Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Đề cương ngữ văn lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 139 trang )

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng
Tám 1945 đến thế kỉ XX
I. Kiến thức cơ bản
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa từ năm 1945-1975
 Đường lối văn nghệ và sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
 Văn học Việt Nam 1945-1975 phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt:
 30 năm đấu tranh giải phóng dân tộc.
 Công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới ở miền Bắc,
 Sự giao lưu văn hóa với nước ngoài chỉ giới hạn trong một số nước.
2. Những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945-1975
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất
nước
 Tập trung vào hai đề tài: Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội:
 Tổ quốc trở thành nguồn cảm hứng lớn, một đề tài chủ yếu xuyên suốt văn học giai đoạn 1945-1975.
 Chủ nghĩa xã hội là một đề tài lớn.
 Hai đề tài này không có sự tách bạch hoàn toàn mà gắn bó mật thiết với nhau trong sáng tác của từng tác giả.
b. Nền văn học hướng về đại chúng
 Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ.
 Nhân vật trung tâm là quần chúng cách mạng với vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. Vì thế văn học có tính
nhân văn sâu sắc và nội dung nhân đạo mới.
 Về hình thức: tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân
dân, ngôn ngữ bình dị, trong sáng.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

 Khuynh hướng sử thi
 Tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của đất nước: độc lập, tự do.
 Nhân vật chính: tiêu biểu cho lí tưởng của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những
phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
 Lời văn sử thi thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng.
 Người cầm bút nhìn con người và cuộc đời chủ yếu bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc và thời đại.
 Cảm hứng lãng mạn


 Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người Việt Nam có thể vượt lên mọi thử thách hướng tới chiến thắng.
 Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc
quan, phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.
 Tất cả những yếu tố trên hòa hợp với nhau, tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam về khuynh hướng
thẩm mỹ.
3. Hoàn cảnh lịch sử xã hội và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1975- nay
a. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá
 Chiến thắng 1975 mở ra kỷ nguyên độc lập, tự d o và thống nhất đất nước.
1


 Từ 1986, đất nước đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nước
ngoài.
 Đất nước đổi mới thúc đẩy văn học đổi mới.
b. Những đặc điểm
 Từ sau năm 1975 nhất là từ 1986, văn học từng bước chuyển sang đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hoá,
mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
 Văn học phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật.
 Nhà văn đổi mới cách nhìn, cách tiếp cận con người và hiện thực cuộc sống. Thể hiện con người ở nhiều
phương diện kể cả đời sống tâm linh.
 Cái mới của văn học là hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp
đời thường.

II. Hướng dẫn học bài
Câu 1: Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển
của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975.
 Về hoàn cảnh lịch sử - xã hội
CMT8 thành công đã mở ra kỉ nguyên độc lập cho dân tộc: nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
Nước ta trải qua nhiều biến cố, sự kiện lớn:
 Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc kéo dài 30 năm.

 Công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới ở miền Bắc.
 Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển.
 Về văn hóa
 Điều kiện giao lưu văn hoá hạn hẹp, chủ yếu giới hạn trong các nước XHCN.
=> Những sự kiện trên đã tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc,
trong đó có văn học nghệ thuật. Tuy nhiên văn học vẫn phát triển và đạt được những thành tựu to lớn.
Câu 2: Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 phát triển qua mất chặng? Thành tựu cơ bản của từng
chặng?
Văn học Việt Nam giai đoạn từ 1945 đến 1975 phát triển qua ba thời kì:
a. Thời kì 1945 -1954

 Thời kì 1945 – 1946
 Chủ đề bao trùm: Văn học ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng, kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân, cổ
vũ phong trào Nam tiến, biểu dương những tấm gương vì nước quên mình.
 Thành tựu văn học: đạt được một số tác phẩm tiêu biểu: Dân khí miền Trung (Hoài Thanh), Huế tháng Tám,
Vui bất tuyệt (Tố Hữu), Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông (Xuân Diệu), Tình sông núi (Trần Mai Ninh).
 Thời kì 1946 – 1954
 Chủ đề bao trùm:
o Văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
o Có sự gắn bó sâu sắc với đời sống và cách mạng.
o Hướng tới đại chúng, tập trung khám phá phản ánh sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quân chúng
nhân dân.
o Thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
 Thành tựu văn học:
2


