Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG THẾ QUÂN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG THẾ QUÂN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương



THÁI NGUYÊN- 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Đánh giá tác động của chính sách
bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, hướng dẫn,
động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn và các thầy, cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc
đối với Tiến sỹ Kiều Thị Thu Hương người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ủy Ban Dân Tộc và các Thầy Cô trong nhóm
nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả, tác động của chính sách bảo vệ và phát triển
rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số” đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và
sử dụng 1 số dữ liệu của đề tài.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến Lãnh đạo, cán bộ Ủy ban nhân dân huyện
Định Hóa nơi tôi công tác đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và
nghiên cứu hoàn thiện bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Định Hóa, ngày tháng


năm 2019

Học viên

Phùng Thế Quân


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Định Hóa, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Phùng Thế Quân


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................................ 3
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài......................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm rừng ...................................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng ................................................................................5
1.1.3. Vai trò của rừng ..................................................................................................7
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến
phát triển rừng ...............................................................................................................8
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài .............................................. 12
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................12
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .....................................................................23
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan .............................................................. 31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 36
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................................. 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................42
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .....................................51



iv

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................................... 52
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 52
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu.....................................................................................52
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................52
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin.............................................................................53
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................................53
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 54
2.4.1. Các chỉ tiêu về quản lý, bảo vệ rừng.................................................................54
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tác động của chính sách .................54
2.4.3 Các chỉ tiêu tổng hợp .........................................................................................55
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 56
3.1 Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Định Hóa và hệ thống
chính sách quản lý, bảo vệ rừng đang thực thi tại huyện Định Hóa ................................ 56
3.2. Đánh giá tác động của các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Định
Hóa. ............................................................................................................................................. 63
3.2.1. Chính sách giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện Định Hóa ..........................65
3.2.2. Chính sách phát triển rừng ................................................................................67
3.2.3. Chính sách hưởng lợi từ rừng ...........................................................................69
3.2.4. Chính sách khai thác, lưu thông và chế biến lâm sản .......................................70
3.2.5. Chính sách về văn hóa - phong tục tập quán ....................................................72
3.3. Đánh giá những kết quả đạt được ...................................................................................... 74
3.3.1. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng lên khía cạnh kinh tế ............74
3.3.2. Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trên khía cạnh xã hội .........................................................................76
3.3.3 Đánh giá hiệu quả của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trên khía cạnh môi trường.................................................................78
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn huyện Định Hóa .................................................................................................... 79

3.4.1. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên ................................................................79
3.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố con người ....................................................................79


v

3.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế - xã hội............................................................80
3.5. Đánh giá chung về tác động và thực thi chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở
huyện Định Hóa ......................................................................................................................... 80
3.6.Các giải pháp tăng cường thực hiện các chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa........................................................ 86
3.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ............................................................................86
3.6.2. Giải pháp về khoa học, công nghệ ....................................................................87
3.6.3. Giải pháp chính sách .........................................................................................87
3.6.4. Giải pháp về vốn ..............................................................................................88
3.6.5. Giải pháp về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ...........................................89
3.6.6. Giải pháp phát triển thị trường ..........................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 91
1. Kết luận................................................................................................................................... 91
2.1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương................................................................. 92
2.2. Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 93


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích huyện Định Hóa phân theo đơn vị hành chính và loại đất .........40
Bảng 2.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo ba loại rừng huyện Định Hóa .....41
Bảng 2.3. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính,

thành thị, nông thôn giai đoạn 2016-2018 ..................................................................42
Bảng 2.4. Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016 - 2018 ....44
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa
giai đoạn năm 2016-2018 (theo giá cố định) ..............................................................44
Bảng 3.1: Độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính huyện Định Hóa........................58
Bảng 3.2: tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp
Tỉnh: Thái Nguyên - Huyện Định Hóa .......................................................................66
Bảng 3.3. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng
trên lĩnh vực kinh tế ....................................................................................................75
Bảng 3.4. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng
đối với xã hội dân tộc thiểu số ....................................................................................77
Bảng 3.5. Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng
trên lĩnh vực môi trường .............................................................................................78
Bảng 3.6. Phân tích SWOT .........................................................................................81


