công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các
cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương các cấp.
Luận văn Thạc sĩ năm 2014 về đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa” của Nguyễn Thị Thảo; và Luận văn
Thạc sĩ năm 2015 về đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Thị Ban Mai tại Trường Đại học Lao động - Xã
hội, Hà Nội. Hai Luận văn trên đã nêu ra cơ sở lý luận quan trọng về chất lượng
CBCC cấp xã; có những nhận thức tương đối đúng đắn về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của đội ngũ CBCC; Đưa ra các tiêu chí đánh giá cũng như nội dung nâng cao,
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã; đưa ra những kinh
nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách năng cao chất lượng đội ngũ CBCC từ
thực tiễn; từ đó rút ra những bài học và vận dụng vào thực tiễn tại địa phương.

Luận văn Thạc sĩ ngành Chính sách công năm 2016 “Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Khoa học & Công nghệ” của Nguyễn Thị
Hà, Học viện KHXH, Hà Nội. Ở Luận văn này, tác giả góp phần hệ thống hóa các
vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn về chính sách này ở nước ta nói chung và nói riêng
với Bộ Khoa học và Công nghệ; phân tích đánh giá thực trạng thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Khoa học và công nghệ, qua
đó rút ra các bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho các ngành, địa phương.
Ngoài ra, còn có Dự án hỗ trợ Học viện Hành chính Quốc gia của Chính phủ
Đan Mạch (DANIDA-NAPA) về Tài liệu bồi dưỡng khóa học quản lý và phát triển
nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước, do tác giả Nguyễn Ngọc Hiến
chủ biên năm 2005, Hà Nội.
Các Luận cứ và các tài liệu, đề tài nghiên cứu trên đều đã phân tích một cách
hệ thống và tương đối toàn diện những vấn đề về chất lượng đội ngũ CBCC nói
chung và CBCC cấp xã nói riêng dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận
đó vào tình hình thực tiễn, những nghiên cứu có giá trị và ý nghĩa này, là cơ sở cho
việc kết thừa và nghiên cứu tiếp theo.

4


Trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa, cũng như toàn dân chung tay thực
hiện xây dựng nông thôn mới, thì vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
là hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề Thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi vẫn chưa có
công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn đề tài này mong muốn được đóng góp
tiếng nói chung trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp
xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển

CBCC cấp xã từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi nhằm xây dựng và
phát triển đội ngũ CBCC cơ sở đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tính chuyên
nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng
được với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; anh ninh, quốc phòng tại địa
phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích cơ sở lý luận về chính sách phát triển CBCC cấp xã, hệ thống hóa
những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về chính sách phát triển CBCC cấp xã.
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, trong đó nêu lên những thành
tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên
nhân hạn chế trong thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà,
tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi nhằm đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã.

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Từ thực tiễn huyện Tây Trà (Quảng Ngãi).
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2018.
Không gian nghiên cứu: 09 xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.
5 . Phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Cấu

trúc hệ thống; thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.
Phương pháp thống kê: để lập số liệu thống kê và phân tích làm rõ số liệu
nghiên cứu liên quan phát triển CBCC cấp xã giai đoạn từ năm 2014 đến 2018.
Phương pháp so sánh: để nghiên cứu so sánh số liệu, dữ liệu liên quan đến
phát triển CBCC cấp xã qua các năm để thấy được thực trạng mức độ về chất lượng,
hiệu quả trong thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã trên địa bàn huyện. Qua
đó, xác định các vấn đề đặt ra và nguyên nhân của nó.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: để phân tích và tổng hợp những yếu tố
liên quan, yếu tố tác động ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách phát triển
CBCC cấp xã trên địa bàn huyện ở thời gian qua.
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập nguồn tư liệu từ các Văn kiện,
nghị quyết, quyết định, chỉ thị... và các văn bản của Trung ương, Chính phủ, các Bộ,
ngành và địa phương; các báo cáo khoa học, công trình nghiên cứu của các tổ chức,
cá nhân chuyên gia bàn về nội dung liên quan tới chính sách phát triển CBCC cấp
xã.
Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin
về cách ứng xử, thái độ giao tiếp, cơ sở vật chất, thái độ phục vụ nhân dân, doanh
nghiệp, điều kiện làm việc của CBCC cấp xã.
Phương pháp điều tra khảo sát: Ngoài các phương pháp nghiên cứu nêu trên;
Luận văn còn sử dụng số liệu của phương pháp điều tra khảo sát để hoàn thiện
thông tin; Tác giả đã xây dựng sẵn mẫu phiếu khảo sát và phát cho CBCC 09 xã
thuộc huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, mỗi xã 8 phiếu; số phiếu khảo sát lấy ý kiến