o Truyện ngắn và kí mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống Pháp: Một lần tới Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng),
Trận phố Ràng (Trần Đăng), Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao), Làng (Kim Lân), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc),…
o Thơ đạt nhiều thành tựu xuất sắc: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..(Hồ Chí Minh), Bên kia

sông Đuống (Hoàng Cầm), Tây Tiến (Quang Dũng), tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu…
o Một số vở kịch ra đời phản ánh kịp thời hiện thực cách mạng: Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy
Tưởng), Chị Hòa (Học Phi).
o Lí luận, phê bình chưa phát triển nhưng đã có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa quan trọng: Chủ nghĩa
Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam (Trường Chinh, 1948), Nhận đường, mấy vấn đề nghệ thuật (Nguyễn Đình Thi),

b. Thời kì 1955 – 1964

 Chủ đề bao trùm:
o Thể hiện hình ảnh con người lao động.
o Ngợi ca những thay đổi của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
o Tình cảm sâu nặng với miền nam trong nỗi đau chia cắt.
 Thành tựu văn học:
Văn xuôi:
o Mở rộng đề tài, bao quát khá nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực đời sống:
o Sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người.
o Cuộc kháng chiến chống Pháp.
o Hiện thực đời sống trước CM.
o Công cuộc xây dựng CNXH.
 Tác phẩm tiêu biểu: Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương ), Mùa lạc (Nguyễn Khải), Sống mãi với thủ đô
(Nguyễn Huy Tưởng), Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai), Mười năm (Tô Hoài),...
Thơ : cũng phát triển mạnh mẽ với nhiều cảm hứng lớn từ đất nước, dân tộc trong sự hòa hợp giữa cái riêng và
cái chung của nhà thơ, và đã có được một mùa gặt bội thu: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan
Viên), Riêng chung (Xuân Diệu), Đất nở hoa (Huy Cận),…
Kịch nói : có bước phát triển mới: Một Đảng viên (Học Phi), Ngọn lửa (Nguyễn Vũ), Chị Nhàn và Nổi gió
(Đào Hồng Cẩm).
c. Thời kì 1955 – 1964
 Chủ đề bao trùm: Ngợi ca tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
 Thành tựu văn học:
Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ khá thành công hình ảnh con người Việt Nam

anh dũng, kiên cường và bất khuất.
 Tác phẩm tiêu biểu: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), Chiếc lược ngà
(Nguyễn Quang Sáng), Hòn đất (Anh Đức), Vùng trời (Hữu Mai), Cửa sông và Dấu chân người lính (Nguyễn
Minh Châu), Bão biển (Chu Văn),…
Thơ: đạt được bước tiến mới trong mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực đồng thời tăng cường sức khái quát,
chất suy tưởng và chính luận: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên),
Đầu súng trăng treo (Chính Hữu), Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh),…
Kịch nói: có những thành tựu mới, gây được tiếng vang: Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân
Trình), Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm),…
 Lí luận, phê bình : Các công trình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
Câu 3: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975.
Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 có ba đặc điểm lớn:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất
nước
3


 VH trước hết là một vũ khí CM, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận VH.
 VH theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước: ca ngợi cách mạng, cổ vũ kháng chiến, nêu cao những tấm
gương chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc…
 Những phương diện chủ yếu quan trọng nhất của con người được VH đề cập là ở tư cách công dân, ở phẩm
chất chính trị, tinh thần cách mạng. Con người trong VH chủ yếu là con người của lịch sử, của sự nghiệp chung,
của đời sống cộng đồng.
b. Nền văn học hướng về đại chúng
 Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng
tác cho văn học.
 Hình thành quan niệm mới về đất nước: Đất nước của nhân dân.
 Quan tâm đến đời sống của nhân dân lao động, niềm vui và cả nỗi buồn của họ.
 Tác phẩm văn học thường ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, sử dụng những hình thức nghệ thuật
quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu.

c. Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

 Khuynh hướng sử thi thể hiện:
 Đề tài: là những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc
 Nhân vật chính: là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn
bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình
cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu
 Lời văn: thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và lấp lánh vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng.
 Cảm hứng lãng mạn được thể hiện:
 Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng
của đất nước.
 Nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên mọi thử thách, gian khổ.
 Trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong thơ mà còn trong nhiều thể loại khác.
 Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:
 Làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan.
 Đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.
Câu 4: Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử xã hội và văn hóa, hãy giải thích vì sao văn học Việt Nam từ năm 1975
đến hết thế kỉ XX phải đổi mới?
 Chiến thắng năm 1975, lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới – thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất
nước.
 Tuy nhiên từ 1975 đến 1985: đất nước ta lại gặp phải những khó khăn và thử thách mới.
 Từ năm 1986: Đảng ta đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện:
 Kinh tế: chuyển hướng sang kinh tế thị trường.
 Văn hoá: Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được mở rộng.
=> Sự nghiệp đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới để phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và
người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học: văn học dịch thuật, báo chí và các phương
tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ.
Câu 5: Hãy nêu những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
 Thơ: Từ sau 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác
phẩm được bạn đọc chú ý: Di cảo thơ (Chế Lan Viên), Tự hát (Xuân Quỳnh), Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi),

