Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

(Luận án tiến sĩ) Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trong cơ quan hành chính nhà nước từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 171 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MINH HƯỜNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 9380102

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Thị Đào
TS. Trần Kim Liễu

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo quy định, nếu sai tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

LÊ MINH HƯỜNG



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nước

CBCC

Cán bộ, công chức

DCCS

Dân chủ cơ sở

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU................................ 9

1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ........... 9
1.2. Đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu để tài luận án............................. 32
1.3. Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thiết nghiên
cứu ..................................................................................................................... 38
Chương 2: LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC...................................... 40
2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trong cơ quan hành chính
nhà nước ............................................................................................................ 40
2.2. Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trong cơ quan
hành chính nhà nước ......................................................................................... 55
2.3. Bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trong cơ quan hành chính
nhà nước ............................................................................................................ 65
Kết luận Chương 2 ............................................................................................ 76
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ
SỞ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH THÁI
NGUYÊN .......................................................................................................... 78
3.1. Quan điểm của Đảng về thực hiện dân chủ cơ sở trong cơ quan hành
chính nhà nước và pháp luật hiện hành về dân chủ cơ sở trong cơ quan hành
chính nhà nước .................................................................................................. 78
3.2. Khái quát thực trạng kinh tế - xã hội và hệ thống các cơ quan hành chính
nhà nước tại tỉnh Thái Nguyên. ......................................................................... 83
3.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trong cơ quan hành
chính nhà nước tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2019 ............................. 86
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 110


Chương 4: NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN ........................... 111
4.1. Nhu cầu tăng cường thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trong cơ quan

hành chính nhà nước ....................................................................................... 111
4.2. Giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trong cơ quan
hành chính nhà nước ....................................................................................... 114
Kết luận chương 4 ........................................................................................... 147
KẾT LUẬN .................................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.......................................................... 151
TÀI LIỆU THAM

HẢO ............................................................................ 152


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói, lịch sử phát triển của xã hội loài người từ khi có giai cấp là
lịch sử không ngừng vươn lên để đạt tới nền dân chủ ngày càng cao hơn. Và
cũng có thể nói, dân chủ là mục tiêu nhưng cũng là một quá trình trong đó,
nội ung, hình thức, cách thức thực hiện

n chủ phải được xây dựng và hoàn

thiện dần theo thời gian. Cùng với tự do, công bằng,... dân chủ đang là một
tiêu chí đánh giá trình độ phát triển của các quốc gia.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam đang x y ựng đòi hỏi quá
trình dân chủ được diễn ra liên tục, nội dung và phạm vi dân chủ phải toàn
diện và rộng khắp, hình thức thực hiện dân chủ phải đa ạng, phong phú…
Nền

n chủ ấy cũng cần được lan tỏa thành phong trào


n chủ, được iễn ra

ở m i nơi, từ trong các CQHCNN đến các oanh nghiệp, tại các đơn vị hành
chính thấp nhất trong cấp hành chính là x , phường, thị trấn đến các trường
h c, ệnh viện, hợp tác x ... được thực hiện ởi từng c ng

n, cán ộ, c ng

chức, viên chức, người lao động tạo thành động lực và sức mạnh cho quá
trình quản l , sản xuất, lao động trong x hội.
Việt Nam đang trên con đường xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
của nh n

n, o nh n

n, vì nh n

n trong đó, đặc biệt đề cao dân chủ.

Nhân dân với vị thế chủ thể quyền lực có thể thực hiện quyền thông qua trao
một phần quyền cho cá nhân hay tổ chức đại diện cho mình để thực hiện
quyền lực nhân dân (dân chủ đại diện) hoặc tự mình thực hiện quyền lực nhân
dân (dân chủ trực tiếp). Việc trao một phần quyền cho nhà nước và việc trực
tiếp thực hiện quyền lực được tiến hành song song, trong đó, có những vấn
đề, nhân dân cần thực hiện quyền dân chủ của mình ở cơ sở, tại cơ sở. Hoạt
động này g i là hoạt động thực hiện pháp luật DCCS, dựa trên cơ sở hệ thống
pháp luật về dân chủ, DCCS.
1



Pháp luật về DCCS tại Việt Nam hiện nay chia làm ba mảng nội dung
lớn, tương ứng với các loại hình cơ sở khác nhau: DCCS trong CQHCNN và
đơn vị sự nghiệp công lập, DCCS tại nơi làm việc (doanh nghiệp, tổ chức,
hợp tác xã, hộ gia đình, cá nh n có thuê mướn, sử dụng lao động làm việc
theo hợp đồng lao động; g i chung là doanh nghiệp) và dân chủ ở x , phường
thị trấn. Trên thực tế, cơ chế bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân vẫn còn
nhiều bất cập; việc thực hiện pháp luật DCCS vẫn còn nhiều hạn chế. Điều đó
đặt ra yêu cầu cần phải đẩy mạnh thực hiện pháp luật DCCS nói chung và
thực hiện pháp luật về DCCS trong CQHCNN nói riêng để đảm bảo quyền
làm chủ của người dân.
CQHCNN là một cơ sở, nơi iễn ra các hoạt động

n chủ.

rong

CQHCNN, người thực hiện pháp luật về DCC là m i chủ thể, từ chủ thể
quản l đến C CC, người lao động.

i chủ thể đều có quyền và nghĩa vụ

tương ứng với vị trí, vai trò của mình. Các quyền và nghĩa vụ thực hiện
DCC ấy được thực hiện ằng nhiều cách thức cụ thể khác nhau, qua hành vi
độc lập của từng cá nh n hoặc qua hình thức đại iện tại các iễn đàn chính
thức hoặc qua những hoạt động lao động, sản xuất th ng thường nhất. Qua
thực hiện pháp luật về DCC , mối quan hệ giữa người đứng đầu, người l nh
đạo, quản l trong cơ quan với C CC trong cơ quan s được củng cố th o
hướng ngày càng chặt ch hơn về quyền lợi và nghĩa vụ khắc phục những
hạn chế mà quan hệ hành chính đơn thuần có thể g y ra khiến quan hệ thủ
trưởng, nh n viên trở nên xa cách, cứng nhắc.