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Định Hóa ...........................................................36
Hình 3.1. Các giai đoạn phát triển trong đường lối, chủ trương
và chính sách về BV&PTR đối với đồng bào dân tộc thiểu số ..................................64
Hình 3.2. Khung phân tích chính sách BV&PTR đối với
đồng bào dân tộc thiểu số............................................................................................64


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Đánh giá tác động của chính sách bảo vệ

và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện nhằm phân tích thực trạng công tác bảo vệ
và phát triển rừng tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, tìm ra những thuận
lợi, khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo vệ và phát triển
rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu thực trạng bảo vệ phát triển rừng tại huyện Định hóa
và hệ thống hóa các chính sách bảo vệ phát triển rừng có tác động lên đời sống
đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng nghiên cứu. Phân tích các tác động của
chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với quá trình sản xuất và đời sống của
người dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu. Phân tích các thuận lợi và khó khăn
trong thực thi chính sách bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn huyện Định Hóa.
Với phương pháp nghiên cứu lựa chọn các xã có tỷ lệ che phủ rừng cao;
cộng đồng thôn bản, người dân có tham gia vào các hoạt động lâm nghiệp ở
địa phương, nhận và được khoán rừng; có liên hệ chặt chẽ với công tác bảo vệ
và phát triển rừng. Sử dụng phương pháp tham vấn tại hiện trường với sự tham
gia của các bên có liên quan như cán bộ thôn bản, các cán bộ và chuyên gia
lâm nghiệp, các ban quản lý bảo vệ- phát triển rừng… nhằm thảo luận và thu
thập thông tin liên quan phục vụ thẩm định các vấn đề chủ chốt của những
người sống phụ thuộc vào rừng. Kết quả tham vấn cũng được sử dụng vào
phân tích và đánh giá tính phù hợp, mặt tích cực và tiêu cực của các chính
sách bảo vệ và phát triển rừng, làm cơ sở đưa ra các khuyến nghị bổ sung và
hoàn thiện chính sách. Sau đó xử lý số liệu để đưa ra những kết luận cụ thể.
Huyện Định Hóa có diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp là
32.024,93 ha, trong đó quy hoạch rừng đặc dụng: 7.539,98 ha, chiếm 23,54 %,
Rừng phòng hộ: 8.947,80 ha, chiếm 27,94 %, còn lại là rừng sản xuất:
15.537,15 ha, chiếm 48,52 %.
Chính sách bảo vệ và phát triển rừng có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế,
đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Định Hóa. Rừng
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong quần thể



ix

di tích lịch sử cách mạng ATK – Định Hóa. Công tác quản lý, bảo vệ rừng đã
và đang nhận được sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước theo các chương trình dự án
nhờ vậy những hoạt động quản lý, bảo vệ rừng đã và đang thực hiện có hiệu
quả, góp phần nhất định trong phát triển kinh tế của người dân và địa phương.
Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện
Định Hóa. Ranh giới dễ xác định, địa hình chủ yếu là đồi núi, khí hậu thuận
lợi cho nhiều loài động, thực vật phát triển, có đường quốc lộ 3C chạy qua là
những điều kiện thuận lợi cho công tác bảo vệ rừng. Dân cư sinh sống quanh
khu rừng phần lớn có điều kiện sống còn khó khăn, cuộc sống phụ thuộc vào
canh tác nương rẫy và tài nguyên rừng, nạn săn bắn thú rừng, đặc biệt tình
hình xâm lấn đất rừng cũng gây khó khăn rất lớn cho công tác bảo vệ phát
triển rừng.
Luận văn đã xác định được các công việc cần phải ưu tiên và giải pháp giảm
thiểu tác động tới hoạt động bảo vệ rừng và phát triển rừng ở huyện Định Hóa, trong
đó việc tìm ra giải pháp ngăn chặn nạn khai thác rừng trái phép và săn bắn động vật
hoang dã được coi là 2 nhiệm vụ rất cấp thiết cần phải thực hiện. Một số giải pháp
mang tính chất định hướng đối với khu bảo vệ rừng được đề tài đưa ra là: Đẩy mạnh
công tác tuyển dụng, đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ của khu rừng; đẩy
mạnh phát triển kinh tế vùng đệm thông qua các chương trình cải thiện sinh kế để
giảm áp lực vào tài nguyên rừng; phát triển du lịch sinh thái dựa vào các tiềm năng
cảnh quan, văn hóa có sẵn của khu; tăng cường quảng bá giá trị di tích lịch sử ATK
để thu hút sự quan tâm và đầu tư từ phía chính phủ và các tổ chức xã hội trong và
ngoài nước.