6


là 72 phiếu; đối tượng để lấy ý kiến khảo sát là CBCC cấp xã. Tổng hợp số liệu lấy
ý kiến điều tra, khảo sát để tác giả nghiên cứu đưa ra những mặt còn tồn tại, nhân tố
ảnh hưởng và đề ra các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chính sách phát triển
CBCC cấp xã tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần về lý luận và thực tiễn vấn đề chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã nói chung dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn là tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho lãnh đạo huyện Tây Trà,
tỉnh Quảng Ngãi trong quá trình hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách phát
triển CBCC cấp xã một cách hữu hiệu và đạt kết quả cao nhất.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1. Lý luận chung về chính sách phát triển CBCC cấp xã.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã tại
huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã
tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.

7


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm CBCC cấp xã
- Luật CBCC năm 2008 đã quy định: Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam,
được bầu cử để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
Thường trực HĐND, UBND và những người đứng đầu tổ chính trị - xã hội, có

trong biên chế và được hưởng lương ngân sách nhà nước (Khoản 3, Điều 4 của Luật
này).
Điều 61 Luật CBCC 2008 quy định các chức vụ của cán bộ cấp xã là:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (dành cho cấp xã có Hội Nông dân Việt
Nam và có hoạt động ngành nông, ngư, lâm, diêm nghiệp);
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Đối với khái niệm công chức cấp xã, theo Luật CBCC ngày 13 tháng 11
năm 2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010; tại Khoản 3, Điều
4 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh, chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
Để phù hợp với quá trình đổi mới của đất nước cũng như tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của từng địa phương mà Chính phủ và các bộ
ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc

8


thực hiện chế độ, chính sách đối với CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng;
Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với CBCC xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH
ngày 27/5/2010 Hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh,
quy mô số lượng, một số chính sách, chế độ cho CBCC xã, thị trấn, phường và

người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định 112/2011/NĐCP ngày
05/12/2011 về công chức xã, thị trấn, phường; và đến nay Chính phủ cũng đã ban
hành Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số
quy định về CBCC cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn
và tổ dân phố.
Tại điều 61 Luật CBCC năm 2008 quy định các chức danh của công chức
cấp xã, đó là: Chỉ huy trưởng Quân sự; Trưởng Công an; Văn phòng - thống kê; Tài
chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Địa chính - đô thị - xây dựng và môi trường (ở
các phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (ở các
xã); Văn hóa - xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
CBCC cấp xã khi đang giữ chức vụ thì được hưởng lương ngân sách và các
chế độ bảo hiểm. Khi thôi giữ chức vụ, nếu ở trường hợp có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo luật định thì được xét chuyển trở thành công chức, với trường hợp này
được hưởng chế độ, chính sách liên tục và miễn chế độ thời gian tập sự; còn nếu ở
trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyển thành công chức trong khi lại
chưa có đủ điều kiện nghỉ hưu thì xét thôi hưởng lương và thực hiện chế độ đóng
bảo hiểm tự nguyện. Với trường hợp là CBCC được luân chuyển, điều động, biệt
phái, cơ quan có thẩm quyền tiến hành sắp xếp bố trí phù hợp công tác hoặc giải
quyết chính sách, chế độ theo luật định.
Tóm lại, CBCC cấp xã là người công dân Việt Nam, được bầu cử để nắm giữ
những chức vụ hoặc tuyển dụng được giao nhiệm vụ giữ các chức danh chuyên môn
trực thuộc UBND cấp xã, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo luật định.