Trong CQHCNN, việc thực hiện hiệu quả pháp luật về DCCS có thể tạo
m i trường làm việc dân chủ, phát huy sức mạnh của người lao động, đoàn
kết m i người trong cơ quan, đơn vị; chống lại tình trạng “thiếu dân chủ”,
“phản dân chủ”, lộng quyền, áp đặt của một số cá nh n (đặc biệt là cá nhân
nắm chức vụ quan tr ng trong cơ quan) hạn chế tình trạng lợi ích nhóm, bè
phái trong cơ quan là cơ sở để xây dựng nền “hành chính phục vụ”, cung cấp
2


những dịch vụ công tốt nhất cho người dân. Một CQHCNN nếu thiếu tính dân
chủ trong tổ chức và hoạt động s là m i trường để nu i ưỡng những “ ng
quan cách mạng”, tham nhũng, quan liêu…
rong những năm vừa qua, các CQHCNN nói chung và CQHCNN tỉnh
hái Nguyên nói riêng đ quan t m, chú tr ng thực hiện pháp luật về DCC
trong cơ quan x m đ y là một cách thức hiệu quả để tiến hành quản l và
phát huy vai trò, sự sáng tạo, trách nhiệm của C CC đối với c ng việc.
C CC trong các CQHCNN cũng ngày càng hiểu hơn về quyền và nghĩa vụ
cũng như cách thức thực hiện quyền và nghĩa vụ làm chủ của mình tại cơ
quan,

thức được vai trò làm chủ của mình để từ đó nắm ắt các th ng tin,

tham gia

kiến, tham gia quyết định, tham gia giám sát... hiệu quả đối với

hoạt động của cơ quan, việc thực hiện nhiệm vụ của người có thẩm quyền,
C CC khác trong cơ quan. Nhiều c ng sở hành chính đ tạo ựng được m i
trường cởi mở,


n chủ, tạo động lực để C CC phát huy tối đa khả năng của

mình và ngày càng gắn ó với cơ quan.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn nhiều vướng mắc, hạn chế đối với
việc thực hiện pháp luật DCCS nói chung và tại CQHCNN nói riêng. Vẫn còn
không ít những biểu hiện chưa

n chủ trong hệ thống các CQHCNN, làm

ảnh hưởng đến việc xây dựng m i trường dân chủ trong các cơ quan.Cụ thể
như: còn mang tính “hình thức” việc phát huy vai trò làm chủ của C CC còn
chưa r n t trong nhiều hoạt động có những nội ung còn thực hiện chưa
hiệu quả… Và nếu x t cho đến cùng, nhiều quyết định quản lý sai lầm, nhiều
vi phạm pháp luật trong các CQHCNN đều hàm chứa nguyên nhân do vi
phạm pháp luật về dân chủ tại cơ quan. Khi các quy định pháp luật, quy chế
dân chủ trong cơ quan ị vô hiệu hóa, việc thao túng quyền lực, lạm quyền,
lộng quyền s dễ dàng xảy ra; các vi phạm pháp luật s xảy ra phổ biến hơn.
Đẩy mạnh thực hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN trong giai
đoạn hiện nay vừa là nhiệm vụ, vừa là nhu cầu của CQHCNN, C CC trong
3


cơ quan. Việc mở rộng

n chủ kh ng những s

góp phần x y

ựng


CQHCNN vững mạnh hơn mà còn giúp C CC được phát huy khả năng, trí
tuệ, sức lực đề cống hiến cho c ng việc. Chính vì vậy, t i đ lựa ch n đề tài
Thực hiện h

luật v

ân chủ c

trong c quan hành ch nh nhà nước t

thực ti n t nh Th i guyên làm đề tài luận án tiến sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của của luận án
rên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề l luận về thực hiện pháp luật
DCC trong CQHCNN và thực trạng thực hiện pháp luật trong CQHCNN tại
tỉnh hái Nguyên, luận án hướng tới việc đề xuất các giải pháp tăng cường
thực hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN trong giai đoạn hiện nay.
- ừ việc tìm hiểu các c ng trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước về thực hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN, đánh giá tổng
quan về vấn đề nghiên cứu trên các mặt l luận, thực trạng và giải pháp từ đó
rút ra những nội ung đ được nghiên cứu thấu đáo, có thể kế thừa, những nội
ung còn phải tiếp tục nghiên cứu và làm r trong luận án.
- àm sáng tỏ các vấn đề l luận có liên quan đến đề tài luận án, thống
nhất khái niệm “thực hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN” nghiên cứu
nội ung, hình thức thực hiện và vấn đề bảo đảm thực hiện pháp luật về
DCCS trong CQHCNN.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN
tại hái Nguyên, ph n tích kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nh n của
thực trạng đ được ph n tích; Làm rõ việc bảo đảm thực hiện trên thực tế của
chính quyền địa phương với việc thực hiện pháp luật về DCCS trong
CQHCNN.