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân tộc và chính sách dân tộc là một trong những vấn đề được Đảng và
Nhà nước đặc biệt quan tâm. Giai đoạn vừa qua, nhờ những thành công trong
việc xử lý các vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc đã góp phần tạo
ra môi trường ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
nói riêng và khu vực nói chung. Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế,
giải quyết tốt vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc trở thành chiến lược cơ bản,
vừa cấp bách, vừa lâu dài trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Để
phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng, v.v.
đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá và giải pháp cho các vấn đề dân tộc một
cách toàn diện và phải đặt trong tương quan với các vấn đề dân tộc trong khu
vực. Hiện nay, nhiều vấn đề dân tộc mới trong khu vực đã và đang đặt ra như
xung đột, ly khai, chia rẽ và mất ổn định dân tộc, v.v, đòi hỏi phải có những
nghiên cứu để chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc cho việc hoạch định
chiến lược dân tộc, chính sách dân tộc, trong đó có chính sách bảo vệ và phát
triển rừng của Việt Nam một cách khoa học, đúng với thực tiễn của Việt Nam
và phù hợp với bối cảnh quốc tế và khu vực.
Công tác quản lý và bảo vệ rừng luôn được Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm và chú trọng. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý
và bảo vệ rừng được ban hành tương đối đầy đủ và ngày càng hoàn thiện, tạo
cơ sở hành lang pháp lý cho chính quyền địa phương, lực lượng Kiểm lâm thực
thi nhiệm vụ. Các chính sách của Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng được thể
hiện trong các luật, nghị định, thông tư, chỉ thị, quyết định và qua các chương
trình, dự án… được ban hành, thực hiện trong những thời kỳ nhất định. Trong
đó, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và Luật Đất đai năm 2013 hiện là
những căn cứ pháp lý cơ bản và quan trọng để Nhà nước và các địa phương
ban hành, thực thi các chính sách liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và



2

phát triển rừng. Một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tiêu biểu
như chính sách giao đất, giao rừng; chính sách đồng quản lý rừng; chính sách
hỗ trợ đầu tư trồng rừng và khuyến lâm; chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng,…Đồng thời rất nhiều chương trình, dự án triển khai ở các địa phương
như chương trình 327 về phủ xanh đất trống đồi núi trọc, dự án 661 về trồng
mới 5 triệu ha rừng…
Tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng đến phát triển kinh tế
xã hội nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số và vùng núi nói riêng
đang được chính phủ các nước quan tâm. Trong giai đoạn vừa qua, nhờ những
thành công trong đổi mới chính sách quản lý bảo vệ rừng, rừng ở nước ta dần
dần được phục hồi, độ che phủ tăng lên, môi trường sống được cải thiện, góp
phần vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ổn định và nâng cao đời sống
người dân sống trong và gần rừng trong đó chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu
số. Bên cạnh đó chính sách bảo vệ phát triển rừng còn những bất cập, những
tác động ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý bảo vệ rừng nói chung và đến đời
sống của đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. Thực tế này đòi hỏi cần có
những nghiên cứu cụ thể, mang tính hệ thống về tác động của chính sách quản
lý bảo vệ rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng đặc biệt là đối với đồng bào
dân tộc thiểu số.
Xuất phát những vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động của
chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của chính sách bảo
vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số
- Nghiên cứu và làm rõ tác động của chính sách bảo vệ và phát triển rừng

đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng trong thực thi chính sách bảo vệ và


3

phát triển rừng tại huyện Định Hóa.
- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy thực thi chính sách và phát triển rừng
gắn với lợi ích của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần phát triển bền vững tại
huyện Định Hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về tác động của
chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu trong vị trí
địa lý và ranh giới huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Số liệu điều tra được
thực hiện ở 03 xã Tân Thịnh, Lam Vỹ, Linh Thông là các xã có độ che phủ
rừng trên 70% và có đủ các loại rừng của huyện Định Hóa có diên tích rừng
lớn và dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ năm
2016 đến năm 2018. Việc điều tra, khảo sát thực tế được thực hiện năm 2019.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Thực tiễn đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn và
tổng quan các nghiên cứu về rừng, về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối với
đồng bào dân tộc thiểu số. Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực
trạng tác động của chính sách và đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả các
chính sách của nhà nước và địa phương về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối
với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Việc đánh giá tác động của chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số sẽ chỉ ra được những tác động tích cực
và những hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong các chính sách quản lý , bảo vệ
rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số và nguyên nhân của những tồn tại. Trên


4

cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách
quản lý, bảo vệ rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa một
cách bền vững, hiệu quả.
- Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý của huyện Định
Hóa nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung và các địa phương khác có điều
kiện tương tự xây dựng chính sách và định hướng trong quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số cho địa phương trong thời
gian tới.
- Các kết luận của luận văn có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng
dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối
tượng khác có quan tâm.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm rừng
Ngay từ thủa sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng, bởi lẽ rừng chính là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ.
Lịch sử ngày càng phát triển thì những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn

thiện thành những học thuyết về rừng.
Năm 1930, Morozov đã đưa ra khái niệm: “Rừng là một tổng thể cây gỗ,
có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất
và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận
của cảnh quan địa lý”.
Năm 1952, M.E.Tcahenco đã định nghĩa: “Rừng là một bộ phận của cảnh
quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động
vật và cả vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình, chúng có mối quan
hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài”.
Năm 1974, LS.Melekhop cho rằng: “Rừng là sự hình thành phức tạp của
tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu”.
Việt Nam, tại kỳ họp thứ 6, khóa XI, Quốc Hội nước ta đã ra luật số
29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004, trong đó nêu rõ: “Rừng là một hệ
sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất
rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật
đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng
gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng”.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại rừng
1.1.2.1. Đặc điểm của rừng
Có thể nói, rừng là một quần xã sinh vật với diện tích đủ lớn trong đó
cây rừng là thành phần chủ yếu. Trong đó, quần xã sinh vật và môi trường


6

cùng với các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết
để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Do vậy,
rừng có những đặc điểm cụ thể như sau: (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2004).

Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa
các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất
giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó.
Thứ hai, rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều
hòa và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến
đổi về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành do kết quả của
sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành
phần rừng.
Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao. Khả năng tự phục
hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định.
Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật
chất, luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng
lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó
một số chất từ các hệ sinh thái khác.
Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương hỗ
phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.
Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng
miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái
rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền.
1.1.2.2. Phân loại rừng
Theo thông tư Số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng,
hiện nay rừng được phân thành ba loại: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng
sản xuất. Cụ thể:


