Tải bản đầy đủ (.docx) (196 trang)

Quản lý nhà nước đối với các khu kinh tế quốc phòng trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 196 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ CHÍ THÀNH.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
KINH TẾ QUỐC PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN
CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ CHÍ THÀNH.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
KINH TẾ QUỐC PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN
CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM.

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS: THÂN DANH PHÚC



HÀ NỘI, NĂM 2018


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin ,dữ liệu ,số liệu, tư liệu đưa ra
trong luận văn được trích dẫn rõ ràng đầy đủ về nguồn gốc.Những số liệu thu thập
đảm bảo tính khách quan và trung thực và nội dung của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội ,ngày 30 tháng 12 năm 2018.
Người cam đoan

LÊ CHÍ THÀNH


2
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SÔ ĐỒ HÌNH VẼ......................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...........................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan.................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...................................................................................5
7. Kết cấu báo cáo tổng kết đề tài..............................................................................6
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG............................................................................7
1.1. TỔNG LUẬN KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG...................................................7
1.1.1. Khái niệm về khu kinh tế quốc phòng.............................................................7
1.1.2.Đặc điểm và phân loại khu kinh tế quốc phòng.............................................10
1.1.3.Tầm quan trọng của các khu KTQP................................................................12
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG...........14
1.2.1 Khái niệm ,mục tiêu và nguyên tắc của quản lý nhà nước đối với các khu
KTQP...................................................................................................................... 14
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với các khu KTQP....................................18
1.2.3 Nội dung cơ bản của QLNN đối với các khu KTQP.......................................20
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QLNN ĐỐI VỚI CÁC KHU KTQP..32
1.3.1.Nhân tố thuộc về hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước đối với
khu KTQP. ..............................................................................................................32
1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ sở vật chất và phương tiện ,kỹ thuật ,công nghệ quản lý
................................................................................................................................. 34
1.3.3. Nhân tố thuộc về các chủ đầu tư dự án và lực lượng lao động hoạt động dự án
trong các khu KTQP................................................................................................35
1.3.4. Nhân tố thuộc về dân cư trong khu KTQP.....................................................37


3
1.3.5. Nhân tố thuộc về chủ trương của đảng ,cơ chế chính sách quản lý của nhà
nước ,giám sát các tổ chức và cộng đồng................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KTQP
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC............................................................41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG Ở VIỆT NAM VÀ
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC...............................................................41

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển khu KTQP nước ta...................................41
2.1.2. Đặc điểm của khu KTQP miền Bắc và các tỉnh phía Bắc..............................43
2.1.3 Kết quả đầu tư theo dự án và các chương trình mục tiêu khu KTQP trên địa
bàn các tỉnh phía Bắc ,đánh giá chung và riêng đối với khu KTQP cụ thể..............46
2.1.4 Những hạn chế ,tồn tại và bất cập hiện nay trong phát triển khu KTQP cụ thể
................................................................................................................................. 50
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
QUỐC PHH̉ÒNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC.......................................58
2.2.1.Công tác quy hoạch phát triển không gian kinh tế và dân cư tại khu KTQP...58
2.2.2 .Quản lý đầu tư (vào kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh,..)tại khu KTQP
................................................................................................................................. 59
2.2.3.Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh ,thương mại ,du lịch và dịch vụ tại khu
KTQP các tỉnh phía Bắc:.........................................................................................62
2.2.4.. Đào tạo, bố trí sử dụng và phát triển nguồn nhân lực tại khu KTQP............64
2.2.5. Hoạt động quản lý khác (thanh tra ,kiểm tra ,phối hợp quản lý chống buôn lậu
,gian lận thương mại và các hoạt động kinh doanh trái pháp luật khác ,tội phạm kinh
tế ,xã hội )tại khu KTQP..........................................................................................67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG.......................................................................................70
2.3.1. Kết quả và thành công của QLNN đối với khu KTQP...................................70
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................72
2.3.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết (ở phạm vi nội dung và trách nhiệm
QLNN đối với sự phát triển các khu KTQP )..........................................................74
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM.......................................77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
QUỐC PHÒNG (2018-2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO)................................77


4

3.1.1.Những định hướng cơ bản về phát triển các khu kinh tế quốc phòng ở Việt
Nam và định hướng với khu kinh tế quốc phòng ở các tỉnh phía Bắc......................77
3.1.2. Các mục tiêu chủ yếu về phát triển khu KTQP và hoàn thiện QLNN đối với
khu KTQP tại một số tỉnh phía Bắc.........................................................................80
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC KHU KTQP TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC.............................84
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch ,quản lý quy hoạch khu KTQP.................................84
3.2.2. Tăng cường thực hiện trách nhiệm theo phân công và phối hợp quản lý hoạt
động đầu tư tại khu KTQP.......................................................................................89
3.2.3. Giải pháp về thu hút đầu tư và quản lý đầu tư ,kinh doanh sản xuât tại khu
KTQP...................................................................................................................... 92
3.2.4. Giải pháp về cán bộ quản lý và lao động hoạt động trong khu KTQP...........96
3.2.5 .Giải pháp đối với dân cư tại khu KTQP.......................................................100
3.2.6 .Giải pháp khác.............................................................................................101
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................................................................................103
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước.........................................................................103
3.3.2 Kiến nghị đối với Bộ Quốc Phòng................................................................104
3.3.3. Kiến nghị chính quyền địa phương..............................................................104
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU.........104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SÔ ĐỒ HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 1.1. Các đặc điếm cơ bản của khu KTQP.........................................................9
Bảng 1.2. Lôgic dự án đầu tư vào khu KTQP............................................................5
Bảng1.3. Lôgic dự án đầu tư xây dựng khu KTQP Mẫu Sơn....................................6
Bảng 1.4. Mô hình quản lý dự án các khu KTQP....................................................23