Những người đi tới biển (Thanh Thảo), Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh),…
 Văn xuôi:
4


 Từ sau 1975, văn xuôi có nhiều khởi sắc: Đất trắng (Nguyễn Trọng Oánh), Hai người trở lại trung đoàn (Thái
Bá Lộc), Gặp gỡ cuối năm (Nguyễn Khải).
 Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề
của đời sống hằng ngày.
 Phóng sự xuất hiện, đề cập những vấn đề bức xúc của cuộc sống:
 Tác phẩm tiêu biểu: Chiến thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), Tướng về hưu (Nguyễn Huy Thiệp), Mảnh
đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Tường), Bến không chồng (Dương Hướng), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo
Ninh), Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường), Cát bụi chân ai (Tô Hoài),…
 Kịch: phát triển mạnh mẽ, tạo được sự chú ý: Hồn Trương Ba da hàng thịt, Tôi và chúng ta (Lưu Quang Vũ),
Mùa hè ở biển (Xuân Trình),…
 Lí luận: có nhiều đổi mới, xuất hiện một số cây bút trẻ có triển vọng, nhiều tiêu chí đánh giá văn học, hệ
thống các khái niệm đã được bổ sung, ý thức tự giác cao hơn trong tiếp cận đối tượng ở các nhà phê bình, giá trị
nhân văn, ý nghĩa nhân bản và chức năng thẩm mĩ của văn học được đặc biệt chú ý.

III. Hướng dẫn luyện tập
Đề bài: Trong bài Nhận đường Nguyễn Đình Thi viết: ‘’Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính
kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên nền văn nghệ mới của
chúng ta.’’. Anh chị hãy bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên.
Gợi ý làm bài:
a. Mở bài
 Giới thiệu khái quát về nhà thơ Nguyễn Đình Thi.
 Giời thiệu vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài
 Giải thích ý kiến cần nghị luận:
“Văn nghệ phụng sự kháng chiến”:

Đây là quan điểm văn nghệ của Đảng ta, của các văn nghệ sĩ tự nguyện đem ngòi bút của mình phục vụ sự
nghiệp kháng chiến của toàn dân tộc.
“Nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới...”
Mối quan hệ giữa hiện thực cuộc kháng chiến đối với văn nghệ:
o Hiện thực luôn là nguồn sức mạnh bất tận nuôi sống văn học nghệ thuật, đem đến cho văn nghệ những chất
liệu sống phong phú, những cảm hứng nồng nàn để tạo ra tác phẩm.
o Chính cuộc kháng chiến đã đến cho văn nghệ một sức sống mới trẻ trung, khoẻ khoắn để văn nghệ có thể
phụng sự kháng chiến tốt hơn.
 So sánh với văn học trước cách mạng ta thấy, văn học kháng chiến đã có một “sức sống mới”, vì được hun đúc
từ hiện thực kháng chiến. Văn học Việt Nam không bất lực trước cách mạng như dòng văn học hiện thực phê phán
trước cách mạng, cũng không thoát li, xa lạ với đời sống nhân dân như thơ ca và tiểu thuyết lãng mạn. Chính
kháng chiến đã tạo ra nền văn học mới của cách mạng.
 Rút ra bản chất và đặc trưng của nền văn nghệ mới: nền văn nghệ của nhân dân, gắn bó mật thiết với vận mệnh
của đất nước, từ cuộc cách mạng của nhân dân và đất nước mà lớn lên, để rồi phục vụ cuộc sống đó của nhân dân,
của đất nước. Có thể nói “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy” (Thư
gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951- Hồ Chí Minh).
=> Cách nói với hai ý có vẻ như mâu thuẫn “ngược nhau” nhưng lại thống nhất với nhau khiến luận điểm
càng thêm sâu sắc.
5


c. Kết bài : Khái quát lại mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến cũng như vai trò của nó đối với nền văn học
nước nhà.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
I. Kiến thức cơ bản
1. Khái niệm nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
 Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý: là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư
tưởng, đạo lý trong cuộc đời.