7

- Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp

phần bảo vệ môi trường. Rừng phòng hộ bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn;
rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
rừng phòng hộ bảo vệ môi trường.
- Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn
hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học;
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du
lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng đặc dụng gồm:
vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên như khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo
tồn loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn
hóa, danh lam thắng cảnh; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
- Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm
sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng sản
xuất bao gồm: Rừng tự nhiên, rừng trồng và rừng giống. Rừng tự nhiên bao
gồm rừng tự nhiên sẵn có và rừng phục hồi bằng khoanh nuôi, tái sinh tự
nhiên từ đất không có rừng. Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua
bình tuyển, công nhận.
1.1.3. Vai trò của rừng
Rừng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ cuộc sống của con
người trên trái đất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004), cụ thể
như sau:
Thứ nhất, rừng là nơi tạo ra số lượng sinh khối lớn nhất. Hiện nay, tất cả
thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là
64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (tương ứng với 70%). Trong đó, trung bình một
hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy (rừng
thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).
Thứ hai, rừng là lá phổi xanh của thế giới, giúp cung cấp phần lớn oxy
cho hoạt động sống của con người. Thực vậy, theo thống kê của các nhà khoa


8


học, các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (chiếm 44%) oxy để phục vụ cho hô
hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm.
Trong đó trung bình mỗi người một năm cần 4.000 kg O2 để thở, tương ứng
với lượng oxy do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm. Do đó, rừng
giúp ích cho sự sống của con người và động vật.
Thứ ba, rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái
Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa
khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn
gen quý hiếm.
Thứ tư, rừng còn có tác dụng điều hòa không khí. Điều này có được là do
nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống 3 - 5°C.
Thứ năm, rừng còn giúp bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Các thống kê cho
thấy, tại những nơi có rừng trồng, tỷ lệ nhà cửa bị ảnh hưởng do bão và các
thiệt hại do thiên tai xảy ra giảm đáng kể so với những nơi không có rừng.
Đồng thời, lượng đất xói mòn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất
xói mòn của vùng đất không có rừng.
Thứ sáu, rừng còn là nguồn gen vô tận của con người, là nơi cư trú của
các loài động thực vật quý hiếm như các loài hổ, báo, khỉ …
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng
đến phát triển rừng
Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tuy
nhiên, hiện nay, do khai thác trái phép quá mức đã ảnh hưởng không nhỏ đến
cảnh quan, không khí khiến thời tiết nóng hơn, khắc nghiệt hơn…gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của rừng nói riêng và cuộc sống con
người nói chung. Chính vì vậy, thực hiện quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là
việc làm vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.1.4.1. Khái niệm quản lý rừng và quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng được hiểu là các cơ quan quản lý rừng ban hành các chính
sách, quy định, tổ chức các hoạt động nhằm bảo vệ rừng và các tài nguyên



9

rừng; đảm bảo cho các chủ rừng thu được lợi ích về gỗ, lâm sản và giá trị dịch
vụ từ rừng mà không làm thay đổi diện tích, trữ lượng và năng suất lâm sản
trong đó và không làm ảnh hưởng tới lợi ích lâu dài của khu rừng.
Quản lý rừng bền vững là việc đóng góp của công tác lâm nghiệp đối với
sự phát triển. Sự phát triển đó phải mang lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội,
có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai. Như vậy, “quản lý rừng bền
vững còn là quá trình quản lý rừng để đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể
xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và sản phẩm lâm nghiệp, đồng
thời không làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến năng suất sau này, cũng
như không gây ra các tác động xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội”.(Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2006).
1.1.4.2. Khái niệm bảo vệ rừng
Ngoài việc quản lý rừng bền vững, nhà nước cũng cần phải thực hiện bảo
vệ rừng. “Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ
sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các
yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng
sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái” (Nguyễn
Huy Dũng, 2002).
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Huy Dũng (2002) cho rằng bảo vệ rừng bao
gồm các hoạt động sau:
Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn
kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng,
đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu thực
vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái
quy định của pháp luật.
Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ

sâu bệnh hại cho cây rừng.
Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.