4


ừ nhu cầu, phương hướng tăng cường thực hiện pháp luật về DCCS

-

trong CQHCNN trong giai đoạn hiện nay, đề xuất các giải pháp tăng cường
ph hợp với thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề thực hiện pháp luật về DCC
trong CQHCNN; hoạt động thực hiện pháp luật về DCCS trong CQHCNN.
- Về kh ng gian: Kh ng gian nghiên cứu của đề tài là trong CQHCNN
trong đó, kh ng gian nghiên cứu cụ thể là CQHCNN tại tỉnh hái Nguyên.
- Vê thời gian: uận án tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu tập trung
trong khoảng thời gian năm (từ năm 201 đến năm 2019).
- Về nội ung:
Đề tài không nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về DCCS tại toàn bộ
các CQHCNN ở các cấp, mà chỉ tập trung nghiên cứu việc tiến hành hoạt
động này tại địa phương. Các “cơ sở”, nơi iễn ra hoạt động thực hiện pháp
luật về DCCS trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là các CQHCNN ở địa
phương, gồm Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4

ơ

p áp l ận


uận án ựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa uy vật lịch sử, chủ
nghĩa uy vật biện chứng; chủ nghĩa

ác- ênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan

điểm của Đảng về dân chủ, thực hiện DCCS trong CQHCNN.
4

Cá p

ơ

p áp

- Phư ng h

c u c thể
nghiên cứu lịch sử: được sử ụng để tìm hiểu việc

nghiên cứu từ trước đến nay về nội ung có liên quan đến đề tài luận án, phục
vụ c ng tác tổng thuật quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
trong cơ quan hành chính nhà nước quá trình phát triển của tư tưởng về
5

n


chủ, quan điểm về

n chủ,


n chủ cơ sở và thực hiện pháp luật về

n chủ

cơ sở trong cơ quan hành chính nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam quá
trình hoàn thiện pháp luật về
- Phư ng h

n chủ cơ sở của pháp luật Việt Nam.

tổng hợp: được sử ụng để hệ thống hoá các kết quả

nghiên cứu về nội ung có liên quan đến đề tài luận án, từ đó đưa ra những
nội ung đ được nghiên cứu thấu đáo mà luận án có thể kế thừa, nội ung
chưa được nghiên cứu, làm r để đặt ra nhiệm vụ cần giải quyết của luận án;
tổng hợp các kết quả áo cáo thực hiện pháp luật để làm r thực trạng thực
hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN tại tỉnh hái Nguyên.
- Phư ng h

o

nh: được sử ụng để tìm ra sự tương đồng và khác

iệt giữa thực hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN với thực hiện pháp
luật tại x , phường, thị trấn và tại oanh nghiệp, hợp tác x , ... đối chiếu các
kết quả thực hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN tại tỉnh hái Nguyên
qua các năm để thấy được quá trình thực hiện pháp luật.
- Phư ng h


hân t ch: được sử ụng xuyên suốt trong luận án để làm r

những quan điểm của các nhà nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến đề tài
(trong phần tổng quan) triển khai các nội ung cụ thể của phần l luận về thực
hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN (như làm r thế nào là

n chủ cơ sở,

thực hiện pháp luật về DCC , đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về
DCC

trong CQHCNN, các ảo đảm thực hiện pháp luật về DCC

trong

CQHCNN) làm r kết quả đạt được, hạn chế, tìm ra nguyên nh n của thực trạng
thực hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN triển khai các nội ung trong giải
pháp tăng cường thực hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án góp phần làm rõ một số nội dung lý luận thực hiện pháp luật
về DCC trong CQHCNN: x y ựng được khái niệm thực hiện pháp luật về
n chủ cơ sở trong CQHCNN chỉ ra nội dung, hình thức, đặc điểm, vai trò
và các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về DCCS trong CQHCNN
6


Luận án bước đầu đánh giá được thực trạng thực hiện pháp luật trong
CQHCNN tại hái Nguyên trong thời gian qua và những ảo đảm thực tế cho
việc thực hiện pháp luật; chỉ ra và ph n tích được các nguyên nhân, yếu tố tác
động dẫn đến kết quả đạt được và hạn chế trong thực hiện pháp luật về DCCS

trong CQHCNN.
Luận án nêu và ph n tích được nhu cầu và đề xuất được các giải pháp tăng
cường thực hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN trong giai đoạn hiện nay ở
Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6

Ý

ĩa lý l ận
Kết quả nghiên cứu góp phần làm r thêm một số vấn đề l luận về thực

hiện pháp luật DCC trong CQHCNN mà các c ng trình nghiên cứu trước vẫn
chưa làm r

đưa ra những ph n tích, lập luật trên cơ sở quan điểm cá nh n của

tác giả (như x y ựng khái niệm, ph n tích đặc điểm, chỉ ra nội dung, hình thức,
các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về DCCS trong CQHCNN) từ đó, có
thể làm phong phú thêm lí luận về thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trong
thời kỳ mới.
uận án có thể được sử ụng làm tài liệu nghiên cứu về nội ung l
luận thực hiện pháp luật về DCC trong CQHCNN.
6

Ý

ĩa

ực tiễn


rên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của việc thực hiện pháp luật về DCCS trong CQHCNN, luận
án xác định các vấn đề đặt ra trong đẩy mạnh thực hiện pháp luật về dân chủ
cơ sở trong cơ quan hành chính nhà nước trong thời gian tới.
Luận án có thể là tài liệu tham khảo đối với nhà quản lý trong quá trình
tổ chức thực hiện pháp luật về DCCS trong CQHCNN tại tỉnh Thái Nguyên;


nghĩa tham khảo cho công tác xây dựng, tổ chức thi hành và thực hiện

pháp luật về DCCS trong CQHCNN ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
7


7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần

ở đầu, Kết luận và ài liệu tham khảo, luận án gồm 4

chương.
Chư ng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chư ng 2: Lý luận thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trong cơ quan hành
chính nhà nước
Chư ng 3: Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trong cơ quan hành
chính nhà nước tại tỉnh thái nguyên
Chư ng 4: Nhu cầu và giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về dân chủ
cơ sở trong cơ quan hành chính nhà nước từ thực tiễn tỉnh thái
nguyên


8


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Khó có thể liệt kê hết các công trình nghiên cứu về dân chủ, DCCS bởi
đ y là nội dung thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của rất nhiều các nhà khoa
h c trong và ngoài nước, thuộc các ngành khoa h c xã hội khác nhau như:
triết h c, luật h c, xã hội h c, chính trị h c, chủ nghĩa x hội khoa h c…. Các
công trình nghiên cứu có quy mô khác nhau, thể hiện ưới hình thức khác
nhau như: sách chuyên khảo đề tài nghiên cứu khoa h c cấp nhà nước, cấp
bộ; luận án, luận văn

ài viết....