9


1.1.2. Khái niệm về chính sách phát triển CBCC cấp xã và thực hiện chính
sách phát triển CBCC cấp xã
- Về khái niệm về chính sách phát triển CBCC cấp xã:
CBCC cấp xã có vai trò hệ trọng trong việc tổ chức triển khai thực thi đường

lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước, họ là cầu nối gắn kết
hữu cơ giữa Đảng, chính quyền với người dân, tăng cường giữ gìn đoàn kết. Không
những vậy, CBCC cấp xã còn phải phản ảnh đầy đủ kịp thời về nguyện vọng, tâm tư
và nhu cầu, yêu cầu của nhân dân đến Đảng và chính quyền, họ cũng đóng góp vào
sự đẩy mạnh phát huy quyền làm chủ của dân, huy động các khả năng và nguồn lực
phát triển KT-XH, tổ chức ổn định và cải thiện cuộc sống của cộng đồng cư dân
trên địa bàn cấp xã. Căn cứ từ việc nhận thức đầy đủ và sâu sắc về vai trò quan
trọng của đội ngũ CBCC cấp xã, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành, chỉ đạo và quản
lý điều hành việc tổ chức thực thi chính sách phát triển CBCC cấp xã.
Dưới khía cạnh khoa học của chính sách công, chính sách phát triển CBCC
cấp xã được hiểu là sự tập hợp các quyết định chính trị liên quan của Nhà nước về
nhiệm vụ phát triển CBCC cấp xã với các mục tiêu và giải pháp hành động cụ thể
để xây dựng đội ngũ CBCC có cơ cấu đồng bộ với quy mô số lượng và chất lượng
hợp lý, có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức công vụ và năng lực, kỹ
năng làm việc đáp ứng tốt nhiệm vụ và yêu cầu xây dựng chính quyền cấp xã trong
sạch, vững mạnh, vì người dân phục vụ và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trong bối cảnh cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, kiện
toàn hệ thống tổ chức bộ máy và nhân sự của chính quyền các cấp, trong đó có bộ
máy chính quyền cấp xã, chính sách phát triển CBCC cấp xã cũng được hiểu là sự
quan tâm, cam kết chính trị hành động của chính quyên nhà nước. Đối việc phát
triển đội ngũ CBCC ở cấp xã là phải hình thành được một cơ cấu với chất lượng và
số lượng hợp lý, nhất là mục đích phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tinh
thông công việc, hiệu quả phục vụ người dân tốt hơn, có trách nhiệm cao hơn
Chính sách phát triển CBCC cấp xã vốn dĩ là một bộ phận quan trọng của
chính sách cán bộ của Đảng, Nhà nước để điều chỉnh hợp lý hóa quá trình hoạt
động, cũng như quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của đội ngũ CBCC cấp xã để đáp
10