 Tư tưởng, đạo lý trong cuộc đời bao gồm:
 Lí tưởng (lẽ sống)
 Cách sống
 Hoạt động sống
 Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con người (cha con, vợ chồng, anh em và những người thân
thuộc khác). Ở ngoài xã hội có các quan hệ trên, dưới, đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè...
2. Yêu cầu khi làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
 Hiểu được vấn đề cần nghị luận là gì.
 Từ vấn đề đã xác định, người viết tiếp tục phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí
so sánh, bàn bạc, bác bỏ... nghĩa là biết áp dụng nhiều thao tác lập luận.
 Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
3. Cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
a. Trước khi tìm hiểu đề phải thực hiện ba thao tác:
 Đọc kĩ đề bài.
 Gạch chân các từ quan trọng.
 Ngăn vế (nếu có).
b. Tìm hiểu đề:
 Tìm hiểu về nội dung (đề có những ý nào).
 Thao tác chính (thao tác làm văn).
 Phạm vi xác định dẫn chứng của đề bài.
c. Lập dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu được vấn đề tư tưởng, đạo lý cần nghị luận.
Thân bài:
 Kết hợp các thao tác lập luận để làm rõ các luận điểm và bàn bạc hoặc phê phán, bác bỏ.
 Giải thích khái niệm của đề bài.
 Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra.
 Suy nghĩ (cách đặt vấn đề ấy có đúng hay sai). Mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào vấn đề nào đó - một khía
cạnh. Phần này phải cụ thể, sâu sắc tránh chung chung.
Kết bài: Nêu ra phương hướng, một suy nghĩ mới trước tư tưởng, đạo lý đó


6


II. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1:
a. Vấn đề mà Nê-ru, cố Tổng thống Ấn Độ đưa ra nghị luận là gì? Căn cứ vào nội dung cơ bản của vấn đề
ấy, hãy đặt tên cho văn bản.
 Vấn đề mà Nê-ru đưa ra nghị luận là: phẩm chất văn hóa trong nhân cách của mỗi con người…
 Có thể đặt tên cho văn bản là: văn hóa con người, thế nào là người sống có văn hóa…
b. Để nghị luận tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào? Nêu ví dụ.
Tác giả sử dụng các thao tác: giải thích, đưa câu hỏi, chứng minh, phân tích, bình luận…
Cụ thể:

 Giải thích và chứng minh: Đưa ra nhiều câu hỏi rồi tự trả lời à nhằm lôi cuốn người đọc theo suy nghĩ của
mình: “Văn hóa - đó có phải là sự phát triển nội tại bên trong một con người hay không?... anh ta có hạn chế về
trí tuệ và văn hóa…"
 Phân tích và bình luận: Trực tiếp đối thoại với người đọc -> tạo quan hệ gần gũi, thân mật, thẳng thắn với
người đọc: “Một trí tuệ có văn hóa, có cội nguồn từ chính nó…đã nhất thiết đại diện cho sự phát triển của trí
khôn con người…”
 Phần cuối: Dẫn đoạn thơ của nhà thơ Hy Lạp -> vừa tóm lược các luận điểm, vừa gây ấn tượng, dễ nhớ và
hấp dẫn.
c. Cách diễn đạt trong văn bản trên có gì đặc sắc?
Cách diễn đạt trong văn bản rất đặc sắc, khá sinh động, hấp dẫn.
Câu 2:
Đề bài:
Nhà văn Nga Lép Tôn-xtôi nói: "Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương
hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống". Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò
của lí tưởng trong cuộc sống của con người.
Gợi ý làm bài:
a. Mở bài:

Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề tư tưởng, đạo lí cần nghị luận.
b. Thân bài:
 Giải thích các khái niệm: “lí tưởng, cuộc sống”, ý nghĩa câu nói của nhà văn L. Tôn-xtoi.
 “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường”: Đưa ra phương hướng cho cuộc sống của Thanh niên trong tương lai
-> Thanh niên sống cần có lí tưởng, biết đề ra mục tiêu để phấn đấu vươn tới ước mơ…
 Vai trò của lý tưởng: Lí tưởng có vai trò quan trọng trong đời sống của thanh niên, là yếu tố quan trọng làm
nên cuộc sống con người.
 Cần đặt ra câu hỏi để nghị luận:
 Tại sao cần sống có lí tưởng?
 Làm thế nào để sống có lí tưởng?
 Người sống không lí tưởng thì hậu quả như thế nào?
 Lí tưởng của thanh niên, học sinh ngày nay ra sao?
7


c. Kết bài: Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học cho bản thân, hoàn thiện nhân cách để sống tốt hơn, có ích hơn
cho xã hội…