Bảng 2.1. Tổng quan vốn đầu tư thực hiện của 11 khu KTQP giai đoạn 2000 - 2008
................................................................................................................................. 46
Bảng 2.2. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện bình quân năm của các khu KTQP................47
Bảng 2.3. Mô hình phân tích hiệu quả đầu tư vào các khu KTQP...........................48
Bảng 2.4. Vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư chương trình ổn định sản xuất nông, lâm
nghiệp gắn với chế biến sản phẩm tại các khu KTQP giai đoạn 2000 - 2010..........46
Bảng 2.5. Đánh giá hiệu quả thực hiện chương trình trồng rừng tại các khu KTQP47
Bảng 2.6. Đầu tư theo chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn tại các khu
KTQP...................................................................................................................... 49
Bảng 2.7. Hiệu quả đầu tư theo chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn tại các
khu KTQP năm 2000-2006......................................................................................49
Bảng 2.8. Kết quả chương trình di dân (sự nghiệp di dân) tại các khu kinh tế quốc
phòng....................................................................................................................... 50
Bảng 2.9. Vốn đầu tư thực hiện chương trình di dân (sự nghiệp di dân) tại các khu
KTQP...................................................................................................................... 51
Bảng 2.10. Đánh giá hiệu quả đầu tư thực hiện chương trình di dân (sự nghiệp di
dân) tại các khu KTQP............................................................................................52
Bảng 3.1. Mô hình xác định thứ tự ưu tiên đầu tư...................................................87
Bảng 3.2. Trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư tại khu KTQP............................90
Bảng 3.3. Hệ thống tiêu thức đánh giá hiệu quả tài chính của đầu tư vào khu KTQP
................................................................................................................................. 94
Bảng 3.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư giai đoạn đầu tư của dự án đầu tư...................95


6
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức quản lý các dự án đầu tư vào khu KTQP.....................24
................................................................................................................................. 24
Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức quản lý dự án khu KTQP do BTL quân khu làm chủ
đầu tư....................................................................................................................... 24

Sơ đồ 2.2. Nguồn vốn của dự án đầu tư vào khu KTQP..........................................59


7
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

AN
ANQP
BTL
BQLDA
BQP
BVTQ
CHQS
CĐTTTQL
ĐTPT
HĐND
IRR
KT
KTCK
KTXH
KTQP
KTQPMB
NFV
NN&PTNT
NPV
NSNN
QP
QPAN
QPTD
SWOT

TKKT - TDT
UBND
VĐT
VL
VND
XHCN

An ninh
An ninh - Quốc phòng
Bộ tư lệnh
Ban quản lý dự án
Bộ Quốc phòng
Bảo vệ tổ quốc
Chỉ huy quân sự
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Đầu tư phát triển
Hội đồng nhân dân
Internal Rate of Return-Tỷ lệ hòa vốn nội bộ
Kinh tế
Kinh tế cửa khẩu
Kinh tế - Xã hội
Kinh tế - Quốc phòng
Kinh tế -Quốc phòng miền Bắc
Net Future Value-Giá trị tương lai ròng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Net Present Value-Giá trị hiện tại ròng
Ngân sách nhà nước
Quốc phòng
Quốc phòng - an ninh
Quốc phòng toàn dân

Strengthening Weakness Opportunity Threat
.Mạnh –Yếu –Cơ hội –Mối đe dọa.
Thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán
Uỷ ban nhân dân
Vốn đầu tư
Vật liệu
Việt Nam đồng
Xã hội chủ nghĩa


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
"Đảm bảo an ninh quốc phòng giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã
hội để phát triển kinh tế đất nước là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân, trong đó quân đội là nòng cốt. Nhiệm vụ đảm bảo AN, QP
không chỉ đơn thuần là ngăn chặn, giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia, đánh bại mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù mà quan trọng hơn là phải
chuẩn bị mọi điều kiện cần và có thể để đẩy lùi, ngăn chặn nguy cơ xảy ra chiến
tranh, để không phải tiến hành chiến tranh. Muốn vậy, phải có chiến lược đẩy mạnh
phát triển KT-XH kết hợp chặt chẽ với QPAN trong mọi lĩnh vực của đất nước. "
"Đại hội toàn quốc lần thứ X,XII của Đảng xác định mục tiêu xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời gian tới là đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả
và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030.
Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia . "

"Nhận thức rõ những vấn đề quan trọng này, ngày 31.03.2000 Chính phủ đã có
Quyết định số 277/2000/QĐ - TTg về việc phê duyệt dự án tổng thể quân đội tham
gia phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng
các khu KTQP trên địa bàn chiến lược, biên giới, ven biển . Từ đó đến nay, 28 dự án
khu KTQP đã được tiến hành xây dựng. Các khu KTQP ra đời đã đóng góp đáng kể
trong việc phát triển KT-XH, nâng cao đời sống vật chất tinh thần và văn hoá của
các tầng lớp dân cư, tăng cường củng cố QPAN của khu vực trên các tuyến biên
giới của Tổ quốc. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động của các khu KTQP cho thấy việc
đầu tư phát triển các khu KTQP là cần thiết, nhưng hiệu quả đầu tư phát triển các
khu KTQP chưa cao, chưa tạo ra các điều kiện tiền đề cần thiết cho sự phát triển
bền vững cả về KT-XH và QPAN trên các vùng có dự án, đồng thời cũng đang nảy
sinh nhiều vấn đề bất cập cả về lý luận và thực tiễn trong đầu tư phát triển các khu
KTQP cũng như QLNN đối với các khu KTQP này,trong đó có địa bàn các tỉnh phía
Bắc của nước ta. Trong những năm gần đây vấn đề QLNN đối với khu KTQP đang