10

1.1.4.3. Khái niệm phát triển rừng
Theo Luật số 29/2004/QH11 do Quốc Hội ban hành ngày 03 tháng 12
năm 2004 quy định: “Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng
sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo
và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng,
nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng
phòng hộ và các giá trị khác của rừng”
Việc phát triển rừng bền vững đã được các nhà khoa học, các nhà chính
sách các nước trên thế giới quan tâm từ những năm 80 của thế kỷ thứ XX. Đây
là tiêu chí quan trọng trong “chiến lược bảo tồn thế giới” nhằm đáp lại nhận
thức và những mối lo ngại ngày càng tăng về sự suy kiệt các nguồn tài nguyên
thiên nhiên cùng sự xuống cấp môi trường thế giới. Quan điểm chung của các
nhà khoa học về sự phát triển bền vững là phải đảm bảo sao cho việc đáp ứng
nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng các nhu cầu
của các thế hệ mai sau.
1.1.4.4. Khái niệm chính sách
Để bảo vệ và phát triển rừng bền vững, Nhà nước cũng cần xây dựng các
chính sách quản lý, bảo vệ rừng cho phù hợp. Chính sách quản lý, bảo vệ rừng
là tập hợp các chủ trương và hành động về quản lý, bảo vệ rừng của chính phủ
nhằm tạo cho rừng phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố
đầu vào (đất đai, lao động, vốn), từ đó tác động tới sản xuất đầu vào và đầu ra,
tác động đến việc thay đổi tổ chức và chuyển giao công nghệ cho ngành rừng
tại Việt Nam (Nguyễn Huy Dũng, 2002).

Trên thế giới và ở nước ta có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau về
chính sách. Theo Vũ Cao Đàm, “Chính sách là tập hợp các biện pháp được thể
chế hóa của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc
đẩy đối tượng quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra”. Như
vậy, có thể nói, chính sách là tập hợp các biện pháp can thiệp được thể chế hóa


11

mà Nhà nước đưa ra nhằm đạt được mục tiêu quản lý của mình. (Nguyễn
Trung Thắng và cs, 2013).
Đánh giá tác động chính sách là dự báo những tác động có thể xảy ra của
một dự thảo chính sách hoặc đo lường, phân tích các tác động về kinh tế, xã
hội, môi trường đã xảy ra sau khi thực hiện một chính sách đã ban hành.
(Nguyễn Trung Thắng và cs, 2013).
1.1.4.5. Đặc điểm, vai trò và các tiêu chí đánh giá chính sách bảo vệ và phát
triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Các chính sách luôn gắn với bối cảnh phát triển kinh tế đất nước nhằm
luật pháp hóa, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng trong các giai đoạn
phát triển. Như vậy, trong điều kiện của Việt Nam, hệ thống chính sách, giải
pháp chính sách có quan hệ chặt chẽ giữa chủ trương của Đảng với các văn
bản pháp quy của nhà nước và các giải pháp thực thi chính sách.
Với các tiêu chí như: Sự phụ thuộc của chính sách, tính pháp lý của chính sách,
thể hiện pháp lý dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Vai trò quyết định nội dung chính sách, pháp lý hóa quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng. Có tác động định hướng phương thức thực thi
pháp luật vào thực tiễn tại huyện Định Hóa.
1.1.4.6 Bài học kinh nghiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Tỉnh Tuyên Quang thực hiện từ nhiều năm trở lại đây để tăng cường công

tác tuần tra, bảo vệ rừng. Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang, là Hạt kiểm
lâm đầu tiên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang áp dụng mô hình đồng quản lý và
ký hợp đồng thuê nhân viên tuần rừng. : Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Na Hang
hiện phải quản lý trên 33.000ha rừng, trong đó rừng đặc dụng là trên 21.000ha,
rừng phòng hộ trên 6.000ha và rừng sản xuất là trên 6.000ha. Với diện tích lớn,
động thực vật phong phú, trong khi Hạt chỉ có 25 cán bộ kiểm lâm trong biên
chế (còn thiếu 8 biên chế kiểm lâm theo chỉ tiêu được giao) nên khối lượng


