Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách quản lý đất đai từ thực tiễn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.85 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ DUYÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ DUYÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHẠM HỮU NGHỊ

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Duyên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ....................................................................................... 8
1.1. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực tiễn chính sách quản lý
đất đai .......................................................................................................... 8
1.2. Vai trò của chính sách quản lý nhà nước về đất đai và của các cơ quan
ban ngành trong chính sách quản lý đất đai .............................................. 19
1.3. Kinh nghiệm về quản lý đất đai của một số nước trên thế giới và gợi
mở cho Việt Nam ...................................................................................... 22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách quản lý đất đai ........................ 28
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN YÊN PHONG,TỈNH BẮC NINH ....................... 34
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 34
2.2. Thực tiễn thực hiện chính sách quản lý đất đai tại huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................ 36
2.3. Kết quả đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách quản lý đất đai ở
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 49

Chương 3: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
ĐÚNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN YÊN PHONG,
TỈNH BẮC NINH .......................................................................................... 56
3.1. Mục tiêu bảo đảm thực hiện đúng chính sách quản lý đất đai tại huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 56
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện đúng chính sách quản lý đất đai tại
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

1

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

2

SDĐ

Sử dụng đất


3

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

4

UBND

Uỷ ban nhân dân

5

BQL

Ban quản lý


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo về công tác tuyên truyền phổ biến thực hiện chính sách
pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ............... 37
Bảng 2.2: Diện tích đo đạc các đơn vị hành chính theo tổng kiểm kê đất đai
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh (năm 2018) ................................................ 39
Bảng 2.3: Tổng hợp diện tích khảo sát các loại đất theo đơn vị hành chính
năm 2018 ......................................................................................................... 40
Bảng 2.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................... 42
Bảng 2.5: Kết quả giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất ......... 43
Bảng 2.6: Nguồn thu của Chi nhánh Trung tâm PTQĐ huyện Yên Phong giai

đoạn 2013-2018 ............................................................................................... 46
Bảng 2.7: Nguồn thu của Chi nhánh Văn phòng đất đai huyện Yên Phong giai
đoạn 2013-2018 ............................................................................................... 47
Bảng 2.8: Tình hình thanh tra, kiểm tra về đất đai trên địa bàn huyện Yên
Phong (Giai đoạn từ năm 2013-2018)............................................................. 48
Bảng 2.9:Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đối tượng sử dụng (Tình đến
ngày 31/12/2017)............................................................................................. 76


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ địa chính huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ....................... 34
Hình 2.2: Quy Trình thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ................................. 44
Hình 2.3: Quy Trình thu hồi đất (đối với các dự án) trên địa bàn .................. 44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai được xem là sản phẩm của tự nhiên, tuy nhiên đất có vai trò vô
cùng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của con người. Nó chính là nguồn
lực khan hiếm không thể tạo ra được. Vì vậy, đất cũng là sản phẩm vô cùng
quý giá đối với loài người, là điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và
con người. Bên cạnh đó, đất đai còn đóng góp lớn trong lĩnh vực sản xuất vật
chất của xã hội loài người, nhưng ở các vị trí khác nhau. Đối với lĩnh vực
nông nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất chính và không thể thay thế
được. Đất đóng vai trò là đối tượng lao động, tư liệu lao động, và công cụ lao
động. Trong lĩnh vực công nghiệp, nó được xem là địa điểm rất cần thiết và
không thể thay thế được. Còn trong ngành vật liệu xây dựng, sản phẩm tự
nhiên này lại là nguyên liệu đầu vào vô cùng quan trọng. Do đó, việc xây
dựng và thực hiện tốt cơ cấu tổ chức bộ máy trong hệ thống quản lý về đất đai

sẽ tác động tích cực tới hoạt động vận hành hệ thống quản lý đất đai. Hơn
nữa, hệ thống quản lý đất đai được vận hành một cách trôi chảy và hiệu quả,
thì sẽ đem lại kết quả tốt trong quá trình quản lý đất đai. Với thể chế chính trị
của mỗi đất nước, sẽ có một hệ thống quản lý đất đai khác nhau, phù hợp với
trình độ dân trí và thực trạng địa lý của nước đó. Trong mỗi hệ thống, những
yếu tố chủ yếu cấu thành hệ thống là tương tự nhau, tuy nhiên sự khác nhau
trong từng hệ thống là chính sách của mỗi quốc gia, khiến cho tổ chức bộ máy
sẽ khác nhau
Trong quá trình triển khai, thực hiện chính sách quản lý nhà nước về
đất đai tại Tỉnh Bắc Ninh nói chung, huyện Yên Phong nói riêng đã đạt được
những thành tích đáng kể như: hoạt động giao ruộng đất mang tính ổn định và
lâu dài cho các hộ gia đình, đảm bảo tuân thủ quyền của người SDĐ, góp
phần quan trọng trong việc xóa đói, giảm nghèo, vv. Tuy nhiên, công tác này
cũng bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, chẳng hạn như: Theo báo cáo từ Phòng
1