2
diễn ra không được tốt, do công tác QLNN yếu kém sảy ra nhiều dự án đầu tư không
hiệu quả , gây thiệt hại đến tiền của nhà nước ,tiền đóng thuế của người dân .Công tác
QLNN về đầu tư phát triển khu kinh tế mặc dù đã triển khai nhưng thiếu đồng bộ và
chưa hiệu quả .Nhằm khắc phục và chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong QLNN về
lĩnh vực đầu tư các khu kinh tế -đặc biệt sự hình thành và phát triển của các khu
KTQP tại địa bàn các tỉnh phía Bắc. Việc lựa chọn vấn đề: “ Quản lý nhà nước đối
với các khu kinh tế quốc phòng trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam” làm
đề tài là rất cần thiết, có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
"Cho đến nay đã có nhiều đề tài, luận án, bài viết nghiên cứu về quân đội xây
dựng phát triển các khu KTQP dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số
công trình chủ yếu sau:
Trên phương diện đề tài khoa học, có đề tài khoa học cấp Bộ quốc phòng về:

“Kết hợp quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội trong khu KTQP ”,
năm 2003 của BTL quân khu 3. Đề tài đã trình bày cơ sở lý luận và khảo sát thực
trạng các khu KTQP trên phạm vi toàn quốc, đã xác định bức tranh tương đối khái
quát về tình trạng ban đầu của các khu KTQP, số lượng các khu KTQP tính đến năm
2003, những thuận lợi, khó khăn khi triển khai đầu tư vào các khu KTQP. Tuy
nhiên, như tên đề tài đã xác định rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở
việc xác định có nên kết hợp QPAN với phát triển KTXH trong khu KTQP hay
không mà chưa xây dựng được cơ sở lý luận cũng như đề xuất các giải pháp cho sự
kết hợp này [23].
Trên phương diện luận văn, luận án có luận văn thạc sĩ kinh tế: “Xây dựng và
phát triển các khu KTQP ở nước ta hiện nay và vai trò của quân đội trong quá trình
đó” của tác giả Trần Xuân Phương, Học viện Chính trị quân sự, năm 2003. Luận văn
đã làm rõ khái niệm khu KTQP, sự cần thiết xây dựng về kinh tế, văn hoá, xã hội và
nội dung xây dựng QP, AN trong các khu KTQP, vai trò của quân đội trong xây dựng
các khu KTQP và thực trạng xây dựng, phát triển các khu KTQP từ đó đề xuất một số
giải pháp cơ bản trong xây dựng và phát triển các khu KTQP ở nước ta hiện nay như:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với các khu KTQP;
phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, chính quyền và nhân dân địa phương trong
quá trình xây dựng, phát triển các khu KTQP; các đoàn KTQP xây dựng cơ sở Đảng
trong sạch, vững mạnh, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện [55].
Luận văn thạc sĩ kinh tế: "Hiệu quả kinh tế xã hội của các khu kinh tế - quốc


3
phòng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay" của tác giả Trần Văn Tịch, Học viện
Chính trị quân sự, năm 2007. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về hiệu quả
KTXH ở các khu KTQP; thực trạng hiệu quả KTXH của các khu KTQP trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh; từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu
quả KTXH của các khu KTQP trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh [75].
Luận án tiến sỹ quân sự: "Kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với

kinh tế tạo tiềm lực hậu cần trên địa bàn quân khu 3" của tác giả Phạm Tiến Luật,
Học viện Hậu cần, năm 2004. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và khảo sát thực
trạng kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế tạo tiềm lực hậu cần
trên địa bàn quân khu 3. Ðề xuất một số giải pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng,
quốc phòng với kinh tế tạo tiềm lực hậu cần trên địa bàn quân khu 3, nhằm chuẩn bị
tốt hơn tiềm lực hậu cần cho quân khu [49].
Dưới góc độ các bài báo khoa học có một số bài như: “Quân đội đẩy mạnh
xây dựng khu KTQP, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh trên địa bàn chiến lược, biên giới” của Thượng tướng Nguyễn Văn Rinh, Tạp
chí Quốc phòng toàn dân, 11/2003 [66]; “Xây dựng khu KTQP, một kế sách dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta” của Hồ Quốc Toản, Tạp chí Quốc phòng toàn
dân, 6/2001 [67]; “Binh đoàn 15 - Mô hình khu KTQP thành đạt trên địa bàn chiến
lược” của Đại tá Nguyễn Trung, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, 7/2006 [68].
Những đề tài này cho chúng ta thấy được bức tranh chung về quá trình triển
khai đầu tư vào khu KTQP, công tác QLNN nhà nước về lĩnh vực đầu tư phát triển
khu KTQP và nhiều vấn đề được đề cập trong các đề tài là nguồn tài liệu phong phú
cho tác giả tiếp tục nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về
QLNN về đầu tư phát triển khu KTQP làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng
QLNN về đầu tư phát triển khu KTQP, định hướng QLNN về đầu tư phát triển các
khu KTQP trong giai đoạn tiếp theo cũng như đề xuất các giải pháp phù hợp vẫn
chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống ,còn rời rạc, lý luận về QLNN còn
chung chung,không cụ thể.
Vì vậy, việc lựa chọn đề tài trên đây, với mong muốn làm rõ các cơ sở khoa
học về đầu tư phát triển các khu KTQP đặc biệt là công tác QLNN đối với việc đầu
tư phát triển các khu KTQP .Vận dụng vào nghiên cứu thực trạng QLNN về đầu tư
phát triển khu KTQP nói chung và công tác QLNN đối với các khu KTQP trên địa
bàn các tỉnh biên giới phía Bắc nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp cho
sự phát triển các khu KTQP này cũng như hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý



4
của Nhà Nước của Bộ Quốc Phòng đối với các khu KTQP đó là vấn đề lý luận và
thực tiễn cấp thiết trong việc hoạch định công tác QLNN về đầu tư phát triển các
khu KTQP ở nước ta hiện nay và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã
công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Phân tích làm rõ thực trạng hình thành, phát triển khu
KTQP trên địa bàn các tỉnh phía Bắc nước ta và đánh giá công tác quản lý nhà nước,
quản lý của Bộ Quốc phòng về đầu tư phát triển khu KTQP đó. Đề xuất các quan điểm
và giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý đối với
các khu KTQP trên địa bàn các tỉnh phía Bắc nước ta trong thời gian tới.
Để thực hiện mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ:Luận giải những vấn đề lý luận
và bài học thực tiễn về các dự án đầu tư phát triển khu KTQP, nội dung và trách
nhiệm, vai trò của quản lý nhà nước đối với sự hình thành, phát triển khu KTQP.
Phân định trách nhiệm quản lý của nhà nước, của địa phương, của Bộ Quốc
phòng, Quân khu,… và các đoàn KTQP đối với xây dựng và phát triển khu KTQP.
Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khu
KTQP.Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư và quản lý nhà nước đối với các khu
KTQP trên địa bàn các tỉnh phía Bắc nước ta.
Rút ra những vấn đề bất cập trong thực tiễn quản lý nhà nước cần giải
quyết.Xây dựng các các quan điểm, định hướng và đề suất hệ thống các giải pháp
đồng bộ, khả thi nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
các khu KTQP trên địa bàn các tỉnh phía Bắc nước ta trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:Khu KTQP và quản lý nhà nước đối với các
khu KTQP. Lấy thực tiễn một số khu KTQP điển hình trên địa bàn các tỉnh phía Bắc
nước ta làm đối tượng nghiên cứu, đánh giá tác động của quản lý nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu:Về nội dung: Trách nhiệm quản lý khu KTQP có nhiều bên
tham gia Bộ Quốc phòng, Quân khu, các đoàn KTQP, chính quyền địa phương, các
bộ, ngành, các tổ chức, người dân địa phương... Nhưng đề tài tập trung chủ yếu vào

nghiên cứu nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đối với các
khu KTQP.
Về thời gian và không gian:Trong số 28 dự án đầu tư vào khu KTQP, có 15 dự
án mới được triển khai, để số liệu mang tính toàn diện, khách quan, luận văn chỉ


5
nghiên cứu 11 dự án đầu tư vào khu KTQP các tỉnh phía Bắc .
Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng các khu KTQP trước khi
có đầu tư năm 1998 và tình hình đầu tư vào khu KTQP từ năm 2000 đến 2015, có
cập nhật thêm số liệu năm 2016, 2017.Đề tài nghiên cứu thực trạng 11 khu KTQP ở
các tỉnh phía Bắc nước ta kể từ khi hình thành và phát triển đến nay .
Nghiên cứu, phân tích cơ chế chính sách, các quy định pháp lý và công tác tổ
chức, quản lý của nhà nước, của Bộ Quốc phòng, các bên liên quan đối với đầu tư,
phát triển, kiểm soát hoạt động tại các khu KTQP. Đề suất các giải pháp, kiến nghị
tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khu KTQP trên địa
bàn các tỉnh phía Bắc giai đoạn 2018 – 2025 và những năm tiếp theo.
Tổng quan về khu KTQP và các dự án đầu tư phát triển khu KTQP cả nước,
miền Bắc. Nghiên cứu điển hình một số khu KTQP tại một số tỉnh phía Bắc trong
mối quan hệ với toàn khu vực phía Bắc và miền Bắc nước ta.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu: Đó là phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin. Nghiên cứu các khu KTQP trong mối quan
hệ với các khu KT, các dự án đầu tư phát triển khu KTQP phải đặt trong mối quan
hệ với phát triển KT-XH , phải kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với ANQP, ổn định và
tiến bộ xã hội. Quá trình hình thành và phát triển các khu KTQP, cũng như chủ
trương của Đảng, cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước về xây dựng, phát triển
khu các KTQP phải gắn liền với hoàn cảnh lịch sử trong từng giai đoạn cụ thể.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:Thu thập và xử lý dữ liệu từ các nguồn,
với các phương pháp khác nhau.Tổng quan các công trình, kết quả nghiên cứu đã

công bố. Tổng hợp các phân tích thông tin, dữ liệu nghiên cứu.
Phân tích thống kê và mô tả các dự án, kết quả đầu tư. So sánh, đối chiếu hiện
trạng với mục tiêu, kết quả theo dãy số thời gian của hoạt động đầu tư các dự án tại
các khu KTQP.
Phân tích nội dung và trách nhiệm quản lý của các bên liên quan tới quản lý
nhà nước đối với khu KTQP nói chung và nói riêng đối với quản lý các dự án đầu tư
phát triển tại khu KTQP.Các phương pháp khác: mô phỏng, dự báo, sử dụng các
công cụ công nghệ thông tin trong triển khai nghiên cứu và tổng hợp kết quả, báo
cáo nghiên cứu .
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Nâng cao tri thức, phương pháp và khả năng nghiên cứu của bản thân, phục vụ
cho công tác ở cơ quan, đơn vị tốt hơn.Kết quả đề tài kỳ vọng có thể là tài liệu tham


6
khảo hữu tích cho cơ quan quản lý nhà nước đối khu KTQP của Bộ Quốc phòng,
các cơ quan quản lý chuyên ngành khác và địa phương có liên quan về đầu tư phát
triển, quản lý đầu tư dự án gắn liền với công tác xây dựng kinh tế quốc phòng.Kết
quả nghiên cứu có thể là tư liệu phục vụ cho người học và cán bộ trong các cơ sở
đào tạo và nghiên cứu khoa học liên quan.
7. Kết cấu báo cáo tổng kết đề tài
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận của quản lý nhà nước đối với khu kinh tế quốc
phòng
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu kinh tế quốc phòng
trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với các khu kinh tế quốc phòng trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam.