12

công việc rất lớn, công tác tuần tra, bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn. Do đó,
thực hiện theo cơ chế của tỉnh, năm 2013, Hạt đã triển khai mô hình đồng quản
lý giữa hạt và xã, đồng thời trình lên Chi cục Kiểm lâm tỉnh xin ký hợp đồng
thuê thêm nhân viên tuần rừng, Tiêu chuẩn để trở thành nhân viên tuần rừng đó
là, phải là người có uy tín và có kiến thức về lâm nghiệp, có sức khỏe tốt, trách
nhiệm trong công việc
Thực hiện mô hình đồng quản lý, bên cạnh đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho người dân bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp
với lực lượng kiểm lâm đẩy mạnh công tác tuần tra, xử lý các vụ việc vi phạm
về rừng, xã còn tạo điều kiện tốt nhất để hai nhân viên tuần rừng kiêm nhiệm
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao… Nhờ đó, các vụ vi phạm pháp luật về
rừng trên địa bàn xã đã giảm rõ rệt.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Phát triển rừng
Trên phạm vi toàn quốc, nước ta đã vượt qua được thời kỳ suy thoái diện
tích rừng. Diện tích rừng tăng từ 9,3 triệu ha năm 1995 lên 11,31 triệu ha năm
năm 2008 (bình quân tăng khoảng 0,3 triệu ha/năm). Diện tích rừng trồng mới
tăng từ 50.000 ha/năm lên gần 240.000 ha năm 2008, diện tích rừng tự nhiên

được khoanh nuôi bảo vệ phục hồi nhanh đã làm tăng đáng kể năng lực phòng
hộ và bảo tồn đa dạng sinh học của rừng.
Ngành Lâm nghiệp đã tham gia tích cực vào việc tạo thêm việc làm, tăng
thu nhập cho người dân, nhất là đồng bào các dân tộc ít người (như tại Thái
Nguyên, thu nhập từ lâm nghiệp của nhóm hộ thoát nghèo chiếm 32,8% tổng
thu nhập, nhóm hộ khá là 16,8%; tại Tây Nguyên, thu nhập từ lâm nghiệp của
nhóm hộ khá là gần 40%, nhóm hộ nghèo là 17%); đáp ứng phần lớn nhu cầu
gỗ gia dụng và củi cho tiêu dùng nội địa. Tác động của ngành lâm nghiệp đối
với xoá đói, giảm nghèo còn hạn chế, chưa tạo ra được nhiều việc làm; thu


13

nhập của người làm nghề rừng thấp và chưa ổn định (tại Thanh Hoá, thu nhập
bình quân từ lâm nghiệp của nhóm hộ khá đạt khoảng 461 nghìn
đồng/người/năm, nhóm hộ thoát nghèo đạt 786 nghìn đồng/người/năm, nhóm
hộ nghèo đạt 241 nghìn đồng/người/năm), đa số người dân miền núi chưa thể
sống được bằng nghề rừng, đời sống của cán bộ, công nhân viên lâm nghiệp
còn rất khó khăn (Nguyễn Văn Nam, 2009).
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, đến năm
2020, lâm phận ổn định của quốc gia sẽ là 14,3 triệu ha, bao gồm 5,7 triệu ha
rừng phòng hộ, 2,3 triệu ha rừng đặc dụng và 6,3 triệu ha rừng sản xuất, còn lại
1,9 triệu ha là diện tích vườn rừng, nông lâm kết hợp và cây nông nghiệp trồng
trên đất lâm nghiệp. Toàn bộ 16,2 triệu ha đất lâm nghiệp đều có đủ 3 chức
năng phòng hô môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp lâm sản tạo
sinh kế cho người làm nghề rừng, đặc biệt là các dân tộc ít người ở miền núi.
Diện tích rừng trồng mới hàng năm tăng từ 50.000 ha đến 200.000 ha. Trữ
lượng rừng trồng đạt khoảng 60.000.000 m3 và sản lượng gỗ khai thác năm
2008 đã đạt 4 triệu m3/năm và khoảng 1 triệu ster củi. Đây là nguồn nguyên liệu
chủ yếu cung cấp cho công nghiệp giấy, gỗ trụ mỏ, ván nhân tạo, dăm gỗ xuất

