Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

môi trường con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 39 trang )


Nhóm 2
Nhóm 2
Nhóm 2

Chuyên đề thảo luân:
TÀI NGUYÊN BIỂN – VEN BỜ
Ô NHIỄM BIỂN – VEN BỜ


I.GIỚI THIỆU CHUNG
III.VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN – VEN BỜ
IV.GIẢI PHÁP VÀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
TÀI NGUYÊN
TÀI NGUYÊN
BIỂN -VEN BỜ
BIỂN -VEN BỜ
II.VẤN ĐỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN BIỂN – VEN BỜ
V.KẾT LUẬN

I .GIỚI THIỆU CHUNG:
1.Khái niệm về tài nguyên:
Tài nguyên là tất cả các dạng
vật chất, tri thức, thông tin được
con người sử dụng để tạo ra của
cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử
dụng mới.
Tài nguyên là đối tượng sản
xuất của con người. Xã hội loài
người càng phát triển thi số loại
hình tài nguyên và số lượng mỗi


loại tài nguyên được con người
khai thác và sử dung ngày càng
tăng.

Phân loại:
Theo quan hệ với con người, tài nguyên được phân loại thành hai loại lớn:
tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên xã hội.
Theo bản chất tự nhiên, tài nguyên được phân loại thành: tài nguyên nước,
tài nguyên biển, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, v.v
Tài nguyên xã hội( tài nguyên con người) là một dạng tài nguyên tái tạo
đặc biệt của Trái Đất, thể hiện bởi sức lao động chân tay và trí óc, khả năng tổ chức
và chế độ xã hội, tập quán, tín ngưỡng của các cộng đồng dân tộc.
Theo phương thức và khả năng tái tạo, tài nguyên được phân loại thành:


Tài nguyên tái tạo

Tài nguyên không tái tạo
nước ngọt, đất,
sinh vật, v.v là
loại tài nguyên
mà sau một chu
trình sử dụng sẽ
trở lại dạng ban
đầu
khoáng sản, gen di truyền, v.v là loại tài nguyên
bị biến đổi và mất đi sau quá trình sử dụng. Ví
dụ: tài nguyên khoáng sản khai thác từ các mỏ
sẽ bị cạn kiệt dần theo thời gian. Tài nguyên gen
di truyền của các loài sinh vật quý hiếm có thể

bị mất đi do sự khai thác quá mức và môi
trường sống bị thay đổi.

2.Tài nguyên biển- ven bờ của Việt Nam:
Biển Đông của Việt Nam có diện tích
3.447.000 km2, với độ sâu trung bình
1.140m, lớn nhất 5.416m. Biển Việt
Nam được công nhận là một trong 10
trung tâm đa dạng sinh học biển, 20
vùng biển giàu hải sản trên thế
giới.Vùng có độ sâu trên 2.000m
chiếm ¼ diện tích, nằm ở phần phía
đông của biển Đông. Thềm lục địa có
độ sâu <200m chiếm trên 50% diện
tích, tập trung ở phần phía tây.

Tài nguyên của biển rất đa dạng, được chia ra thành các
loại:

Nguồn lợi nhiên liệu hoá thạch, chủ yếu từ dầu khí và khí tự
nhiên và nguồn năng lượng “sạch” khai thác từ gió, nhiệt độ
nước biển, các dòng hải lưu và thuỷ triều. Tiềm năng và trữ
lượng đến thời điểm này là từ 0,9 đến 1,2 tỷ m3 dầu và từ 2.100
đến 2.800 tỷ m3 khí. Trữ lượng gần 550 triệu tấn dầu và trên 610
tỷ m3 khí. Trữ lượng khí vào khoảng 400 tỷ m3.


Nguồn lợi thuỷ, hải sản
Vùng biển Việt Nam có tới 11.000 loài sinh vật cư trú
trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình thuộc 6 vùng đa

dạng sinh học biển khác nhau, trong đó có 3 vùng biển:
Móng Cái- Đồ Sơn, Hải Vân- Đại Lãnh và Đại Lãnh- Vũng
Tàu có mức độ đa dạng sinh học cao hơn các vùng khác.
Trong tổng số loài được phát hiện có khoảng 6.000 loài động
vật đáy; 2.038 loài cá (trong đó có hơn 100 loài cá kinh tế); 653 loài
rong biển; 657 loài động vật phù du; 537 loài thực vật phù du; 94
loài thực vật ngập mặn; 225 loài tôm biển; 14 loài cỏ biển; 15 loài
rắn biển; 12 loài thú biển; 5 loài rùa biển và 43 loài chim nước.
Ngoài ra, khu bảo tồn biển Hòn Mun-Nha Trang còn có 4 loài cỏ
biển, 3 loài thực vật ngập mặn, 124 loài thân mềm, 46 loài giun
nhiều tơ, 69 loài giáp xác, 27 loài da gai và 169 loài cá san hô.