7
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG
1.1. TỔNG LUẬN KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG
1.1.1. Khái niệm về khu kinh tế quốc phòng
Quan niệm về khu kinh tế : Để luận giải khái niệm khu KTQP, trước hết phải
làm rõ khái niệm về khu kinh tế (Economic Zone). Mặc dù số lượng các khu kinh tế
tương đối nhiều, nhưng khái niệm cụ thể về khu kinh tế lại rất nghèo nàn. Có thể lấy
khái niệm về khu kinh tế được đề cập trong Luật Đầu tư năm 2005 làm ví dụ, theo
đó: “Khu kinh tế là không gian kinh tế riêng biệt, có môi trường đầu tư và kinh
doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo quy định của Chính phủ” [61].
Từ khái niệm này chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của khu kinh tế: là
không gian kinh tế riêng biệt, gắn với một chức năng riêng nào đó ; có môi trường
đầu tư và kinh doanh thuận lợi, có dân cư sinh sống và được áp dụng những cơ chế,
chính sách phát triển đặc thù, phù hợp với từng địa phương sở tại; có ranh giới địa
lý xác định; được thành lập theo quy định của Chính phủ. Ngoài khái niệm được
luật hóa về khu kinh tế trên, hiện nay chưa có tài liệu chính thức nào ở Việt Nam
định nghĩa về khu kinh tế. Từ khái niệm trên đây, đối chiếu với thực tế các khu kinh
tế ở nước ta hiện nay cho thấy khái niệm này đã phản ánh được về cơ bản thực tế ở
các khu kinh tế, mặc dù mỗi loại hình khu kinh tế đều có những đặc trưng riêng.
Đối với khu kinh tế cửa khẩu (Border Economic Zone): là một không gian
kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có dân cư sinh sống và được áp dụng những cơ
chế, chính sách phát triển đặc thù, phù hợp với đặc điểm từng địa phương sở tại
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất dựa trên việc qui hoạch, khai thác,
sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập.
Các khu kinh tế cửa khẩu có những đặc trưng cơ bản sau: (1) Cách xa trung
tâm kinh tế - chính trị - văn hóa nước mình; (2) Dân cư tại các khu KTCK các nước

láng giềng có sự tương đồng nhau về văn hoá, truyền thống, tín ngưỡng tôn giáo;...
(3) Có sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội - môi trường và chất lượng
cuộc sống; (4) Hợp tác và cạnh tranh là đặc trưng chủ yếu; (5) Hợp tác và giao lưu
kinh tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng, các bên cùng
có lợi.
Bên cạnh khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu, hiện nay tồn tại nhiều loại hình khu


8
kinh tế khác ví dụ khu kinh tế mở (Open Economic Zone), thậm chí các loại hình khu
công nghiệp (Industrial Zone), khu chế xuất (Export - Processing Zone),... cũng có
những nét tương đồng nhau và nhiều khi cũng được coi là một dạng của khu kinh tế.
Mặc dù số lượng các khu kinh tế tương đối nhiều, nhưng khái niệm cụ thể về khu kinh
tế vẫn chưa được xác định. Các chuyên gia cho rằng: Các khu kinh tế được thành lập
đều đáp ứng yêu cầu địa lý (gần cảng biển, sân bay), nối kết dễ dàng với các trục giao
thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế; có điều kiện để đảm bảo về kết cấu hạ tầng,
nhất là cung cấp điện, nước, lao động. Các khu kinh tế đều được hưởng chính sách ưu
đãi đầu tư cao nhất (Ví dụ thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15
năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho
9 năm tiếp theo, được giảm 50% thuế thu nhập cho người có thu nhập cao kể cả người
Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại các khu kinh tế. Ngoài ra, các dự án đầu tư
vào khu kinh tế thuộc lĩnh vực công nghệ cao, có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển ngành, lĩnh vực hay phát triển KTXH của khu vực sau khi được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, còn được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% suốt thời gian dự án).Tóm lại, cho dù chưa có khái niệm chính thức về khu
kinh tế, tuy nhiên, việc phân tích trên cũng cho thấy khái niệm về khu kinh tế theo Luật
Đầu tư năm 2005 là rất gần với thực tiễn .
Quan niệm về khu kinh tế quốc phòng: Khu KTQP là mô hình mới trong đường
lối kết hợp kinh tế với quốc phòng và xây dựng thế trận QPAN ở nước ta, đây là mô

hình với nhiều mục tiêu đan xen.Có nhiều khái niệm về khu KTQP được đưa ra, xin
viện dẫn một số khái niệm sau:Từ điển Bách khoa quân sự do nhà xuất bản Quân đội
nhân dân xuất bản năm 2004 đưa ra khái niệm khu KTQP là vùng lãnh thổ và dân cư
thuộc các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn chiến lược, biên giới,
ven biển, được đầu tư xây dựng phát triển kinh tế gắn với quốc phòng - an ninh theo
Quyết định số 277/2000/QĐ-TTg ngày 31.3.2000 của Thủ tướng Chính phủ; do quân
đội đảm nhiệm, lấy đơn vị KTQP làm nòng cốt. Khu KTQP có nhiệm vụ xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội; khai thác tối đa tiềm năng đất đai để phát triển sản xuất,
từng bước chuyển sang kinh tế hàng hoá với các loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh
tế cao; bố trí lại dân cư trên địa bàn theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ
môi trường sinh thái và sử dụng bền vững, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
phục hồi, bảo tồn và phát triển văn hoá truyền thống các dân tộc, nhằm nâng cao đời


9
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, kết hợp bảo đảm quốc phòng - an ninh, hình
thành các cụm làng xã biên giới tạo nên vành đai biên giới trong thế trận quốc phòng
toàn dân bảo vệ tổ quốc (khái niệm 1).
Trong Quy chế hoạt động của đoàn KTQP ban hành theo Quyết định số
133/2004/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có đưa ra khái niệm khu KTQP
là tên gọi tắt của dự án khu KTQP, do Bộ Quốc phòng làm chủ quản đầu tư hoặc
khu vực được Bộ Quốc phòng xác định, có các đoàn KTQP đứng chân, nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, gắn với thế trận quốc phòng - an ninh trên các địa bàn chiến lược biên
giới (khái niệm 2).
Qua hai khái niệm trên có thể thấy khái niệm đầu chủ yếu liên quan đến các
nhiệm vụ mà các khu KTQP phải đảm nhận, khái niệm thứ hai coi khu KTQP là
một dự án.Để hình thành một khái niệm chuẩn hơn về khu KTQP, chúng ta có thể
căn cứ vào các đặc điểm cơ bản về khu kinh tế, từ đó có được cách nhìn đầy đủ hơn
về khu KTQP (xem bảng 1.1).