TN&MT tỉnh Bắc Ninh (2018), trên địa bàn huyện Yên Phong hiện nay, có
trên 32% số hộ gia đình chưa được kê khai đăng ký QSDĐ. Tính đến tháng 8
năm 2019, huyện Yên Phong mới cấp GCNQSDĐ cho khoảng gần 400 hộ gia
đình, lập sổ mục kê đất cho 68,9 % số xã; lập sổ địa chính cho 73,3% số xã.
Việc thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ những thông tin cần thiết,
vv. Những điều này khiến cho nhân dân phải bức xúc, đồng thời gây khó khăn
trong việc huy động nguồn lực rất lớn từ đất đai vào quá trình phát triển của
địa phương. Hơn nữa, phần lớn những hạn chế trong lĩnh vực này đều bắt
nguồn từ việc thực hiện chưa được nghiêm túc, chặt chẽ những quy định của
chính phủ, và của địa phương liên quan đến đất đai. Công tác kiểm tra, giám sát
và xử lý những sai phạm không chặt chẽ sẽ không phát hiện và xử lý được các sai
phạm đó một cách kịp thời; một vài văn bản, quy định vẫn còn chồng chéo khiến
cho một số cá nhân dễ dàng lợi dụng hoặc cố tình gây khó dễ nhằm trục lợi…

Do đó, nhằm quản lý chặt chẽ và khoa học để sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả, tài nguyên đất đai đang là một đòi hỏi hết sức cần thiết, và cấp bách
đối với chính quyền huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Tác giả đã chọn đề tài:
“Thực hiện chính sách quản lý đất đai từ thực tiễn huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh” để làm luận văn chính sách công. Đề tài này cũng xuất phát từ nhu
cầu cấp thiết của thực tế, đồng thời nó cũng có ý nghĩa thực tiễn trong công
tác nâng cao năng lực quản lý đất đai tại địa bàn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài :”Thực hiện chính sách quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”, tác giả
đã tham khảo một số tài liệu như sau:
Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà nước về đất đai”, Nxb
nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những kiến thức nền tảng về quá trình phát
triển của thực hiện chính sách quản lý nhà nước liên quan đến đất đai tại Việt
Nam; chỉ rõ các phương pháp, nội dung và công cụ nhằm thực hiện chính
2


sách quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, cuốn sách này chỉ đề cập đến nội
dung cơ bản của luật đất đai vào năm 2003. Hiện nay, khi luật đất đai năm
2013 đã được thực hiện, cần có các nghiên cứu thực tế trong điều kiện mới ở
một địa phương cụ thể.
Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006) với đề tài, “Đánh giá thực trạng và
những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Đây là đề tài nghiên cứu cấp bộ của Trường Đại
học Nông lâm. Nghiên cứu đã hệ thống hóa các đặc điểm cơ bản trong việc
thực thi chính sách quản lý nhà nước về đất đai. Đồng thời, làm rõ các quan
hệ trong công tác thực hiện chính sách quản lý và sử dụng đất tại huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên; xây dựng và đánh giá chính sách quản lý nhà nước về
đất đai của chính quyền huyện Đồng Hỷ căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu đánh

giá. Từ đó, đưa ra các phương pháp quản lý phù hợp giúp thực hiện hiệu quả
chính sách quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện.
Mai Thị Thùy Linh (2015) đã nghiên cứu về “Thực hiện chính sách
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hòa Vang”. Đề tài này đã chỉ
ra sự bất cập trong việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai tại
huyện Hòa Vang. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra được các nguyên
nhân khiến cho việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai tại
huyện Hòa Vang chưa hiệu quả, như: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính
quyền huyện trong quản lý nhà nước về đất đai chưa được quan tâm, hầu hết
giao cho cơ quan tài nguyên và môi trường thành phố thực hiện. Quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng giữa các loại đất diễn ra tương đối nhanh. Chính
vì vậy, đã làm cho quỹ đất phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu dân cư
tăng lên một cách nhanh chóng, trong khi đó diện tích đất nông nghiệp lại
giảm dần. Sự chuyển đổi này đã mang đến nhiều cơ hội, tuy nhiên lại tạo ra
nhiều thách thức cho huyện Hòa Vang trong quá trình quản lý cũng như sử