Biển còn là nơi chứa đựng tiềm năng phát triển du lịch,
tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí

Mặt biển và thềm lục địa là đường giao thông thuỷ quan
trọng trong hợp tác quốc tế.

Sự đa dạng của các rạn san hô:

Rạn san hô ở khu bảo tồn Hòn Mun được xem là hệ sinh
thái quan trọng nhất và được cấu thành từ trên 340 loài san hô
cứng trong tổng số 800 loài của thế giới. Độ phủ của rạn san hô
này thuộc loại cao (70%) và được xem là một trong những nơi có
đa dạng sinh học cao nhất ở vùng bờ Việt Nam.


Biển- ven bờ còn cung cấp cho nước ta một
lượng muối rất lớn. Một số vùng chuyên canh muối

của nước ta:
Làng muối Sa Huỳnh(Quảng Ngãi)
Làng muối Xóm Mới(Ninh
Thuận)


Hệ sinh thái rừng ngập mặn và vùng nước
lợ:

Rừng ngập mặn Cá chim trắng nước lợ


Ngoài ra, biển còn là kho chứa hoá chất, khoáng chất vô
tận chứa trong các khối nước và đáy biển,tổng lượng
muối tan chứa trong nước biển là trên 48 triệu km
3
, trong
đó có muối ăn, và khoảng 60 nguyên tố hoá học khác.
Nguyên tố
Nồng độ mg/l Nguyên tố Nồng độ mg/l
Cl
Na
Mg
S
Ca
K
Br
C
Sr
B

Si
F
Ar
N
Li

19.000
10.500
1.350
885
400
380
65
28
8.0
4.6
3.0
1.3
0.6
0.5
0.17

Ti
Sb
Co
Ce
Ir
Ag
La
Kr

Ne
Cd
W
Xe
Ge
Cr
Th

0.001
5.10
-4
5.10
-4

5.10
-4
3.10
-4
3.10
-4
3.10
-4
3.10
-4
1.10
-4
1.10
-4
1.10
-4

1.10
-4
7.10
-5
5.10
-5
5.10
-5



Khai thác dầu khí, khí tự
nhiên:
Tập đoàn dầu khí Việt Nam đã đạt mốc khai thác 300 triệu tấn
dầu quy đổi vào ngày 02/9/2009. Trong năm 2009, tổng sản
lượng khai thác quy dầu đạt 24,31 triệu tấn, bằng 102% kế
hoạch năm, tăng 8,0% so với năm 2008. Tập đoàn đã đạt mốc
khai thác dầu thứ 250 triệu vào ngày 12/10/2009. Trong năm
2009, sản lượng khai thác dầu đạt 16,30 triệu tấn, bằng 103%
kế hoạch năm, tăng 9% so với năm 2008.
Tập đoàn đã đạt mốc khai thác khí thứ 50 tỷ m3 vào ngày
05/6/2009. Trong năm 2009 sản lượng khai thác khí đạt 8,01 tỷ
m3, bằng 100,1% kế hoạch năm, tăng 7% so với năm 2008.
Sản lượng dầu thô xuất khẩu đạt 16,29 triệu tấn, bằng 105% kế
hoạch năm, tăng 11,5% so với năm 2008 (trong đó: cung cấp
dầu thô cho NMLD Dung Quất đạt 2,25 triệu tấn).
II.Vấn đề khai thác tài nguyên biển- ven bờ:

Bảng 6. Sản lượng khai thác thuỷ sản taị các địa điểm
Địa

điểm

Sản
lượng
(tấn)
Biển 2.807
Sông,
đầm, hồ
807
Tổng 3.614

Khai thác thuỷ, hải sản, san hô:

Theo Bộ NN & PTNT năm 2009, tổng sản lượng khai
thác thủy sản của cả nước ước đạt 2.277 nghìn tấn, tăng
3,5% so với kế hoạch, tăng 6,8% so với năm 2008; trong
đó sản lượng khai thác biển đạt 2.068 nghìn tấn, tăng
3,4% so với kế hoạch, tăng 6,8% so với cùng kỳ (sản
lượng khai thác nội địa cả năm đạt 209 ngàn tấn).Cả năm
2009, sản lượng nuôi trồng thủy sản cũng tăng 7,0% so
với kế hoạch và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2008 với
2.569 nghìn tấn (trong đó tháng 12/2009 ước đạt 162
nghìn tấn).Mỗi năm có hơn 50 tấn san hô bị khai thác
(chưa kể lượng san hô đen):

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×