1.1.1. Các kết quả nghiên c u có liên qua
về dân chủ ơ sở ro

ơq a

à

ến lý luận thực hi n pháp luật
à

ớc

1.1.1.1. Nhóm các kết quả nghiên cứu lý luận v dân chủ c
- DCCS trong mối quan hệ với dân chủ

Trong cuốn Democracy and its Critics (Dân chủ và sự phê phán của
nó), Ro rt Alan Dalh đ tiếp cận vấn đề từ góc độ chính trị h c, từ vấn đề
nguồn gốc quyền lực nhà nước được xuất phát từ quyền lực của nhân dân. Bởi
quyền lực nhà nước xuất phát từ quyền lực nhân dân nên nhân dân có quyền
làm chủ quyền lực nhà nước. Quyền làm dân chủ được thể hiện qua các tiêu
chí của một nền dân chủ l tưởng (được đánh giá ằng: 1. Sự tham gia hiệu
quả; 2. Công bằng trong bầu cử; 3. Sự hiểu biết sâu sắc; 4. Kiểm soát chương
trình nghị sự; 5. Sự tham gia ình đẳng).
Từ cách tiếp cận vấn đề dân chủ như vậy, Ro rt Alan Dalh đi đến luận
giải: để xây dựng nền dân chủ trong xã hội cần phải có sự chế ước lẫn nhau
giữa các chủ thể trong xã hội và được bảo đảm bằng pháp luật. rong đó, sự
chế ước giữa các chủ thể trong xã hội ở đ y ao gồm cả sự chế ước của nhân
n đối với nhà nước. Và hệ thống các quy phạm pháp luật chính là yếu tố đảm
9


bảo cho sự chế ước này được thực hiện trên thực tế, đảm bảo dân chủ được
thực hiện từ trong các tổ chức, cộng đồng nhỏ đến trong phạm vi quốc gia.
Cũng khai thác vấn đề dân chủ song tiếp cận vấn đề ở một khía cạnh
khác, cách tiếp cận lịch sử, Sorensen Georg trong Democracy and
emocractization roce e an

ro ect in changing worl

(Dân chủ và

quá trình dân chủ hóa và triển vọng trong một thế giới chuyển đổi) đ cho
thấy xu hướng dân chủ hóa mạnh m trong thế giới hiện đại. Tác giả Hoàng
Chí Bảo trong cuốn Lý luận v dân chủ và thực hiện dân chủ hóa


Việt Nam

trong công cuộc đổi mới đ trình ày một cách có hệ thống các vấn đề về dân
chủ và đặc biệt nhấn mạnh đến tầm quan tr ng của dân chủ hóa, coi đó là chìa
khóa để thúc đẩy sự phát triển của đất nước trên m i lĩnh vực.
Cũng như Ro rt Alan Dalh, qua ph n tích của mình, tác giả Sorensen
Georg cho thấy sự phát triển dân chủ ở các nước có điều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau là khác nhau. Sự phát triển của dân chủ và các mô hình dân chủ
hình thành trong xã hội tại Việt Nam hay bất kỳ quốc gia nào khác đều s
nhiều n t tương đồng và cả nhiều nét khác biệt. Không thể rập khuôn một mô
hình về xây dựng và thực hiện dân chủ ở các quốc gia khác nhau.
Aristotle trong The Politics (Chính trị luận) đ xác định nguyên tắc cơ
bản của dân chủ là tự do. Tự do, theo Aristotle gồm hai phần: thứ nhất là tự
do chính trị, trong đó m i người

n đều có thể tham chính (qua bầu cử vào

các chức vụ trong chính quyền); thứ hai là tự do dân sự, qua đó người dân
sống th o

mình thích, ao hàm

nghĩa tự do là không bị chính quyền xâm

phạm. Ở một chừng mực nào đó, việc các cá nh n được tự mình bày tỏ những
suy nghĩ, thực hiện các công việc và quyết định các vấn đề có liên quan đến
cá nh n mình, đến cộng đồng nơi mình sinh sống, làm việc (tham chính hay
không tham chính, ủng hộ hay không ủng hộ…) chính là sự thể hiện cụ thể
của dân chủ. Như vậy, dân chủ không phải là cái gì quá cao xa. Dân chủ là


10


những gì rất gần gũi, rất thường nhật; giúp giải phóng con người trong chính
m i trường sinh hoạt, m i trường chính trị của h .
Dân chủ cơ sở có mối quan hệ chặt ch với dân chủ, trong đó, tác giả
rương Hồ Hải (2015) trong bài Hoàn thiện pháp luật v c chế dân chủ c
s

Việt Nam hiện nay theo tinh thần Hiến h

năm 2013 đăng trên tạp chí

Nghiên cứu lập pháp [42] đ ph n tích: Cơ sở (x , phường, cơ quan, trường
h c, bệnh viện, doanh nghiệp…) là nơi trực tiếp thực hiện m i đường lối,
chính sách của Đảng và nhà nước, là địa bàn trực tiếp thực hiện m i đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, là địa bàn nhân dân sinh sống, lao
động, sản xuất, công tác và h c tập... Cơ sở là nơi iễn ra các hoạt động dân
chủ, là m i trường để các chủ thể thực hiện quyền làm chủ của mình, thể hiện
vai trò, trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp địa phương nơi
mình đang làm việc, cư trú.
Cuốn Nhìn lại qu trình đổi mới tư uy lý luận của Đảng 1986 - 2005,
(2 tập) do Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo, Trần Khắc Việt và Lê Ng c Tòng
(đồng chủ biên), Nxb Lý luận chính trị năm 200