3


dụng đất. Do đó, các biện pháp chủ yếu là đề cập đến quá trình sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Hòa Vang trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
Đào Văn Mẫu (2017) đã nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”. Trong nghiên cứu này, tác giả
đã trình bày cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về đất đai ở cấp huyện, bao gồm
các định nghĩa về QLDĐ, nội dung QLNN về đất đai, các yếu tố ảnh hưởng tới
QLNN về đất đai ở cấp huyện, vv. Dựa trên nền tảng lý thuyết đó, luận văn đã
đánh giá thực trạng QLNN về đất đai ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Bên
cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đất đai của huyện còn gặp những
hạn chế như: việc quy hoạch, SDĐ chưa bám sát với thực tế, thiếu tính đồng bộ
trong việc thiết lập hồ sơ địa chính, vv. Qua đó tác giả cũng đưa ra một số giải

pháp giúp nâng cao công tác QLNN về đất đai trên địa bàn Huyện.
Trần Thị Thanh Hà (2015) nghiên cứu với đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản lý đất đai trên địa bàn Huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”. Căn cứ trên nền
tảng lý thuyết về quản lý đất đai, luận văn đã làm rõ tình hình thực tê về công
tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn
1010-2014, qua đó , tác giả cũng đánh giá những kết quả, hạn chế trong công
tác đó của huyện và đưa ra nguyên nhân của các hạn chế đó. Cuối cùng, luận
văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý đất đai
trên địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang trong tương lai, bao gồm: đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin đất đai; Hoàn
thiện bộ máy tổ chức, đào tạo đội ngũ cán bộ địa chính; cải cách các thủ tục
hành chính liên quan đến đất đai, vv.
Có thể nói, dưới các góc độ khác nhau, những công trình nghiên cứu
nêu trên đều đã ít nhiều nhắc tới và phân tích những vấn đề liên quan đến việc
thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai. Nhưng, chưa có một nghiên
cứu nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện về thực hiện chính sách
quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh

4


Bắc Ninh, để từ đó đề xuất các giải pháp giúp phát triển, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cũng như công chức sao cho phù hợp với đặc thù của huyện.
Thông qua việc đánh giá tình hình nghiên cứu, tác giả có thể khẳng
định rằng việc lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách quản lý đất đai từ thực
tiễn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu là vô cùng cần thiết, và
đề tài này cũng không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào đã thực hiện trước
đó. Hơn nữa, xuất phát từ các quan điểm rằng, khoa học mang tính kế thừa và
tính phát triển và mới mẻ, một lần nữa khẳng định, những công trình, bài viết
trên đây là các tài liệu rất quý giá, bổ ích có thể giúp tác giả tham khảo khi

nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích, làm rõ thực trạng việc thực hiện chính sách
quản lý đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, tìm ra những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, sau đó đề xuất các giải pháp quản
lý hiệu quả đối với đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn trong quá trình thực hiện chính
sách quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Nhận diện và phân tích những vấn đề tồn tại về thực thi chính sách
quản lý nhà nước về đất đai; tìm ra các nguyên nhân của nó tại huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc quản lý hiệu quả đối với đất đai
trên địa bàn huyện đai trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận liên quan đến việc thực hiện chính sách QLNN về
đất đai và tình hình thực tế của việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về
đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

5


Các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý
đất đai, hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai của cơ quan quản lý nhà
nước các cấp, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện dịch vụ
công về đất đai
- Phạm vi nghiên cứu:
Nhiệm vụ thực thi chính sách quản lý nhà nước liên quan đến đất đai tại

huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh bởi nhiều cấp và nhiều ngành. Trong phạm
vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách
quản lý về đất đai của chính quyền huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Thời gian: từ năm 2013 đến năm 2018
5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của đề tài căn cứ trên cơ sở lý luận của nội dung các
chính sách quản lý đất đai và thực tiễn quản lý đất đai dựa trên các thông tư
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về tổng kết thi hành luật đất đai năm 20122014, Luật Đất Đai. Vv. Đồng thời kế thừa có chọn lọn những công trình
nghiên cứu liên quan đến đất đai.
Bên cạnh đó, để làm nổi bật vấn đề nghiên cứu, đề tài còn sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu dưới đây:
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập các văn bản, chính sách của Trung ương và UBND tỉnh Bắc
Ninh ban hành, các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê về đất đai trên
địa bàn huyện Yên Phong (Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, Niên giám
thống kê huyện Yên Phong năm 2018, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất, Phòng Tư pháp, Thanh tra
huyện...). Bên cạnh đó, thông tin thứ cấp được thu thập còn là những thông tin
đã được công bố trên các giáo trình, tạp chí, báo, công trình đề tài nghiên cứu
khoa học, Internet...