Tuyên ngôn độc lập
- Hồ Chí Minh –

I. Kiến thức cơ bản
Phần 1: Tác giả
1. Vài nét về tiểu sử của Hồ Chí Minh
 Sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước.
 Quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
 Gia đinh:
 Cha: Cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc.
 Mẹ: Hoàng Thị Loan.
 Quá trinh hoạt động cách mạng:

 Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
 Năm 1919, Người gửi tới Hội nghị hòa bình ở Vec-xay bản "Yêu sách của nhân dân An Nam", kí tên Nguyễn
Ái Quốc.
 Năm 1920, Người dự Đại hội Tua và trở thành một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
 Từ năm 1923 đến 1941, Người hoạt động chủ yếu ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan.
 Tháng 2/1941, Người về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.
 Tháng 8/1942, Người lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới
Thạch bắt giữ trong 13 tháng.
 Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản "Tuyên ngôn Độc lập" tại Quảng trường Ba Đình khai sinh ra nước Việt
nam Dân chủ Cộng hòa.
2. Sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh
a. Quan điểm sáng tác
 Coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.
 Chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học, luôn đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
 Xuất phát từ đối tượng, mục đích để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
b. Di sản văn học
 Văn chính luận
 Được viết bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo.
 Thể hiện tấm lòng yêu ghét nồng nàn, sâu sắc của một trái tim vĩ đại.
 Lời văn chặt chẽ, súc tích.
 Tác phẩm tiêu biểu:
o Các bài văn chính luận đăng trên các báo: "Người cùng khổ", "Nhân đạo"...
o "Bản án chế độ thực dân Pháp".
o "Tuyên ngôn Độc lập".
o "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"...
 Truyện và kí
 Thể hiện trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hóa sâu rộng, trí tuệ sắc sảo.
8



 Trái tim tràn đầy nhiệt tình yêu nước và cách mạng.
 Tác phẩm tiêu biểu:
o "Lời than vãn của bà Trưng Trắc"
o "Vi hành"
 Thơ ca
 Tái hiện một cách chân thật, chi tiết bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân đảng và xã hội Trung Quốc.
 Ghi lại tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của tác giả, phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ
cách mạng trong chốn ngục tù.
 Bức chân dung tự họa của Hồ Chí Minh.
 Tác phẩm tiêu biểu:
o Tập thơ "Nhật kí trong tù"
o "Nguyên tiêu"
o "Cảnh khuya"...
C. Phong cách nghệ thuật
Rất độc đáo và đa dạng:
 Văn chính luận
 Ngắn gọn, súc tích.
 Lập luận sắc sảo, chặt chẽ, bằng chứng giàu sức thuyết phục.
 Đa dạng về bút pháp.
 Truyện và kí
 Bút pháp hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ.
 Nghệ thuật trào phúng đặc sắc.
 Thơ ca
 Có sự kết hợp độc đáo giữa:
 Bút pháp cổ điển và hiện đại.
 Chất trữ tình và chất "thép".
 Sự trong sáng, giản dị và hàm súc, sâu sắc

II. Hướng dẫn học bài
Câu 1: Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh

 Hồ Chí Minh coi văn học là một thứ vũ khí lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến
sĩ xung phong trên mặt trận văn hoá tư tưởng:
“Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”.
(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”).
‘’Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận.
Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.
(Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951)
 Bác luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc của văn học:
Tính chân thực: cảm xúc chân thật, phản ánh hiện thực xác thực:
 Người nhắc nhở những tác phẩm: “chất mơ mộng nhiều quá, mà cái chất thật của sự sinh hoạt rất ít”.
 Người căn dặn: “miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn”, phải “giữ tình cảm chân thật”.
Tính dân tộc:
 Người nhắc nhở giới nghệ sĩ: phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi viết, “nên chú ý phát huy cốt cách
dân tộc”
 Người đề cao sự sáng tạo của văn nghệ sĩ: “chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo”.
 Khi cầm bút, Người luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của
tác phẩm.
9