Như vậy, nếu xem xét từng đặc điểm cụ thể thì khu KTQP khó có thể được xem
là khu kinh tế với đầy đủ các đặc trưng riêng có của nó. Căn cứ vào khái niệm 1 và 2
chúng ta có thể thấy khu KTQP gần với khái niệm dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội gắn với mục tiêu quốc phòng, an ninh ở các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới
nhiều hơn. Thuật ngữ “khu” ở đây cần được hiểu một cách tương đối.
Bảng 1.1. Các đặc điếm cơ bản của khu KTQP.
Đặc điếm

Khái niệm 1

Khái niệm 2

là không gian kinh
tế riêng biệt.

là vùng lãnh thổ và dân cư thuộc các xã
đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa
trên địa bàn chiến lược, biên giới, ven
biển.

dự án khu KTQP, do Bộ Quốc
phòng làm chủ quản đầu tư hoặc
khu vực được Bộ Quốc phòng
xác định.

có môi trường đầu
tư và kinh doanh
thuận lợi.

Không có.


Không có.

có ranh giới địa lý
xác định.

- các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu,
vùng xa trên địa bàn chiến lược, biên
giới, ven biển.
- hình thành các cụm làng xã biên giới
tạo nên vành đai biên giới.

- các xã đặc biệt khó khăn, vùng
sâu, vùng xa, gắn với thế trận
quốc phòng - an ninh trên các
địa bàn chiến lược biên giới.


10
được thành lập theo
quy định của chính
phủ.

theo quyết định 277/2000/ QĐ- TTg
ngày 31.3.2000 của Thủ tướng Chính
phủ.

theo quyết định 277/2000/QĐTTg ngày 31.3.2000 của Thủ
tướng Chính phủ.



11
Hiện nay, khái niệm về khu KTQP được xác định có phần rõ nét hơn, theo đó,
khu KTQP là khu vực có ranh giới địa lý xác định bao gồm một số xã của một hoặc
nhiều huyện, của một hoặc một số tỉnh, phù hợp với quy hoạch của địa phương,
được cấp có thẩm quyền chấp thuận và nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KTXH
các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng thế trận QP, AN trên
địa bàn chiến lược biên giới. Cần phải xác định ranh giới, phạm vi vì đây là khu
kinh tế thuộc dự án đầu tư để xây dựng cơ bản các hạng mục công trình thuộc kết
cấu hạ tầng, phát triển hàng hoá, di dân, quy hoạch trồng rừng,..., nếu không có ranh
giới, phạm vi xác định sẽ không thể quy hoạch và xây dựng kế hoạch cấp vốn. Tính
tương đối của ranh giới, phạm vi còn thể hiện ở chỗ nó có thể được tiếp tục mở rộng
khi tính hiệu quả rõ ràng, nguồn ngân sách cho phép nhân rộng mô hình theo hướng
vừa mở rộng các khu đã có, vừa xây dựng các khu mới .Qua những phân tích trên
và xem phần phụ lục 2“ Đặc điểm riêng biệt về đầu tư vào các khu kinh tế quốc
phòng ” thực chất là một bộ phận của chương trình 135 của Chính phủ giao cho
quân đội đảm nhiệm, theo đó, có thể đưa ra khái niệm về khu KTQP như sau:
Khu KTQP là không gian kinh tế đặc thù, do Chính phủ giao cho quân đội
làm chủ đầu tư, được xây dựng dưới dạng mô hình dự án đầu tư phát triển kinh
tế phức hợp mà các đoàn KTQP của quân đội làm lực lượng nòng cốt, nhằm mục
đỉch tổ chức, xây dựng phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng quốc phòng,
an ninh trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh
của quốc gia.
1.1.2.Đặc điểm và phân loại khu kinh tế quốc phòng
a,Đặc điểm khu kinh tế quốc phòng.
Là không gian kinh tế riêng biệt : vùng lãnh thổ và dân cư thuộc các xã đặc
biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn chiến lược, biên giới, ven biển. dự án
khu KTQP, do Bộ Quốc phòng làm chủ quản đầu tư hoặc khu vực được Bộ Quốc
phòng xác định. Môi trường đầu tư kinh doanh : không có.Ranh giới địa lý :Các xã
đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn chiến lược, biên giới, ven biển. hình

thành các cụm làng xã biên giới tạo nên vành đai biên giới , gắn với thế trận quốc
phòng - an ninh trên các địa bàn chiến lược biên giới.Khu KTQP là khu vực có ranh
giới địa lý xác định bao gồm một số xã của một hoặc nhiều huyện, của một hoặc
một số tỉnh, phù hợp với quy hoạch của địa phương, được cấp có thẩm quyền chấp