6


- Phương pháp phân tích chính sách
Là đánh giá, phân tích tính tuân thủ, thống nhất, hiệu quả cũng như
đặc trưng của chính sách để sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu
và thực tiễn.
- Phương pháp thống kê
Là phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu, sau đó trình bày số liệu,

tính toán những đặc điểm của đối tượng nghiên cứu để phục vụ cho việc phân
tích, dự toán và đi tới các quyết định. Thêm vào đó, phương pháp này có thể
tổng hợp được bản chất của các hiện tượng cũng như quá trình kinh tế xã hội
trong điều kiện lịch sử cụ thể thông qua việc biểu hiện bằng số lượng. Nói
cách khác, phân tích thống kê là phương pháp giúp xác định mức độ thể hiện
sự biến động biểu hiện tính chất, trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng.
Phương pháp này phải lấy các con số thống kê để làm tư liệu, đồng thời lấy
các phương pháp thống kê để làm công cụ trong nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là các tài liệu tham khảo bổ ích
cho các cơ sở nghiên cứu và đào tạo liên quan đến chính sách quản lý đất đai
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả mà luận văn đã cung cấp thêm những luận cứ lý luận và
thực tiễn, có ý nghĩa tham khảo đối với các nhà quản lý về giải pháp thực hiện
hiệu quả chính sách quản lý đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của nghiên cứu này được chia làm các chương như sau:
Chương 1. Lý luận về thực hiện chính sách quản lý đất đai
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý đất đai tại huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Chương 3. Mục tiêu và các giải pháp đảm bảo thực hiện đúng chính
sách quản lý đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
7


Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực tiễn chính sách quản lý

đất đai
1.1.1. Khái niệm quản lý đất đai và quản lý nhà nước về đất đai
a. Khái niệm về đất đai
Theo Luật Đất đai (2013), đất đai được coi là tài sản hữu hình, nó được
định giá trên thị trường. Sản phẩm này được trao đổi được thừa kế, hoặc cho
và nhận như một món quà và cũng được sử dụng nhằm mục đích thế chấp.
Với nhiều cá nhân, đặc biệt là tại các vùng nông thôn, đất đai là của cải chính
và nguồn sinh kế nhằm đảm bảo cuộc sống.
Đất đai được xem là một diện tích cụ thể trong bề mặt trái đất. Đất bao
gồm toàn bộ cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất,
như: thổ nhưỡng, khí hậu bề mặt, mặt nước, dạng địa hình, khoáng sản trong
lòng đất, lớp trầm tích sát bề mặt, nước ngầm, tập đoàn động thực vật, trạng
thái định cư của loài người, các kết quả trong quá khứ và hiện tại được con
người để lại (Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993).
Như vậy, đất đai có thể hiểu là “một khoảng không gian trải dài vô tận
từ trung tâm trái đất tới vô cực trên trời và liên quan đến nó là một loạt các
quyền lợi khác nhau quyết định những gì có thể thực hiện được với đất”. Đất
đai đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp tạo ra và duy trì các dịch vụ phục vụ
mục đích công cộng. Chẳng hạn như: Hạ tầng cơ sở, vùng nuôi trồng thủy
sản, rừng, công viên và khu bảo tồn. Giá trị công của đất còn là nơi thưởng
ngoạn chung với giá trị tăng lên nhanh chóng khi các xã hội đô thị hóa và thu
nhập bình quân đầu người tăng lên.

8


b. Khái niệm về quản lý đất đai và quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Luật Đất Đai (2013), quản lý đất đai là việc đảm bảo tuân thủ
theo luật pháp trong việc sử dụng, phát triển quỹ đất, khai thác lợi ích thu
được từ đất và xử lý những tranh chấp về đất đai. Đối tượng quản lý đất đai