 Người luôn đặt câu hỏi:
 “Viết cho ai?” (Đối tượng).
 “Viết để làm gì?” (Mục đích).
 “Viết cái gì?” (Nội dung).
 “Viết thế nào?” (Hình thức).
Câu 2: Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh
a. Văn chính luận
 Mục đích sáng tác: lên án những chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp với các nước thuộc địa, kêu
gọi những người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại, đoàn kết đấu tranh, tấn công trực diện kẻ thù,…

 Đặc điểm nổi bật:
 Kết hợp giữa lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo và tình cảm yêu ghét nồng nàn, sâu sắc.
 Lời lẽ chặt chè, súc tích.
 Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945); Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966).
b. Truyện và kí
 Mục đích sáng tác: Viết nhằm tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân phong kiến tay sai
và đề cao những tấm lòng yêu nước và cách mạng.
 Đặc điểm nổi bật:
 Bút pháp hiện đại, tình huống truyện độc đáo, trí tưởng tượng phong phú, hình tượng sống động, sắc sảo.
 Nghệ thuật trần thuật linh hoạt -> chất trí tuệ và tính hiện đại.
 Tác phẩm tiêu biểu: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói
(1922), Đồng tâm nhất trí (1922), Vi hành (1923), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)

c. Thơ ca
 Mục đích sáng tác:
 Tái hiện một cách chân thật, chi tiết bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân đảng và xã hội Trung Quốc.
 Ghi lại tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của tác giả, phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ
cách mạng trong chốn ngục tù.
 Tuyên truyền cách mạng.
 Đặc điểm nổi bật: Thơ Bác khắc họa bức chân dung nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi nước nhà”, phong thái
ung dung, lạc quan, tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên và bản lĩnh của một nhà cách mạng luôn làm chủ tình thế
 Tác phẩm tiêu biểu:
 Nhật kí trong tù (1942 – 1943): gồm 134 bài thơ, một số bài tiêu biểu: Chiều tối, Ngắm trăng, Lai Tân…
 Những bài thơ làm ở Việt Bắc (từ 1941- 1945) Dân cày, Công nhân, Ca binh lính, Ca sợi chỉ, Pắc Bó hùng vĩ,
Tức cảnh Pắc Bó, Đăng sơn, Đối nguyệt, Nguyên tiêu, Thu dạ, Báo tiệp, Cảnh khuya…
Câu 3: Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh
a. Văn chính luận
 Thường ngắn gọn, súc tích, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục.
 Giàu tính chiến đấu và đa dạng về bút pháp.

 Thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh, đa dạng về giọng điệu.
b. Truyện và kí
 Mang tính hiện đại.
 Thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ.
 Nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương Đông, vừa hài hước hóm hỉnh của phương Tây.
c. Thơ ca
 Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền: Lời lẽ giản dị, mộc mạc, mang màu sắc dân gian hiện đại, vừa dễ
nhớ vừa dễ thuộc, vừa có sức tác động trực tiếp vào tình cảm người đọc, người nghe.
 Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ thuật: Hàm súc, có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút
pháp hiện đại, giàu chất trữ tình và tính chiến đấu.

III. Hướng dẫn luyện tập
10


Câu 1:
Đề bài:
Phân tích bài thơ Chiều tối (mộ) trong tập Nhật kí trong tù để làm rõ sự hài hòa, độc đáo giữa bút pháp cổ
điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh.
Gợi ý làm bài:
a. Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
b. Thân bài
 Màu sắc cổ diển được thể hiện ở các phương diện:
 Thể loại: thơ tứ tuyệt đường luật
 Hình ảnh: Cánh chim, chòm mây là hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ.
 Thời điểm: chiều tà, hoàng hôn xuống.
 Tâm trạng: cô đơn, bâng khuâng trên con đường xa, nỗi buôn xa xứ.
=> Hình ảnh, cảm xúc mang đậm phong vị cổ điển trong Đường thi.
 Màu sắc hiện đại:

 Hình tượng trữ tình: con người đầy sức xuân đang mải mê lao động để cải tạo và xây dựng cuộc sống hạnh
phúc cho mình. Con người là trung tâm
 của bức tranh, vượt lên hoàn cảnh.
 Âm điệu: ấm áp, sôi nổi, tin tưởng.
 Hình ảnh: bếp lửa -> xóa đi sự âm u, lạnh lẽo.
 Tâm trạng tác giả: hào hứng, hướng về sự sống trong tương lai và ánh sáng.
 Sự hòa hợp của hai bút pháp cổ diển và hiện đại trong bài thơ tạo nên vẻ đẹp riêng của bài thơ cũng như
phong cách nghệ thuật độc đáo của Hồ Chí Minh.
c. Kết bài
Khái quát lại màu sắc cổ điển và hiện đại trong bài thơ Chiều tối cũng như trong thơ Bác nói chung
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
I. Kiến thức cơ bản
1. Sự trong sáng của tiếng Việt
Biểu hiện sự trong sáng của tiếng Việt:
a. Biểu hiện 1:
 Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo lời nói,bài
văn
 Nguyên tắc:
 Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định, chú ý cách phát âm ở phụ âm đầu, phụ âm cuối, thanh
điệu.
 Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó.
 Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu.
b. Biểu hiện 2:
 Tiếng Việt không cho phép pha tạp lai căng, sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ
khác.
c. Biểu hiện 3:
 Việc sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hóa, thiếu lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong sáng của tiếng Việt.
 Yêu cầu: Cần phải thể hiện được tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói.



II. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi lột tả tính cách các
nhân vật trong Truyện Kiều.
11


Các từ ngữ mà nhà văn dùng để thể hiện tính cách nhân vật đều rất phù hợp. Cách nói giàu hình ảnh, súc tích, lột
tả đúng thần thái và tính cách của các nhân vật. Cụ thể:
 Từ ngữ của Hoài Thanh:
 Chàng Kim: rất mực chung tình.
 Thúy Vân: cô em gái ngoan.
 Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều nhưng cay nghiệt.
 Thúc Sinh: anh chàng sợ vợ.
 Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao.
 Sở Khanh: cái vẻ chải chuốt dịu dàng.
 Bọn nhà chứa: cái xã hội ghê tởm đó sống nhơ nhúc.
 Từ ngữ của Nguyễn Du:
 Tú Bà: nhờn nhợt màu da.
 Mã Giám Sinh: mày râu nhẵn nhụi.
 Bạc Hà, Bạc Hạnh: miệng thề xoen xoét.
Câu 2: Đặt lại các dấu câu vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn.
Đặt dấu chấm (.) giữa hai dòng sông (ở dòng chữ đầu) - Đặt dấu chấm (.) sau những dòng nước khác (ở dòng chữ
thứ hai) - Đặt dấu phẩy (,) sau dòng ngôn ngữ cũng vậy (ở dòng chữ thứ hai):
Cách 1: "Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa phải trôi chảy vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi
của mình – những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy – một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc
nhưng nó không được phép gạt bỏ từ chối những gì mà thời đại đem lại."
Cách 2: "Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa phải trôi chảy vừa phải tiếp nhận (dọc đường đi của
mình) những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy: một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng

nó không được phép gạt bỏ từ chối những gì mà thời đại đem lại."
Câu 3: Nhận xét về việc dùng từ nước ngoài trong đoạn văn.
Các từ nước ngoài được dùng trong đoạn văn trên là: Microsoft, fan, file, hacker, Cocoruder
Trong đó:
Các từ Microsoft, Cocoruder là tên công ty, danh từ tự xưng -> nên sử dụng.
Các từ: fan, file, hacker -> có sự lạm dụng từ nước ngoài (tiếng Anh). Trong tiếng Việt các từ này có từ tương
đương về nghĩa để thay thế -> nên sử dụng tiếng Việt để người đọc dễ hiểu hơn.
Thay thế lần lượt:
Fan = người hâm mộ.
File = tập tin.
Hacker = tin tặc
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tuyên Ngôn Độc Lập
- Hồ Chí Minh –

I. Kiến thức cơ bản
Phần 2: Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Hoàn cảnh sáng tác
 Thế giới
 Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc (Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức, Nhật
đầu hàng Đồng minh).
 Trong nước:
 Ngày 19/8/1945: Chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân.
12


 Ngày 26/8/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo bản "Tuyên ngôn Độc lập".
 Ngày 2/9/1945, Bác Hồ đọc bản "Tuyên ngôn Độc lập " khai sinh nước Việt Nam mới.

b. Mục đích và đối tượng của Tuyên ngôn Độc lập
 Mục đích
 Công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
 Thể hiện nguyện vọng hòa bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do.
 Đối tượng
 Tất cả đồng bào Việt Nam.
 Nhân dân thế giới.
 Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc….
c. Giá trị của Tuyên ngôn Độc lập
Là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn.
Là áng văn chính luận đặc sắc, bất hủ.