ài Những nội dung mới v

n n dân chủ XHCN của Phan Xu n ơn đăng trên

áo Đại đoàn kết tháng


5/2011; bài Những nhận thức lý luận mới v dân chủ qua 20 năm đổi mới và
trong văn kiện Đại hội X của Đảng của Hoàng Chí Bảo đăng trên

ạp chí

Triết h c số Tháng 10 năm ; bài Dân chủ XHCN và thực hiện dân chủ XHCN
theo tinh thần đại hội XI của Đảng của rương

inh uấn (2011) trong Kỷ

yếu hội thảo - Văn kiện Đại hội XI của Đảng: Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn; bài Vấn đ dân chủ trong c c văn kiện Đại hội XI của Đảng của Vũ
Hoàng C ng đăng trên ạp chí Lý luận chính trị, số tháng 5/2011; bài Phát
huy dân chủ XHCN

Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của

Đảng của Nguyễn Quốc Sửu đăng trên ạp chí Cộng sản số 9 năm 2016…đ
ph n tích quan điểm mới của Đảng về dân chủ XHCN như: m hình

n chủ,

dân chủ XHCN trong mô hình hệ thống chính trị XHCN với cơ chế Đảng lãnh
11


đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ... cho thấy sự phát triển về nhận
thức về dân chủ, dân chủ XHCN, DCCS ngày càng sâu sắc và đúng đắn hơn.
Cùng với đó, m hình DCC , l luận về DCCS, mục tiêu xây dựng và thực

hiện DCC ngày càng được hình thành r n t, được quan tâm và chú tr ng.
- Hình thức DCCS
Dân chủ, DCCS ở nước ta hiện nay được thực hiện ưới hình thức dân
chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp, đó chính là việc nhân dân thực hiện ý chí,
nguyện v ng, quyền làm chủ của mình đối với các vấn đề có liên quan để tổ
chức và hoạt động ở cơ sở. Những nội ung này cũng đ được phản ánh trong
bài viết Những nhận thức mới v dân chủ qua 20 năm đổi mới và trong Văn
kiện Đại hội X của Đảng của tác giả Hoàng Chí Bảo (2007) [9]. Trong Kỷ
yếu hội thảo Một số vấn đ Lý luận, thực ti n v dân chủ trực tiếp, dân chủ c
s trên thế giới và

Việt Nam (2014), các tác giả chỉ ra dân chủ gián tiếp là

hình thức tham gia quản l nhà nước th ng qua các đại diện được bầu cử, thay
mặt cho cử tri trong việc thực hiện các chức năng hoạch định chính sách,
quản l nhà nước và xã hội; dân chủ trực tiếp là hình thức nhân dân trực tiếp
quyết định các vấn đề quan tr ng của quốc gia mà không qua yếu tố trung
gian nào [132].
Tất nhiên, việc thực hiện DCCS bằng m i hình thức khác nhau đều
có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Nhược điểm của dân chủ trực tiếp
là ở phản ứng tình cảm, nhất thời và phụ thuộc vào vấn đề thông tin. Trình
độ dân trí thấp và việc thiếu thông tin có thể dẫn tới những “nguy hiểm”
trong thực hiện dân chủ ở cơ sở. Nhược điểm của dân chủ gián tiếp là khi
không có sự thống nhất ý chí trong các cử tri ở khu vực bầu cử, người đại
diện khó có thể thể hiện được nguyện v ng thực sự của nhân dân [132].
rong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là đối với việc thực hiện pháp luật về
DCCS, hình thức dân chủ trực tiếp được chú tr ng hơn, được thực hiện sâu
rộng, thực chất và hiệu quả hơn.
12



- DCCS trong CQHCNN
Max Weber trong Politik al beruf (Ch nh trị là một ngh chuyên
môn) đ l giải: vì nhà nước có “tính chính đáng” nên nó có thể tồn tại trong
nền dân chủ. “ ính chính đáng” của nhà nước hiện đại được xây dựng trên
“thẩm quyền pháp l ”. Và đồng thời, các hoạt động của nhà nước hiện đại bị
hạn định bởi nguyên tắc pháp quyền. Chính quyền có uy trì được tính chính
đáng của mình hay không còn phụ thuộc vào sự ủng hộ của người

n đối với

chính quyền, thể hiện qua việc thực hiện chính sách, pháp luật; thực hiện trên
thực tế các quyết định của chính quyền [1 6]… ừ những nội dung này, có
thể thấy, nhà nước uy trì địa vị của mình bởi sự tồn tại của nhà nước là chính
đáng, ởi pháp luật (cơ sở pháp lý cho hoạt động của nhà nước) đảm bảo
quyền lợi, quyền làm chủ của người

n, o đó, được nhân dân ủng hộ.

Tác giả Nguyễn Thành Lợi (2009) trong bài Trung Quốc thực hiện dân
chủ

c

au 30 năm cải cách m cửa đăng trên ạp chí Cộng sản [67] đ

phân tích các chế độ dân chủ ở Trung Quốc bao gồm: chế độ nông dân tự
quản; chế độ tự quản ở tổ dân phố; chế độ quản lý dân chủ ở cơ quan hành
chính sự nghiệp và doanh nghiệp.
Như vậy, c ng là chế độ


n chủ ở cơ sở nhưng nếu như chế độ n ng

n tự quản ắt nguồn từ chế độ khoán đến từng hộ gia đình ở n ng th n
rung Quốc, gắn với n ng th n, o người n ng

n thực hiện quyền

tự quản l , phục vụ nếu như chế độ tự quản ở tổ
trường thành thị, thể hiện qua việc ầu cử
và giám sát