khẩu và đáp ứng phần lớn nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho tiêu dùng, góp phần
giảm sức ép đối với khai thác gỗ rừng tự nhiên (Vũ Biệt Linh, 2006).
Tăng trưởng của ngành Lâm nghiệp thấp và chưa bền vững (theo Tổng
cục Thống kê, tốc độ phát triển của ngành Lâm nghiệp năm 2000: 4,9%, năm
2001: 1,9%, năm 2002: 1,6%, năm 2003: 1,1%, năm 2004: 1,1%, năm 2005:
1,2%), lợi nhuận thấp, sức cạnh tranh yếu, tiềm năng tài nguyên rừng chưa
được khai thác tổng hợp và hợp lý, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi
trường. Rừng trồng cũng như rừng tự nhiên năng suất và chất lượng thấp, chưa
đáp ứng được nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguyên liệu gỗ
lớn cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu (Trần Văn Con, 2006).


14

Trên phạm vi toàn quốc, nước ta đã vượt qua được thời kỳ suy thoái diện
tích rừng. Diện tích rừng tăng từ 9,3 triệu ha năm 1995 lên 11,31triệu ha năm
2000 và 12,61 triệu ha năm 2005 (bình quân tăng khoảng 0,3 triệu ha/năm).
Diện tích rừng trồng mới tăng từ 50.000 ha/năm lên 200.000 ha/năm, diện tích
rừng tự nhiên được khoanh nuôi bảo vệ phục hồi nhanh đã làm tăng đáng kể
năng lực phòng hộ và bảo tồn đa dạng sinh học của rừng. Năm 2015, độ che
phủ của rừng đạt 40,84% trong đó rừng tự nhiên là hơn 10,175 triệu ha, rừng
trồng là hơn 3,886 triệu ha. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng khoảng
2.000.000 m3/năm, cung cấp một phần nguyên liệu cho công nghiệp giấy, mỏ,
dăm gỗ xuất khẩu và củi đun, góp phần giảm sức ép vào rừng tự nhiên (Trần
Văn Con, 2006).
* Tác động của các chính sách đến đời sống người dân và tài nguyên rừng
Từ năm 1986, khi chính sách đổi mới được khởi xướng, Việt Nam đã
chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung (sản xuất nông nghiệp
dưới sự quản lý của Nhà nước) sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã
hội chủ nghĩa, trong đó các nông hộ được trao quyền quyết định đối với hoạt

động của họ. Đánh giá được tác động của việc sử dụng đất đai một cách linh
hoạt là cần thiết, điều này sẽ giúp đề xuất các chính sách phát triển phù hợp
nhằm tăng cường tính linh hoạt trong sử dụng đất đai và sản xuất, góp phần
nâng cao đời sống người dân. Tính linh hoạt trong sử dụng đất nông nghiệp đòi
hỏi việc thay đổi cách bố trí sử dụng đất sao cho phù hợp trước sự thay đổi của
điều kiện sản xuất cũng như thời cơ sản xuất. Thay đổi chính sách đất đai ở
Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của khu vực nông thôn và
đó là mục tiêu của những người ủng hộ cho sự thay đổi chính sách vào năm
1988. Rõ ràng là thay đổi chính sách đất đai đã làm tăng năng lực sản xuất;
Chính sách đất đai được hoạch định nhằm đóng góp vào quá trình giảm nghèo
trong nông thôn. Chính sách này có lợi cho cả cư dân nông thôn nói chung và
người nghèo nói riêng (Nguyễn Văn Đẳng, 2001).


×