ứng sự phù hợp với tình hình đặc điểm của đời sống KT-XH ở cấp xã. Vì vậy, chính

sách này có vai trò rất quan trọng trong chiến lược tổng thể phát triển quốc gia, mà
trước hết là góp phần vào mục tiêu xây dựng một hệ thống chính trị ở cấp xã vững
mạnh toàn diện.
Tóm lại, chính sách phát triển CBCC cấp xã là toàn bộ các hoạt động, tất cả
các mặt công tác từ xác định các mục tiêu đến hoạch định và tổ chức triển khai
chính sách CBCC; chúng được tiến hành thông qua các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có thẩm quyền để thiết lập sự đồng bộ về một đội ngũ CBCC cấp xã, có cơ cấu, số
lượng và chất lượng hợp lý, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ và năng
lực, kỹ năng đáp ứng tốt các nhiệm vụ chính trị và yêu cầu phát triển ở cấp xã.
- Khái niệm về thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã:
Thực hiện chính sách phát triển CBCC ở cấp xã được hiểu là toàn bộ quá
trình chuyển tải đưa ý chí của chủ thể chính sách (ý chí Nhà nước) đến các đối
tượng chính sách trở thành hiện thực để đạt mục tiêu đã xác định. Thực hiện (thực
thi) chính sách phát triển CBCC ở cấp xã là một khâu cốt lõi hợp thành trong chu
trình chính sách phát triển CBCC ở cấp xã. Nếu thiếu hoặc không coi trọng khâu
này thì chu trình chính sách không tồn tại hoặc có thể bị phá sản.
So với những bước khác trong quy trình chính sách phát triển CBCC cấp xã,
thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã là bước có vị trí cốt lõi vì nó đảm
đương chức năng hiện thực hóa mục tiêu chính sách phát triển CBCC trong đời
sống thực tiễn. Thực tế chỉ ra rằng, muốn đề ra được chính sách phát triển CBCC
cấp xã có chất lượng tốt thì những nhà hoạch định chính sách phải nghiên cứu tổng
kết thấu đáo và phải trải qua một quá trình tìm hiểu xác định đúng bản chất của vấn
đề chính sách, mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách. Song chính sách phát triển
CBCC cấp xã có chất lượng và tốt đến đâu nếu thiếu hoặc không chú trọng khâu tổ
chức thực hiện thì chính sách đó sẽ trở nên vô nghĩa hoặc đạt được mục tiêu chính
sách như mong đợi. Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã một khi đạt hiệu
quả thì chẳng những nó đem lại lợi ích rất lớn cho những đối tượng hưởng lợi chính
sách này, mà nó còn góp phần rất quan trọng là gia tăng sự tín nhiệm uy tín của Nhà
nước trong quá trình chính quyền cấp xã quản lý điều hành KT-XHtrên địa bàn.


11


1.2. Lý luận chung về chính sách phát triển CBCC cấp xã ở nước ta
hiện nay
1.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển CBCC cấp xã
Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, CBCC cấp cơ sở
có một vai trò rất quan trọng, bởi họ là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện
thực hoá sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội ở cơ sở; là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức
thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương,
kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế
hoạch của chính quyền xã, vì lẽ đó, CBCC cấp cơ sở là một trong những nhân tố có
ý nghĩa chiến lược, là nhân tố không nhỏ góp phần quyết định sự thành bại của công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước
Thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã đúng theo quy của Đảng và
Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai nhất
định.
Thực hiện tốt chính sách phát triển CBCC cấp xã cần phải hiểu và thực hiện
các chính sách sau đây:
- Một là, chính sách phát triển CBCC là công cụ then chốt nhằm định hướng
các hoạt động và mọi hành vi của CBCC cấp xã cùng với các tổ chức của nó và các
cá nhân liên quan. Ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH của quốc gia, Đảng và Nhà
nước ta điều chỉnh, đổi mới các chính sách để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ
của đội ngũ CBCC cấp xã trước yêu cầu phát triển mới.
- Hai là, chính sách phát triển CBCC là công cụ quan trọng trong việc thực
hiện có hiệu quả nguồn nhân lực, cũng như tạo sự công bằng trong chế độ làm việc
cho tất cả CBCC trong từng vùng, miền trên cả nước.
- Ba là, vai trò của chính sách phát triển CBCC cấp xã còn phải kích thích,
tạo động lực chính cho phát triển đội ngũ CBCC trong suốt quá trình tổ chức thực

hiện nhiệm vụ.
Để phát huy tốt đa hết tiềm năng và năng lực thực sự của đội ngũ CBCC hiện