n chủ thì

n chủ,

n phố gắn liền với m i

n chủ (trực tiếp), quản l

n chủ

n chủ trong cơ quan hành chính kh ng được g i là

chế độ “tự quản” mà g i là chế độ “quản l
khác iệt r n t trong việc thực hiện

n chủ”. Điều đó cho thấy có sự

n chủ cơ sở tại tổ


n phố, trong n ng

n (tại n ng th n rung Quốc) và tại cơ quan hành chính. ự khác iệt ấy
xuất phát từ đặc trưng của m i trường iễn ra hoạt động
của hoạt động quản l trong cơ quan nhà nước.
13

n chủ, đặc trưng


Chế độ quản l

n chủ ở cơ quan hành chính sự nghiệp chủ yếu được

thực hiện th o a cơ chế: 1. Cơ chế tham gia của c ng nh n viên chức vào
hoạt động quản l , ao gồm ầu cử đại hội đại iểu c ng nh n viên chức,
chế độ c ng nh n viên chức tham gia hội đồng quản trị, hội đồng giám sát
2. Cơ chế giám sát

n chủ của c ng nh n viên chức ao gồm c ng khai các

c ng việc của nhà máy, xí nghiệp, trường h c... và chế độ đánh giá

n chủ

đối với đội ngũ cán ộ l nh đạo 3. Cơ chế ảo đảm quyền lợi cho người lao
động và cán ộ... rong đó, c ng đoàn kh ng chỉ là tổ chức chăm lo lợi ích
của c ng nh n viên chức, mà còn là tổ chức ảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
người lao động.

ác giả ài viết cũng rút ra một số ài h c kinh nghiệm từ c ng tác phát
triển DCC của rung Quốc: hứ nhất, mối tương quan trong lợi ích ( n
sinh và

n chủ lu n song hành với nhau) thứ hai, tính trật tự trong tham gia

(kiên trì sự l nh đạo của Đảng, phát huy

n chủ và làm việc th o pháp luật,

ảo đảm sự tham gia chính trị một cách có trật tự thứ a, tính thích ứng với
m i trường (sự phát triển

n chủ thích ứng với sự phát triển kinh tế - x hội)

thứ tư, tính tuần tự trong phát triển ( ột là, nhận thức của Đảng Cộng sản
rung Quốc về hoạt động phát triển DCC

là tiến c ng thời đại, từng ước

phát triển hai là, cần phải triển khai từ thấp đến cao, từ đơn lĩnh vực đến đa
lĩnh vực

a là, các chế độ, quy định và khung pháp l của hoạt động phát

triển DCC
chúng nh n

được kiện toàn từng ước


ốn là, năng lực làm chủ của quần

n được n ng cao từng ước trong quá trình phát triển).

b. Nhóm kết quả nghiên cứu pháp luật v dân chủ c

và thực hiện pháp

luật v dân chủ c
- Nhóm kết quả nghiên cứu pháp luật về dân chủ cơ sở
Tác giả Đ Minh Khôi (2007) trong luận án tiến sĩ luật h c Mối quan
hệ dân chủ và pháp luật trong đi u kiện Việt Nam hiện nay [63] nghiên cứu
dân chủ với tư cách là

n chủ chính trị trong một xã hội chính trị gắn liền với
14


nhà nước và các thể chế của nó, đặc biệt là thể chế pháp luật. Điều đó cho
thấy dân chủ và pháp luật lu n đi liền với nhau; việc mở rộng dân chủ và xây
dựng pháp luật, trong đó đặc biệt là pháp luật về dân chủ, cần được tiến hành
cùng nhau. Pháp luật s là phương tiện phản ánh mức độ của nền dân chủ.
Dân chủ s là thước đo giá trị của pháp luật.
Tác giả Ng Huy Cương (2006) trong cuốn Dân chủ và pháp luật dân
chủ, Nx

ư pháp [24], đ trình bày nhận thức chung về dân chủ (tính tất yếu,

bản chất, mặt trái và bổ khuyết của dân chủ…), tiêu chuẩn đánh giá tính


n

chủ trong pháp luật và vấn đề xây dựng dân chủ, pháp luật dân chủ ở Việt
Nam như: X y ựng Hiến pháp dân chủ, xây dựng chính quyền dân chủ. Nói
cách khác, dân chủ hiện diện ở khắp m i nơi, trong các m i trường khác
nhau, được thực hiện ở các mức độ khác nhau, bởi các chủ thể khác nhau;
chính vì vậy, pháp luật vể dân chủ cần được thể hiện một cách toàn diện, linh
hoạt, cụ thể hóa thành các quy định pháp luật khác nhau chứ không thể chỉ
nằm riêng trong một loại vặn bản, một loại quy định nhất định.
Luận án tiến sỹ Pháp luật v thực hiện dân chủ trong c quan hành
ch nh nhà nước

Việt Nam của

Văn Ch u (2016) [12] là công trình

nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, có hệ thống về cơ sở lý luận và thực
tiễn của pháp luật về DCC trong CQHCNN, hướng tới mục tiêu hoàn thiện
hệ thống pháp luật này trong những năm tới. Luận án đ x y ựng được khái
niệm, xác định đặc điểm, nội dung của pháp luật về thực hiện DCCS trong
CQHCNN ở Việt Nam; Cụ thể, theo tác giả, nội dung của pháp luật thực hiện
DCCS trong CQHCNN có thể phân loại thành các nhóm cơ ản sau:
- Nhóm 1: Các quy định chung (Gồm: mục đích, nguyên tắc chung, cơ
chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của CQHCNN…)
- Nhóm 2: Các quy định pháp luật bảo đảm CQHCNN thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong khuôn khổ pháp luật (Gồm: quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CQHCNN các quy định về giám sát,
15