liên quan đến 2 đối tượng đất công và đất tư, bao gồm các hoạt động như: đo
đất, đăng ký đất, giám sát sử dụng, định giá đất đai, lưu giữ và cập nhật những
thông tin liên quan đến đất đai, cung cấp các thông tin về đất đai và xử lý
tranh chấp đất đai..
Bên cạnh đó, quản lý đất đai được hiểu là cơ sở để hình thành một nền
kinh tế quan trọng, tăng nguồn thu cho NSNN. Bên cạnh đó, nó cũng đảm bảo
việc nâng cao hiệu quả cho việc quản lý và sử dụng đất đô thị, nông thôn,
tuân thủ theo đúng quy hoạch cũng như quy định của pháp luật. Nhiệm vụ của
người làm việc trong ngành quản lý đất đai là đo đạc, vẽ, kiểm tra, nghiệm
thu, và đánh giá chất lượng bản đồ hiện trạng, bản đồ địa chính, vị trí, vv.
Ngoài ra, việc quản lý đất đai cũng được xem là quá trình lưu giữ và
cập nhật các thông tin liên quan đến việc sở hữu, giá trị, sử dụng đất và những
thông tin khác về đất đai. Quản lý đất đai chính là việc tổng hợp các hoạt
động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện và bảo vệ quyền
sở hữu nhà nước về đất đai, đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình
sử dụng đất đai, trong việc phân phối và phân phối lại theo quy hoạch, kế
hoạch, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Nói cách khác, đất đai cũng không nằm ngoài sự quản lý của nhà nước.
Với nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất - một tài
nguyên có hạn và không sản xuất được - đã thúc đẩy nhà nước phải ngày càng
tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý. Có như vậy, mới đáp ứng được các
nhu cầu đời sống của con người. Tuy nhiên, để quản lý một cách chặt chẽ
nguồn tài nguyên quý hiếm này, từ năm 1993, Luật Đất đai được ban hành đã
đánh dấu một bước ngoặt trong việc quản lý nhà nước về đất đai. Nhờ đó, nhà
9


nước đưa ra và thừa nhận những quyền của nhân dân về đất đai: như quyền sử
dụng đất đai, chuyển nhượng, quyền thừa kế, cho thuê, thế chấp, cầm cố, cho
thuê lại, góp vốn vào liên doanh, vv.

Từ những khái niệm đã đề cập, có thể đưa ra khái niệm về quản lý nhà
nước về đất đai như sau:
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý của nhà nước đối với đất đai, đó là các hoạt động nắm
chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dung đất, điều tiết
các nguồn lợi từ đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các hoạt động, các công cụ quản
lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện và bảo vệ
quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai, gồm
có các hoạt động quyết định đến việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mục
đích sử dụng đất, hạn mức sử dụng đất, việc thu hồi đất, bồi thường , hỗ trợ
và tái định cư, trưng dụng đất, giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai , quyết định
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chính sách tài chính về đất đai,
hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra, tổng kết, quy định quyền và trách
nhiệm của người sử dụng đất.
1.1.2. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực hiện chính sách quản
lý đất đai
Chính sách công là một chuỗi những quyết định có liên quan để lựa chọn
các mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách nhằm xử lý những vấn đề chính
sách dựa trên mục tiêu tổng thể đã được xác định của đảng chính trị có thẩm
quyền. Đây cũng là một công cụ quan trọng của quản lý nhà nước. Nhờ việc ban
hành và thực thi các chính sách, các mục tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa.

10


Hơn thế nữa, mỗi chính sách thực hiện heo một quy trình, gồm có 3 giai đoạn
chính: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách.

Trong nghiên cứu này, chính sách quản lý đất đai được coi là những
quyết định chính trị của Đảng và Nhà nước để đưa ra lựa chọn mục tiêu và
các biện pháp nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý, sử dụng
tài nguyên đất đai một cách khoa học, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiệu
quả các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
Việc thực thi chính sách quản lý về đất đai chính là toàn bộ quá trình
chuyển đổi ý tưởng của chủ thể chính sách quản lý đất đai thành hiện thi.
Thực hiện chính sách quản lý đất được coi là hoạt động của hệ thống
các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, đó là việc áp dụng những phương
pháp, công cụ quản lý nhằm triển khai các nội dung của chủ thể chính sách,
chủ thể quản lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng đất,
hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, việc thu hồi đất, trưng dụng đất,
giá đất, quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, quy định
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, và chính sách tài chính về đất đai.
1.1.3. Chủ thể quản lý Nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Chủ thể QLNN về đất đai bao gồm 2 loại chính, đó là cơ quan nhà
nước và tổ chức. Chủ thể cơ quan nhà nước bao gồm các cơ quan như Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan chuyên về QLDĐ ở các cấp đại diện cho Nhà nước
thực việc quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo cấp hành chính. Các
cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm đăng ký quyền quản lý những diện tích đất
công, đất chưa sử dụng tại các địa phương. Bên cạnh đó, các cơ quan này là
đối tượng quản lý chính và trực tiếp về đất đai của các cơ quan cấp trên dựa
trên nguyên tắc trực tuyến. Do đó, chủ thể QLNN về đất đai cấp huyện chính
là UBND cấp huyện và phòng TN & MT. Phòng TN & MT là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện việc tham mưu, đồng thời giúp