12


nay Đảng và Nhà nước ta có những định hướng là tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý
CBCC phù hợp với quá trình cải cách hành chính, cải cách khu vực công, phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Chú trọng trong việc xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất chính trị, năng
lực, uy tín, đạo đức tương xứng với nhiệm vụ được giao; đảm bảo về số lượng và
chất lượng, cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh luôn luôn được giữ vững; Cơ cấu đội ngũ CBCC bảo đảm sự chuyển tiếp
liên tục giữa các thế hệ, đủ sức lãnh đạo, chỉ đạo đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trở thành nước
công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020: Phải thể chế hóa các Nghị quyết của Đảng về công tác cán
bộ thành các chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ, kiện
toàn việc xây dựng và quản lý cán bộ; Tăng cường rà soát, hoàn thiện cơ chế kiểm
soát và giám sát quyền lực; kiên quyết loại bỏ hiện tượng chạy chức, chạy quyền;
đẩy lùi và ngăn chặn các biểu hiện “tự diễn biến”, suy thoái, “tự chuyển hóa” trong
đội ngũ cán bộ, đảng viên; Đẩy mạnh triển khai chủ trương thực hiện bố trí người
đứng đầu, bí thư cấp ủy cấp tỉnh và cấp huyện mà không phải là người địa phương;
Hoàn thành việc thiết kế hoàn thiện đề án vị trí việc làm và tái rà soát, tái cơ cấu đội
ngũ cán bộ ở các cấp gắn liền với việc kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy tinh gọn,
để hoạt động hiệu quả, hiệu lực.
- Đến 2025: Tiếp tục hoàn thiện việc chuẩn hóa, đồng bộ hóa các quy chế,
quy định, quy trình công tác cán bộ; Về cơ bản bố trí người đứng đầu bí thư cấp ủy

cấp tỉnh không phải là người địa phương cùng đồng thời hoàn thiện ở cấp huyện;
khuyến khích các chức danh khác cùng thực hiện; Xây dựng được đội ngũ cán bộ
các cấp đáp ứng về tiêu chuẩn vị trí việc làm, chức danh gắn với khung năng lực
theo quy định.
- Đến năm 2030: Thiết kế nên một đội ngũ cán bộ các cấp chuyên nghiệp, có

13


chất lượng cao, có số lượng và cơ cấu hợp lý, bảo đảm sự chuyển giao ổn định và
bền vững giữa các thế hệ; Cơ bản là xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh
đạo ở các cấp, đặc biệt là đối với cấp chiến lược để ngang tầm với nhiệm vụ trong
tình hình mới. Cụ thể, đó là:
+ Cán bộ cấp chiến lược: thực sự là tiêu biểu về tư tưởng, chính trị, phẩm
chất, năng lực và uy tín phải chiếm trên 15% và <45 tuổi; 40-50% trong số họ là có
đủ khả năng, kỹ năng làm việc trong môi trường quốc tế (Trường hợp là quân đội,
công an là có quy định riêng của Bộ Chính trị).
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Trung ương: cấp tổng cục, cục, vụ, phòng và
tương đương phải từ 20-25% và<40 tuổi; 50-60% trong số họ là có đủ trình độ,
năng lực làm việc trong môi trường quốc tế.
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở địa phương: 15-20% cán bộ lãnh đạo quản lý
cấp tỉnh phải <40 tuổi; 25-35% trong số họ là có đủ trình độ, năng lực làm việc
trong môi trường quốc tế; 20-25% cán bộ lãnh đạo chủ chốt và ủy viên ban thường
vụ cấp ủy cấp huyện <40 tuổi.
+ Cán bộ chỉ huy, lãnh đạo công an và quân đội: Phải tuyệt đối trung trành
trước Đảng, Tổ quốc và nhân dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì Tổ quốc độc lập, tự
do và vì hạnh phúc của nhân dân; có ý thức tuân thủ tổ chức kỷ luật nghiêm túc, có
tính chiến đấu cao; có cơ cấu và số lượng hợp lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng lực
lượng vũ trang cách mạng, tinh nhuệ, chính quy và từng bước hiện đại; từ 20-30%
đủ trình độ, năng lực làm việc trong môi trường quốc tế.