kiểm tra, thanh tra, kiểm toán…đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của CQHCNN).
- Nhóm 3: Các quy định về việc nhân dân thực hiện quyền làm chủ của
mình trong hoạt động của các CQHCNN (Gồm: 1. Quy định về quyền làm
chủ của công dân, tổ chức trong quá trình hoạt động của CQHCNN; 2. Quy
định về nghĩa vụ của công dân, tổ chức trong hoạt động của các CQHCNN; 3.
Quy định về trình tự, thủ tục, các điều kiện khác mà các CQHCNN phải cung
cấp nhằm đảm bảo cho nhân dân thực hiện quyền làm chủ trong quá trình
CQHCNN hoạt động; 4. Quy định về việc nhân dân tự thực hiện quyền làm
chủ đối với bản thân, xã hội trong quá trình hoạt động của các CQHCNN).
- Nhóm 4: Các quy định pháp luật về việc cán bộ, công chức thực hiện
quyền làm chủ của mình trong hoạt động của CQHCNN (Gồm: 1. Các quy
định về quyền làm chủ cơ ản của C CC, như: quyền được biết, được bàn,
được làm việc, được thụ hưởng, được giám sát, được phản ánh, kiến nghị…
2. Các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức 3. Các quy định về trình
tự, thủ tục và các các điều kiện khác để bảo đảm cán bộ, công chức thực hiện
quyền làm chủ trong hoạt động của CQHCNN).
- Nhóm : Các quy định về thực hiện dân chủ trong quan hệ của
CQHCNN với cơ quan cấp trên và cơ quan cấp ưới.
- Nhóm 6: Các quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân
chủ trong hoạt động của CQHCNN.
Bởi khai thác vấn đề DCCS trong CQHCNN một cách toàn diện, đa
chiều nên khi nói đến pháp luật về DCCS trong CQHCNN, tác giả đ kh ng
chỉ giới hạn trong phạm vi quy định cụ thể mà xem xét vấn đề từ chung đến
riêng (từ quy định chung, khái quát đến quy định riêng biệt về DCCS trong
CQHCNN). Cũng như vậy, khi nói về chủ thể thực hiện pháp luật về DCCS
trong CQHCNN, tác giả xem xét với cả hai loại chủ thể: cá nhân và tổ chức.
Chủ thể là cá nh n được nhìn nhận trên cả hai khía cạnh: với tư cách c ng
16


n


khi thực hiện quyền làm chủ của công dân (Nhóm 3) và với tư cách cán ộ,
công chức khi thực hiện quyền làm chủ tại cơ quan, đơn vị (Nhóm 4). Chủ thể
là tổ chức (CQHCNN) cũng thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của mình về
DCCS trong mối quan hệ với CQHCNN cấp trên và CQHCNN cấp ưới.
Tác giả

Văn Ch u cũng đ làm r các yếu tố tác động vào quá trình

thực hiện pháp luật về DCCS trong hoạt động của CQHCNN đánh giá, làm
rõ quá trình hình thành, phát triển, những thành tựu, hạn chế; chỉ ra, phân
tích tương đối toàn diện về những bất cập, hạn chế trong pháp luật hiện hành
có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện pháp luật về DCCS trong
CQHCNN và đề xuất các quan điểm và giải pháp phù hợp nhằm phát huy
thành tựu, khắc phục những hạn chế của pháp luật về thực hiện dân chủ
trong CQHCNN ở Việt Nam.
Trong thực hiện pháp luật về DCCS trong CQHCNN, vai trò của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị là vô cùng quan tr ng. Tác giả ương hanh Cường
và nhóm nghiên cứu (2016) trong Đề tài khoa h c cấp Bộ Hoàn thiện pháp
luật v trách nhiệm của người đứng đầu c quan hành ch nh nhà nước [25]
đ trình ày l luận pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu trong
CQHCNN, xây dựng được khái niệm “người đứng đầu” và “trách nhiệm
người đứng đầu”. Một trong những trách nhiệm mà người đứng đầu phải chịu
trách nhiệm đó chính là l nh đạo, tổ chức thực hiện pháp luật về DCCS trong
cơ quan, đơn vị.
Tác giả khai thác trách nhiệm của người đứng đầu CQHCNN theo ba loại
hình: trách nhiệm chính trị, trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm đạo đức và đưa ra
nhận định: Để người đứng đầu CQHCN thực hiện tốt trách nhiệm, tác giả nhận

định cần phải đảm bảo các yêu cầu: 1. Về pháp luật: Vị trí, vai trò của người đứng
đầu CQHCNN phải được xác định rõ ràng; các yếu tố nghĩa vụ, quyền và việc
chịu trách nhiệm của người đứng đầu CQHCNN phải r ràng Đảm bảo sự thống
nhất tương thích giữa các yếu tố nghĩa vụ, quyền, chịu trách nhiệm của người
17


đứng đầu trong CQHCNN 2. Đảm bảo yếu tố năng lực và đạo đức của người
đứng đầu CQHCNN [25,tr50].
Việc có xây dựng được m i trường làm việc dân chủ, cởi mở; phát huy
được quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức hay không phụ thuộc
vào đường lối, mục tiêu người đứng đầu xác định cho tổ chức của h ; vào
phong cách l nh đạo, quản lý của người đứng đầu; vào cách thức xây dựng và
duy trì các mối quan hệ trong cơ quan, đơn vị; vào cách tổ chức thực hiện trên
thực tế của người đứng đầu đối với các quy định của pháp luật về vấn đề này.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho pháp luật về DCCS trong CQHCNN được thực
hiện trên thực tế, cần phải hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm người đứng
đầu trong CQHCNN để vừa đảm bảo th ng thoáng cho người đứng đầu cơ
quan có đủ “đất diễn”, thực hiện hiệu quả, sáng tạo pháp luật; vừa đảm bảo
chặt ch để ràng buộc trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện pháp luật
nói chung, thực hiện pháp luật về DCCS trong CQHCNN nói riêng.
Giám sát của nh n

n đối với CQHCNN là một nội dung của thực hiện

pháp luật DCCS trong CQHCNN. Tác giả Hoàng Minh Hội (2014) trong luận
án tiến sĩ Hoàn thiện pháp luật v giám sát của nhân ân đối với c quan
hành ch nh nhà nước