11


UBND cấp huyện quản lý nhà nước liên quan đến tài nguyên và môi trường,

trong đó bao gồm công tác QLNN về đất đai.
Chủ thể thứ hai trong công tác này là các tổ chức, chẳng hạn như BQL
các khu kinh tế, các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, vv. Các chủ thể này
không trực tiếp SDĐ mà được phép thay mặt Nhà nước thực hiện việc quản lý
đất đai. Do đó, các tổ chức này được giao quyền đại diện cho Nhà nước cho
thuê đất, gắn liền với cơ sở hạ tầng trong các khu kinh tế, khu công nghiệp và
khu công nghệ cao đó. Các BQL này là các tổ chức và cũng là chủ thể quản lý
của cơ quan nhà nước về lĩnh vực đất đai.
1.1.4. Nội dung thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai
Căn cứ vào Điều 22 luật đất đai 2013, nghiên cứu đưa ra một số nội dung
chính trong việc thực thi chính sách quản lý đất đai như sau:
1.1.4.1. Tuyên truyền và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về thực
thi, chính sách quản lý và sử dụng đất đai
Việc phổ biến, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về đất đai tới những
tổ chức, cơ quan, các cá nhân, gia đình, cũng như cộng đồng dân cư để bổ
sung kiến thức và góp phân nâng cao nhận thức, sự tôn trọng, tuân thủ pháp
luật cho nhân dân. Đồng thời, góp phần nâng cao ý thức pháp lý trong cộng
đồng, hạn chế sự tranh chấp về đất đai, nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả
trong quản lý Nhà nước về đất đai ở mỗi địa phương. Việc thực hiện công tác
này bao gồm các nội dung như sau:
a. Nội dung về việc tuyên truyền và phổ biến
- Ngành Tài nguyên và ngành tư pháp, cùng với đoàn thể và các hội kết
hợp để tuyên truyền những văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
- Đối với cấp huyện, nội dung tuyên truyền bao gồm những quy định liên
quan đến việc bồi thường tái định cư, thu hồi đất.
Hình thức tuyên truyền bao gồm: huấn luyện, đàm thảo tổ chức, liên hệ và
truyền tải trên các kênh thông tin và báo chí, vv.
12



b. Quy trình thực thi phổ cập, văn bản về pháp luật và quản lý, sử dụng đất
đai
-Hội đồng huyện xác lập hội đồng tuyên truyền và phổ biến chính sách
pháp luật
- Cơ quan tài nguyên Tài Nguyên lập bộ tài liệu tuyên truyền và phổ cập
chính sách về pháp luật đất đai.
- Đề cử nhân viên báo cáo
- Triển khai kế hoạch thực hiện công tác tuyên tuyền, bao gồm: nội dung công
việc, tiến độ hoàn thành, thời hạn và trọng trách của từng cơ quan và tổ chức
có thẩm quyền.
- Tổng kết và đánh giá hiệu quả đợt tuyên truyền, phổ biến.
1.1.4.2. Hoàn thành chính sách và kỹ thuật về nghiệp vụ địa chính
Chính sách và kỹ thuật về nghiệp vụ địa chính gồm: nắm định địa giới
hành chính, xác lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, tạo bản đồ hành
Chính trên địa bàn huyện, thị trấn, xã; kiểm tra khảo sát, đo đạc, phân tích,
phân hạng đất; lập bản đồ địa chính về bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ
QHSDĐ đối với huyện và các xã, thị trấn; thống kê và tích hợp đất đai. Vì
vậy đây được xem là mủi tên tiên phong trong quá trình xây dựng nền móng
trong công tác quy hoạch và KHSDĐ yêu cầu sự chính xác cao, để cung cấp
các số liệu, về đất phục vụ cho QLNN về tài nguyên đất.
Nội dung chính sách về kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính bao gồm:
- Xác định được địa giới hành chính, xác lập và quản lý hồ sơ địa giới và
hành chính, lập bản đồ hành chính trên địa bàn huyện và các xã, thị trấn. Địa
giới hành chính là ranh giới của các đơn vị hành chính theo đó là địa danh và
yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Địa giới hành chính được thực hiện
bằng các mốc giới cụ thể và thể hiện toạ độ vị trí đó. UBND cấp huyện tổ
chức thực hiện và xác định địa giới hành chính trên địa bàn và tạo hồ sơ về
địa giới hành chính tại địa phương. Và UBND các cấp xã có nhiệm vụ quản lý
13