+ Cán bộ chuyên trách ở cấp xã: 100% phải đạt trình độ cao đẳng trở lên và
chuẩn hóa về trình độ chuyên môn,, lý luận chính trị, kỹ năng công tác.
1.2.2. Nội dung của chính sách phát triển CBCC cấp xã
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách phát triển CBCC nói
chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng. Trong hệ thống chính sách của Đảng và
Nhà nước thì chính sách phát triển CBCC cấp xã là một bộ phận của hệ thống chính
sách; là tư tưởng, là mục tiêu, là quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ
CBCC đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

14


Chính sách phát triển CBCC ở cấp xã gồm có các nội dung dưới đây:
- Một là, Chính sách quy hoạch cán bộ: là công tác theo giỏi, rà soát, phát
hiện cân nhắc, cơ cấu cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý để đưa vào quy hoạch, để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo
nguồn, bố trí và sử dụng cán bộ trẻ vào chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm
vụ chính trị trước mắt và lâu dài của địa phương. Quy hoạch cán bộ luôn được coi là
khâu đầu tiên, là khâu then chốt và quan trọng nhằm tạo sự chủ động, khoa học
trong công tác cán bộ.
Quy hoạch cán bộ xuất phát từ nhu cầu thực tế, nhiệm vụ chính trị đối với
đội ngũ cán bộ tại địa phương; Quy hoạch cán bộ phải bảo đảm sự liên thông trong
hệ thống chính trị. Quy hoạch cán bộ phải thực hiện đảm bảo đúng trình tự quy
trình, đảm bảo về số lượng, tiêu chuẩn, chất lượng, cơ cấu và đảm bảo đúng tiêu
chuẩn theo quy định… Đối tượng cán bộ đưa vào quy hoạch phải có triển vọng, có
năng lực thật sự, có chiều hướng phát triển tốt, cán bộ trẻ tuổi để có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý. Thực hiện
nghiệm túc phương châm “động” và “mở” trong công tác quy hoạch cán bộ.
Quy hoạch cán bộ phải lấy mục tiêu là thực hiện nhiệm vụ chính trị, phục vụ
nhân dân, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải có tư tưởng chính trị trong

sáng, rõ ràng. Quy hoạch cán bộ phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai và khách quan; thực thi đảm bảo nguyên tắc Đảng quản lý, đảm bảo tập trung
thống nhất trong cấp ủy gắn kết chặt chẽ với phát huy trách nhiệm của tổ chức trong
hệ thống chính trị các cấp, nhất là đối với thủ trưởng và cấp phó của thủ trưởng.
- Hai là, Chính sách bầu cử: thực hiện theo quy định pháp luật, hướng dẫn,
điều lệ của cơ quan có thẩm quyền, công tác bầu cử phải được tiến hành đúng quy
trình, đảm bảo thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch và
khách quan; việc chọn lựa và giới thiệu ứng cử viên bầu vào những chức danh phải
bảo đảm tiêu chuẩn hóa về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ, trình độ chuyên
môn, kỹ năng và năng lực; việc bầu cử phải thực hiện đúng nguyên tắc bình đẳng,
trực tiếp, bỏ phiếu kín.

15


- Ba là, Chính sách tuyển dụng công chức: là khâu đầu tiên trong công tác
quản lý nhân sự, Tuyển dụng công chức nhằm mục đích là lựa chọn những người có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, có phẩm chất đạo đức tốt, đảm bảo sức
khoẻ. Nếu xây dựng chính sách tuyển dụng phù hợp và thực hiện tốt sẽ tuyển chọn
được những người có trình độ và có năng lực thực sự, sẽ đáp ứng được từng vị trí
việc làm, đáp ứng được chức trách nhiệm vụ nhiệm vụ được giao của cho chính
quyền cấp xã trong vấn đề phát triển kinh tế - xã hội cũng như phục vụ nhân dân.
Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức cấp xã cần phải căn cứ vào yêu
cầu, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã theo quy định;
Tuyển dụng công chức cấp xã phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách
quan, minh bạch, công khai và đảm bảo cơ chế cạnh tranh bình đẳng để tuyển dụng
những người bảo đảm có trình độ chuyên môn và năng lực công tác, có phẩm chất
chính trị, đạo đức công vụ đáp ứng tốt nhiệm vụ, yêu cầu ở địa phương. Việc tiến
hành thực hiện hoạt động tuyển dụng công chức bằng hình thức chủ yếu: hoặc là thi
tuyển; hoặc là xét tuyển;