Việt Nam [53] đ tập trung ph n tích, đánh giá thực


trạng pháp luật về giám sát của nh n

n đối với hoạt động của CQHCNN ở

Việt Nam (thông qua MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận là C ng đoàn, Đoàn

NC Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt

Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Ban Thanh tra
nh n

n,

an Giám sát đầu tư của cộng đồng; giám sát trực tiếp của cá

nhân). Luận án đ ph n tích các đặc điểm, nội dung của giám sát nhân dân với
CQHCNN; khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về giám sát
của nhân dân với CQHCNN đưa ra tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện, các
yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về giám sát của nhân dân với CQHCNN; rút
ra bài h c kinh nghiệm cho Việt Nam sau khi ph n tích quy định pháp luật về
18


nội dung này ở một số nước trên thế giới đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân với CQHCNN ở Việt
Nam. Từ kết quả nghiên cứu của tác giả, có thể thấy, thực tế là pháp luật về
giám sát nh n


n đối với CQHCNN ở Việt Nam còn nhiều hạn chế cần khắc

phục. Và muốn C CC trong CQHCNN có đủ căn cứ pháp l để tiến hành
quyền giám sát đối với hoạt động của người đứng đầu, người có thẩm quyền
trong cơ quan đối với hoạt động của cơ quan thì pháp luật về giám sát của
nhân dân cần phải được hoàn thiện trong thời gian tới.
Ngoài ra, có thể kể đến một loạt bài viết có chất lượng đăng trên các
báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện pháp luật về DCCS trong giai
đoạn ngày nay như: Hoàn thiện pháp luật v thực hành dân chủ c

theo

Hiến h

năm 2013 của rương Hồ Hải; Thực hiện dân chủ trực tiếp theo

Hiến h

năm 2013 của Vũ C ng Giao và Nguyễn Minh Tuấn; Một số kiến

nghị, đ xuất tiếp tục hoàn thiện pháp luật v dân chủ c

của Nguyễn

Thanh Huyền… đ tiến hành phân tích thực trạng, triển v ng, thách thức của
dân chủ trực tiếp, DCCS ở Việt Nam và đưa ra những đề xuất, kiến nghị để
tiếp tục hoàn thiện pháp luật về dân chủ trực tiếp, DCCS.
- Nhóm kết quả nghiên cứu về thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở
Tác giả Adam Przeworski, Michael Alvarez, Jose antonio Cheibub and
Fernando Limongi trong bài viết What make Democracie En ure? (Đi u gì

tạo nên các n n dân chủ b n vững) đ chỉ ra mối quan hệ giữa kinh tế và dân
chủ, giải đáp ăn khoăn kinh tế có ảnh hưởng thế nào đến dân chủ. Các tác giả
đ tiến hành khảo sát ở 13 nước trên thế giới và chỉ ra được với mức độ thu
nhập ình qu n đầu người ở mức độ nào thì dân chủ xuất hiện, ở mức độ nào
thì dân chủ bền vững; khủng hoảng kinh tế là một trong những đ

a phổ biến

nhất đối với sự ổn định, phát triển nền dân chủ và ngược lại, tăng trưởng kinh
tế luôn có lợi cho sự phát triển dân chủ; kinh tế phát triển góp phần giúp cho

19


nền dân chủ có thể tồn tại; dân chủ tại quốc gia có nền kinh tế phát triển có thể
bền vững hơn so với ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển [149].
Trong bài Vai trò của thực hiện pháp luật v dân chủ c

nước ta

hiện nay, tác giả Nguyễn Hồng Chuyên đăng trên tạp chí Luật h c số 7 năm
2011 [22], đ trình ày về tầm quan tr ng của việc thực hiện pháp luật về
DCCS đối với việc mở rộng dân chủ, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
nh n

n và đối với bộ máy chính quyền cấp cơ sở.
Tác giả Dương

hị


ươi trong ài Các yếu tố ảnh hư ng đến việc

thực hiện pháp luật v dân chủ c

Việt Nam hiện nay – Kỷ yếu hội thảo

Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về dân chủ trực tiếp, DCCS trên thế giới và
ở Việt Nam [134], đ chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp
luật về dân chủ cơ sở như: điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội; trình
độ

n trí (trình độ văn hóa của chủ thể); yếu tố chính trị; hệ thống pháp

luật; bộ máy nhà nước trình độ, năng lực của đội ngũ cán ộ, công chức cấp
cơ sở. Việc xác định đúng các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thực hiện
pháp luật về DCCS s góp phần dự liệu được các tình huống phát sinh trong
quá trình thực hiện pháp luật để đưa pháp luật vào đời sống một cách có hiệu
quả nhất đồng thời, cũng l giải được nguyên nhân khi đánh giá thực trạng
thực hiện pháp luật về DCCS.
Cũng vẫn trong cuốn kỷ yếu hội thảo này, các tác giả cũng chỉ ra những
thuận lợi và khó khăn khi triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở. Một
số thuận lợi có thể kể đến là: Trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống
chính trị trong thực hiện pháp luật về DCCS được tăng lên đáng kể; nhận thức
của cấp ủy, chính quyền đ có chuyển biến tích cực về phương thức l nh đạo
và quản l th o hướng cụ thể, gần dân, sát thực tiễn hơn, đặc biệt là gắn với
cuộc vận động “H c tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

inh” việc

đẩy mạnh cải cách hành chính, công khai, minh bạch các thông tin trong quản

lý kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong thực hiện dân
20


×