12
thuận và nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KTXH các xã đặc biệt khó khăn, vùng
sâu, vùng xa gắn với xây dựng thế trận QP, AN trên địa bàn chiến lược biên giới.
Thành lập theo quyết định 277/2000/QĐ- TTg ngày 31.3.2000 của Thủ tướng Chính
phủ.Mục tiêu khu kinh tế quốc phòng: Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần
cho đồng bào ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (vùng mà khu
KTQP hướng tới); tạo điều kiện để đưa các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo
nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước, góp
phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, AN, QP.Nhiệm vụ khu kinh tế quốc phòng:Phát
triển cơ sở hạ tầng địa phương nơi dự án phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí
lại dân cư. Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, sóc. Ðẩy mạnh phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.Quy hoạch và xây dựng
các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch
vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát
thanh truyền hình. Quy hoạch, bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết. Một số chính
sách chủ yếu liên quan đến khu kinh tế quốc phòng: Chính sách đất đai; chính sách
đầu tư tín dụng; chính sách thuế; chính sách nguồn nhân lực.
b,Phân loại khu kinh tế quốc phòng .
Khu kinh tế quốc phòng là không gian kinh tế đặc thù do vậy có nhiều đặc điểm
chung ,căn cứ vào vị trí địa lý đất nước Bộ Quốc Phòng phân loại theo bốn khu vực;
(i)Khu vực kinh tế quốc phòng miền Nam : Được triển khai các dự án gắn với thế mạnh
về tài nguyên và thị trường của vùng, trên cơ sở tích hợp với nền tầng KHCN cao cho
phát triển chăn nuôi bò thịt, cá và các sản phẩm (omega 3…) đi kèm cho xuất khẩu, tạo
công ăn việc làm cho quân và dân trong vùng hướng tới một hệ sinh thái nông nghiệp

công nghệ cao bền vững về môi trường và sự phát triển kinh tế của khu vực miền nam;
(ii)Khu vực kinh tế quốc phòng Tây Nguyên :Được triển khai các dự án gắn với thế mạnh
về tài nguyên và thị trường khu vực, trên cơ sở tích hợp với nền tầng KHCN cao cho
phát triển năng lượng sạch (gió, mặt trời, sinh học), cà phê, cao su và các sản phẩm dẫn
xuất đi kèm cho xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho quân và dân trong vùng hướng tới
một hệ sinh thái công nghiệp công nghệ cao bền vững về môi trường và sự phát triển
kinh tế của khu vực Tây Nguyên và các nước bạn Lào ,Campuchia;(iii)Khu vực kinh tế
quốc phòng miền Trung :Được triển khai các dự án gắn với thế mạnh về tài nguyên
khoáng sản và nhu cầu của vùng, trên cơ sở tích hợp với nền tầng KHCN cao cho phát
triển khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng sản quý hiếm ẩn sâu đi kèm cho


13
xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho quân và dân trong vùng hướng tới một hệ sinh thái
công nghiệp công nghệ cao bền vững kinh tế vùng biên làm động lực cho phát triển kinh
tế - xã hội khu vực phía tây các tỉnh miền trung với lợi tế các cảng nước sâu cho xuất
khẩu khoáng sản, vật liệu xây dựng quy mô lớn;(iv)Khu vực kinh tế quốc phòng miền
Bắc:Được triển khai các dự án gắn với thế mạnh về tài nguyên của vùng, trên cơ sở tích
hợp với nền tảng KHCN cao cho phát triển chăn nuôi, nuôi trồng, thực phẩm chức năng,
thức ăn chăn nuôi…. từ thảo dược cho xuất khẩu, đi kèm với khai thác tài nguyên cảnh
quan đầu tư cho phát triển du lịch, hướng tới sự phát triển kinh tế gắn với xóa đói giảm
nghèo cùng các sinh kế đặc thù của khu vực.
1.1.3.Tầm quan trọng của các khu KTQP
a,Về kinh tế.
Từ năm 1999 đến nay, bệnh xá quân dân y của các khu kinh tế quốc phòng đã
khám cho hơn 2 triệu lượt bệnh nhân, điều trị trên 200.000 lượt, cấp cứu 12.000
lượt và phẫu thuật cho 15.000 bệnh nhân; đồng thời cũng đào tạo được 350 nhân
viên, phối hợp tổ chức 65 đợt tập huấn với gần 2.000 nhân viên y tế thôn, bản.Về cơ
sở vật chất, các khu kinh tế quốc phòng đã xây dựng 202 tuyến đường giao thông
các loại với tổng chiều dài 2.421km, 134 cầu bê tông và cầu treo độc lập, 29.000m2

lớp học, 52 công trình cấp điện, 86 công trình cấp nước tập trung, 536 điểm dân cư
mới.Hiện các khu kinh tế quốc phòng đã hoàn thành đỡ đầu, đón nhận hơn 100.000
hộ dân (đạt trên 101% kế hoạch được duyệt), trong đó giúp ổn định tại chỗ, xóa đói
giảm nghèo, tạo việc làm cho gần 70.000 hộ dân; hoàn thành mục tiêu đón nhận,
sắp xếp dân cư trong các khu kinh tế quốc phòng được hơn 31.000 hộ (trong đó có
hơn 7.000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số, tổ chức quy hoạch cho gần 16.000 hộ từ
nơi khác đến).Ngoài ra các khu đã xây dựng được 536 điểm dân cư tập trung với
32.000 hộ, hỗ trợ 126 tỷ đồng cho trên 6.000 hộ ổn định cuộc sống, qua đó khắc
phục tình trạng dân sống trong rừng và một số xã “trắng dân” không thể thành lập
được đơn vị hành chính.Nhờ các giải pháp trên, tỷ lệ hộ nghèo tại các địa bàn giảm
đáng kể so với thời gian đầu, có những nơi tỷ lệ hộ nghèo khi chưa xây dựng khu
kinh tế quốc phòng lên tới 45 – 90%, nhưng nay đã giảm xuống chỉ còn từ 10 –
30%.Một nhiệm vụ quan trọng khác được các khu thực hiện là bảo vệ và phát triển
rừng. Số liệu thống kê cho thấy các đơn vị đã và đang triển khai 25 dự án bảo vệ,
trồng mới trên 45.000ha, khoanh nuôi trên 17.000ha, bảo vệ trên 195.000ha.
b.Về xã hội .