- Bốn là, Chính sách bố trí, sử dụng: bố trí, sử dụng CBCC cấp xã khoa học
và hợp lý sẽ phát huy được trình độ, năng lực công tác của người được tuyển dụng.
Bố trí sử dụng CBCC cấp xã bao hàm việc bố trí những người mới được tuyển
dụng, luân chuyển, sắp xếp bố trí lại, đề bạt ở các vị trí chức danh trong hệ thống
chính trị cấp xã.
- Năm là, Chính sách điều động, luân chuyển: được tiến hành theo quy định
của cơ quan Nhà nước ở các cấp có thẩm quyền. Luân chuyển, điều động CBCC
phải đảm bảo tầm nhìn tổng thể, đảm bảo tính đồng bộ và liên thông. Việc thực hiện
điều động, luân chuyển CBCC phải dựa vào trình độ, năng lực, sở trường công tác
và thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ; Điều động, luân chuyển gắn với công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí và sử dụng CBCC.
Thực hiện công tác điều động là điều chuyển CBCC từ đơn vị này sang đơn
vị khác nhằm giải quyết yêu cầu, nhiệm vụ hay nhằm mục đích thử thách, rèn luyện,
đào tạo.

16


Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ là nhằm mục đích luân chuyển cán
bộ theo quy hoạch và cán bộ được luân chuyển từ đơn vị này đến đơn vị khác, cán
bộ thuộc diện luân chuyển với mục đích là đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách
cán bộ trong thực tiễn, giúp cho cán bộ có thêm kiến thức thực tế và phát triển
nhanh, toàn diện hơn. Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ là phải có kế hoạch,
có lộ trình từng bước; phải có cơ chế, chính sách đồng bộ, tạo điều kiện tốt nhất cho
cán bộ được luân chuyển phát huy năng lực, sở trường, chuyên môn, rèn luyện, tích
lũy kinh nghiệm thực tế.
- Sáu là, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng: phải căn cứ vào điều kiện, tiêu
chuẩn và đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng phải đáp
ứng phù hợp chức năng, nhiệm vụ, với vị trí việc làm và phù hợp với nhu cầu xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.

Nội dung, chương trình đào tạo và các hình thức của nó phải mang tính thiết
thực và đáp ứng sự phù hợp yêu cầu công tác của CBCC; gắn kết đào tạo, bồi dưỡng
với trang bị kiến thức lý luận và thực hành các kỹ năng chủ yếu trong công việc.
- Bảy là, Chính sách đánh giá CBCC: để nâng cao chất lượng CBCC trong
quá trình quản lý và sử dụng thì cần phải thực hiện đảm bảo tính tập trung dân chủ,
công khai và khách quan. Đánh giá đúng năng lực, trình độ công tác của đội ngũ
cán bộ công chức là cơ sở cho việc bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và
đồng thời đây cũng là cơ sở để xác định được nhu cầu, nội dung, chương trình đào
tạo, chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC cấp xã.
- Tám là, Chính sách thu hút, đãi ngộ về vật chất và tinh thần: là nhằm thu
hút những tri thức trẻ, có trình độ chuyên môn cao, tài năng, có đạo đức vào làm
việc trong bộ máy của hệ thống chính trị. Được thực hiện công khai, khách quan,
minh bạch và phải đảm bảo tính cạnh tranh.
Thực hiện tốt chính sách thu hút sẽ thu hút được những tri thức trẻ đem hết
khả năng, tài năng, trình độ chuyên môn, sức lực phục vụ tốt cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước.
- Chín là, Chính sách khen thưởng, kỷ luật: là nhằm mục đích tạo tính công

17


×