mốc địa giới hành chính tại địa phương. Trong đó hồ sơ địa giới hành chính
cấp dưới do UBND cấp trên trực tiếp xác nhận và hồ sơ địa giới hành chính
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận. Và hồ sơ địa
giới hành chính cấp nào sẽ được lưu tại UBND cấp đó và UBND cấp trên, bộ
tài nguyên môi trường, bộ nội vụ
- Kiểm tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất và lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ QHSDĐ các công tác thống kê và
kiểm kê đất đai tại chính quyền huyện và các xã, thị trấn. Với cấp huyện và
các cơ quan QLNN về đất đai thực hiện những nhiệm vụ bao gồm: Khảo sát,
đo đạc và lập bản đồ thực trạng và bản đồ địa chính, bản đồ quy hoạch về
SDĐ và hoạt động thống kê và kiểm kê đất.
- Các công tác đánh giá và phân hạng đất, do Phòng Tài Nguyên và Môi
trường huyện thành lập ra hội đồng tư vấn đất để thực hiện.
- Khảo sát và đo đạc: thu thập cơ sở dữ liệu về đất đai cũng như đăng ký
đất đai, giao đất, mục đích sử dụng đất và cấp GCNQSDD.
1.1.4.3. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính nhằm cấp GCNQSDĐ
và quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
Trong việc đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính để cấp giấy
chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất là mục tiêu quan
trọng để xác minh QSDĐ, quản lý biến động đất đai. Quá trình này chủ yếu do
các cơ quan quản lý có thẩm quyền thực hiện. Vậy đây là việc làm cần thiết
tròng lĩnh vực, nghiệp vụ của cơ quan quản lý. Do đó tạo lập những cơ sở pháp
lý quan trong để người SDĐ và cơ quan quản lý đất thực thi đúng các quyền.
Dưới đây là các nội dung đăng ký đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính và
cấp giấy chứng nhân SDĐ và quyền sở hữu nhà ở và những tài sản khác gắn
liền với đất
- Cơ quan văn phòng đăng ký đất đai và UBND xã, thị trấn là 02 đơn vị
mà người sử dụng đất đến một hoặc hai cơ quan này để làm hồ sơ đăng ký
14



đất .Cơ quan văn phòng đăng ký đất đai hợp tác với UBND xã, thị trấn, thực
hiện thành lập hồ sơ địa chính. Và Phòng TN và MT huyện thẩm định hồ sơ
địa chính. Dựa trên tiêu chí đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đát
của người đi đăng ký, các cơ quan trên phối hợp và trình UBND huyện, ký,
cấp GCN QSD Đất.
- Quy trình về đăng ký, cấp GCN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở cũng như
các tài sản khác gắn liền, đất lần đầu dựa trên Luật đất đai cùng các Thông tư
hướng dẫn của Bộ TN và MT, cơ quan liên quan thực hiện việc QLNN về đất
đai tại huyện. UBND huyện cũng ban hành quy trình đăng ký, cung cấp GCN
QSDĐ và quyền sở hữu liên quan tới nhà ở và các tài sản về đất lần đầu.
Bước 1: Người SDĐ nộp hồ sơ ở Bộ phận tiếp nhận và đưa ra kết quả thuộc
UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã nơi mà có đất cũng như có nhu cầu về đất.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm trả kết quả hồ sơ và ghi đầy đủ
thông tin và lưu trữ hồ sơ, nhận hồ sơ và trả kết quả, báo và trả phiếu tiếp
nhận hồ sơ rồi trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan
đăng ký QSDĐ.
Bước 3: Cơ quan QLNN có nhiệm vụ trả lời qua văn bản cho văn phòng
đăng ký QSDĐ với thời gian là không quá 5 ngày.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký QSDĐ thực hiện những công việc sau:
- Cập nhật và tiếp nhận thông tin thửa đất và tài sản gắn liền với đất.
- Báo cáo và gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để và các bên liên quan.
Bước 5: Phòng Tài nguyên và môi trường tiến hành các công việc sau:
-Triển khai và kiểm tra hồ sơ và trình UBND cùng cấp để cấp.
Bước 6: Cơ quan Văn phòng Đăng ký QSDĐ:
- Cập nhật, bổ sung việc cung cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính và
hồ sơ dữ liệu về đất đai.
- Trả lại GCN cho đối tượng được cấp đã nộp.