14
Đến năm 2017, toàn quân đã triển khai xây dựng 28 khu kinh tế - quốc phòng
(hết năm 2016, có 23 khu kinh tế - quốc phòng đang thực hiện chuyển tiếp; 05 khu
kinh tế - quốc phòng bắt đầu triển khai từ năm 2017) trên các địa bàn chiến lược về
quốc phòng, an ninh, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. Các khu kinh tế - quốc phòng
đã và đang phát huy hiệu quả trên nhiều mặt, góp phần tạo nên diện mạo, thế và lực
mới cả về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên vùng đất biên cương
của Tổ quốc. Các đoàn kinh tế - quốc phòng đã chủ động phối hợp với địa phương
tiến hành khảo sát, quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, kết hợp tổ chức, bố trí lại dân cư trên địa bàn, từng bước hình thành các thôn,
bản, điểm, cụm dân cư tập trung trên vành đai biên giới, địa bàn xung yếu, tạo hành
lang bảo vệ chủ quyền quốc gia. Đồng thời, tích cực triển khai các chương trình

khuyến nông, khuyến lâm, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ, tạo điều kiện giúp nhân dân
phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống, khắc phục tình trạng di cư, dịch cư tự do, tập
quán du canh, du cư, tự cung, tự cấp" Đặc biệt, cùng với thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế, tổ chức sản xuất, làm nòng cốt hỗ trợ nhân dân xóa đói giảm nghèo, các
đoàn kinh tế - quốc phòng đã đẩy mạnh công tác dân vận, tham gia xây dựng cơ sở
chính trị, gắn phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh trên địa
bàn . Đưa văn hóa, y tế về thôn, bản, góp phần xóa mù chữ, xóa “vùng trắng” về y tế
và giải quyết những vấn đề bức xúc của công tác y tế ở vùng sâu, vùng xa, biên giới 1.
Xây dựng cơ sở chính trị địa phương vùng dự án; tham mưu, giúp địa phương tạo
nguồn, phát triển hàng nghìn đảng viên mới; xóa 344 thôn, bản “trắng” đảng viên;
củng cố, duy trì nền nếp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
quyền, cùng hàng nghìn đảng bộ, chi bộ, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, v.v.
c,Về quốc phòng an ninh.
Xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên các địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, biển, đảo .Kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế và
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các đoàn kinh tế - quốc phòng đã triển
khai thực hiện Dự án khu kinh tế - quốc phòng và đạt được kết quả quan trọng,
được Ðảng, Nhà nước, nhân dân ghi nhận, đánh giá cao.
Củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh ở các địa bàn chiến lược, giúp xóa đói
giảm nghèo, ổn định cuộc sống cho hàng chục ngàn người dân. Đặc biệt là việc
triển khai nhiệm vụ Khu kinh tế - Quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ nhằm “Phát triển kinh tế xã hội trong khu vực kinh tế quốc phòng, góp phần cải


15
thiện từng bước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; kết hợp đảm
bảo quốc phòng an ninh ở địa bàn chiến lược, biên giới, hải đảo”.Đồng thời, tích cực
phối hợp với các lực lượng đứng chân trên địa bàn, nhất là phối hợp với lực lượng
công an theo Nghị định 77/2010/NĐ-CP của Chính phủ, chủ động nắm, kiểm soát

chặt chẽ tình hình, đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế
lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn, góp phần bảo vệ vững chắc chủ
quyền an ninh biên giới quốc gia, v.v. "
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG
1.2.1 Khái niệm ,mục tiêu và nguyên tắc của quản lý nhà nước đối với các
khu KTQP
a, Khái niệm quản lý nhà nước với các khu KTQP .
Khu KTQP là một bộ phận có tính đặc thù nằm trong cộng đồng các khu kinh
tế ,do đó QLNN đối với khu KTQP cũng phải đặt trong khuôn khổ QLNN đối với hệ
thống khu kinh tế nói chung và nói rộng hơn là QLNN về kinh tế .Hiện nay ngay cả
khái niệm QLNN về kinh tế là thuật ngữ được nhắc đến nhiều trong các tài liệu ,giáo
trình song cũng chưa có một khái niệm thống nhất .Trong luận văn này ,tác giả dựa vào
khái niệm QLNN về kinh tế ,QLNN đối với khu kinh tế nói chung và những đặc trưng
của khu KTQP ,từ đó đưa ra khái niệm QLNN đối với khu KTQP theo một cách phù
hợp với nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa và đối tượng quản lý.
Cách tiếp cận : Có nhiều cách tiếp cận khái niệm QLNN đối với khu KTQP
,nhưng theo quan điểm hiện đại thì trong bất cứ nền kinh tế thị trường nào ,quan hệ
giữa cơ quan QLNN và khu kinh tế cũng cần được xây dựng theo hướng không chỉ là
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý ,mà là còn quan hệ đối tác ,hỗ trợ lẫn nhau để phát
triển .Theo quan điểm này thì khu KTQP vừa là đối tượng vừa là khách hàng của
QLNN .Điều đó nghĩa là ,Nhà nước muốn quản lý được các khu KTQP thì phải : (i)
xác định rõ sứ mệnh của các khu KTQP ; (ii)hiểu về sự vận hành của khu KTQP trong
nền kinh tế thị trường ; (iii) hiểu mục tiêu của khách hàng (tức là khu KTQP muốn
gì)?; (iv) xác định nhà nước nên làm gì để tạo điều kiện cho các khu KTQP thực hiện
sứ mệnh của mình. Như vậy nghiên cứu QLNN đối với khu KTQP đòi hỏi phải làm rõ
ba lực lượng liên quan ;
Thứ nhất ,đối tượng quản lý : hệ thống khu KTQP : phải làm rõ mục đích ,mục
tiêu ,đặc điểm và vai trò của khu kinh tế là gì .
Thứ 2 ,chủ thể quản lý : bộ máy QLNN đối với khu KTQP .Phải làm rõ : nhà
nước quản lý các khu KTQP nhằm mục tiêu gì ? Nhà nước quản lý khu KTQP nghĩa là

làm gì ? (nội dung của QLNN đối với khu KTQP).


×