15


Bước 7: Đối tượng được cấp GCN nộp lại bản chính giấy tờ dựa trên quy
định trước khi nhận kết quả.
1.1.4.4. Quản lý, quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất
Vấn đề quy hoạch/kế hoạch đất đai là vô cùng cần thiết khi thực hiện việc
quản lý và sử dụng đất đai. Đối với Nhà nước, phải đảm bảo việc sử dụng đất
đai sao cho hợp lý, tiết kiệm và đạt các mục đích nhất định, phù hợp với các
quy định của Nhà nước, qua đó giúp cho Nhà nước theo dõi và giám sát được
quá trình sử dụng đất.
Dưới đây là nội dung chính sách quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất
-Trong quy hoạch/ kế hoạch sử dụng đất gồm có các hoạt động như: Kiểm
tra, tìm hiểu, phân tích và đánh tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
và tình trạng SDĐ.
- Xác định phương hướng SDĐ và các loại đất cho nhu cầu an ninh quốc
phòng, cho các dự án. Và phương hướng, biện pháp bảo vệ cảnh quan môi
trường, và những giải pháp, tổ chức thực hiện quy hoạch .UBND huyện là cơ
quan chủ lực việc lập quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền của huyện thực hiện.
Quy trình Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất như sau:
Bước 1: Điều tra, thu thập, tổng hợp lại các thông tin và tài liệu
Bước 2: Phân tích, nhận xét, đánh giá, các điều kiện tự nhiên cũng như
kinh tế xã hội và môi trường ảnh hưởng tới quá trình SDĐ.
Bước 3. Phân tích và đánh giá quá trình quản lý, sử dụng đất và kết quả
thực hiện QH, KHSDĐ kỳ trước và tiềm năng đất đai.
Bước 4. Xây dựng phương án về QHSDĐ.
Bước 5. Lập KHSDĐ năm đầu
- Xác định, diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại điểm a, b. c, d, e, trong khoản 1, Điều 57 của Luật đất đai.

Bước 6. Xây dựng báo cáo và có quy trình tổng hợp và các tài liệu có liên quan.
16


- Xây dựng và báo cáo thuyết minh tổng hợp.
- Hội thảo
- Lấy ý kiến góp ý của nhân dân
- Báo cáo UBND cấp huyện QH, KHSDĐ...vv
Bước 7. Thẩm định và phê duyệt, công bố công khai.
1.1.4.5. Giao đất, cho thuê đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng như
thu hồi đất
-Với Nội dung quản lý giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất
Cơ quan cấp huyện được quyền giao đất cho người SDĐ là: cá nhân, hộ
gia đình hay cộng đồng dân cư
-Trình tự thủ tục bao gồm
Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày người được giao đất hoặc
cho thuê đất , phải thực hiện xong trách tài chính theo quy định của pháp luật
và cơ quan quản lý đất đai sẽ ký hợp đồng thuê đất đối với đối tượng thuê đất,
triển khai bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận QSDĐ cho
người được giao đất hay thuê đất.
-Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ kỹ
hồ sơ trước khi tiếp nhận hồ sơ.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm điều chỉnh giấy chứng
nhận QSDĐ. Thời gian kể từ ngày Văn phòng đăng ký QSDĐ, nhận đủ hồ sơ
hợp lệ cho đến ngày người SDĐ nhận được giấy chứng nhận QSDĐ đã điều
chỉnh là không quá 18 ngày làm việc. Và người SDĐ được chuyển mục đích
sử dụng đất sau 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.
- Những nội dung chính sách quản lý nhà nước về thu hồi đất
Do đó, thu hồi đất là biện pháp lý quan trọng, đó là bảo vệ quyền sở hữu

của Nhà nước đối với đất đai và trước khi thu hồi đất phải thông báo đến
người đang sử dụng.
17


Thu hồi đất nhằm mục đích sử dụng cho quốc phòng, an ninh và phát triển
KT-XH
1.1.4.6. Thực hiện việc quản lý tài chính và những hoạt động dịch vụ về đất
Với xu hương như thực tại việc QLNN như hiện nay, việc cấp huyện cần
chủ động tạo ra một môi trường đa dạng nhăm thu hút các nguồn vốn và mở
rộng các nguồn vốn hay huy động các nguồn tài chính từ người dân, doanh
nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Qua đó việc đầu tư và cho thuê đất sẽ tạo ra hiệu ứng tạo ra doanh thu từ
đất và cũng như từ thuế đối với các hoạt động kinh doanh thúc đẩy sự phát
triển KT- XH, giải quyết khâu việc làm cũng như các vấn đề xã hội khác của
huyện.
Vì vây nhiệm vụ của huyện thực hiện các khoản thu và chi về đất đai theo
chế tài của Nhà nước.
a. Giá đất
b. Quản lý các nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai
c. Quản lý các hoạt động về dịch vụ về đất đai:
d. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính và hoạt động của dịch vụ về đất.
1.1.4.7. Thanh tra và kiểm tra về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố tụng trong
quản lý và SDĐ
- Khiếu nại là việc người SDĐ đề nghị lên CQNN có thẩm quyền xử lý các
yêu cầu liên quan đến quyền lợi đối với QSDĐ của tổ chức hay cá nhân.
- Thanh tra, kiểm tra là một việc làm cần thiết và quan trọng với quá trình
quản lý của Nhà nước .Thông qua việc thanh tr và kiểm tra để phát hiện các vi
phạm đất đai để kịp thời xử lý và điều chỉnh.
- Xác minh nội dung tố cáo

- Kết luận và đưa ra nội dung tố cáo, quyết định giải quyết hành vi có dấu
hiệu vi phạm.

18


×