2. Đọc - hiểu văn bản
a. Nguyên lí chung của bản tuyên ngôn

 Điểm đặc biệt: trích dẫn hai bản tuyên ngôn
 Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ.
 Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791.
 Ý nghĩa
 Là lời của tổ tiên người Mĩ và Pháp: phù hợp với đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn (Mĩ và Pháp).
 Hai bản tuyên ngôn là chân lí bất hủ của nhân loại.
 Mục đích
 Dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông”: để bác bỏ luận điệu xâm lược và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược
của Pháp và Mĩ.
 Dùng lập luận so sánh: đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hang với cách mạng Pháp và Mĩ.
 Dựa vào chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để đưa ra chân lí mới: tự do độc lập của mọi dân tộc, trong đó
có Việt Nam.
b. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam
 Tố cáo tội ác của Pháp
Pháp kể công “khai hóa”, bản tuyên ngôn kể tội chúng:

 Về chính trị: thiếu tự do dân chủ, luật pháp dã man, chia rẽ dân tộc, đàn áp các cuộc khởi nghĩa...
 Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng, đặt hàng trăm thứ
thuế vô lí...
 Về văn hóa - xã hội - giáo dục: nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân...
 Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng:
 “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn
thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”
 “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là
đầu hàng.”
Pháp khẳng đinh Đông Dương là thuộc địa của chúng, tuyên ngôn nói rõ:
 “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp
nữa.”
 “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.”
13


Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên
ngôn vạch rõ:
 Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.
 Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù
chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
 Tinh thần nhân đạo của Việt Nam đối với Pháp:
 Giúp và cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật
 Bảo vệ tính mạng và tài sản cho người Pháp.
 Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc
 Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp ký về nước Việt Nam.
 Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
 Khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc.
c. Tuyên bố độc lập
 Tuyên bố với thế giời nền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

 Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc.
d. Nghệ thuật
 Lập luận: chặt chẽ, thống nhất, chủ yếu dựa vào quyền lợi tối cao của các dân tộc và nhân dân ta.
 Lí lẽ: hùng hồn, gợi cảm, xuất phát từ tình yêu công lí, tôn trọng sự thật và chính nghĩa của dân tộc.
 Dẫn chứng: xác thực, không ai chối cãi được.

II. Hướng dẫn học bài
Câu 1: Nêu bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập.
Bố cục bản Tuyên ngôn Độc lập gồm 3 phần
 Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được” → nguyên lí chung của bản tuyên ngôn (khẳng định quyền
con người và các dân tộc).
 Phần 2: “Thế mà,…. phải được độc lập” → tố cáo tội ác của Pháp, khẳng định thực tế lịch sử (là nhân dân ta
đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa).
 Phần 3: Còn lại → tuyên bố trước thế giới quyền tự do độc lập và quyết tâm của dân tộc.
Câu 2: Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền (1793) của cách mạng Pháp trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của tác giả có ý nghĩa gì?
Mở đầu bản Tuyên ngôn, Bác đã trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền (1793) của cách mạng Pháp nhằm:
 Nêu nguyên lí chung về quyền lợi của con người và các dân tộc.
 Từ quyền lợi của con người, Bác nâng lên thành quyền lợi của dân tộc ta.
 Sau đó xoáy sâu vào quyền bình đẳng của con người.
 Bác đã dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông”: Hai bản tuyên ngôn là lời của tổ tiên người Mĩ và Pháp,
chân lí bất hủ của nhân loại -> lấy lí lẽ của chính kẻ địch để bác bỏ luận điệu xâm lược và ngăn chặn âm mưu tái
xâm lược của chúng.
 Đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hang với cách mạng Pháp và Mĩ.
 Dựa vào chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để đưa ra chân lí mới: tự do độc lập của mọi dân tộc, trong đó
có Việt Nam.
 Vừa kiên quyết vừa khôn khéo, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho bản tuyên ngôn.

14



Câu 3: Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn Độc lập, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định
quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam ta?
Trong phần 2 của bản Tuyên ngôn Độc lập tác giả đã tập trung tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân
ta, vạch trần bản chất xâm lược và bóc lột, đập tan âm mưu xâm lược trở lại của chúng đồng thời khẳng định
quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Bác đã nêu ra những bằng chứng cụ thể với những sự thật không thể
chối cãi được bằng, lí lẽ đanh thép, hùng hồn. Cụ thể:
 Tội ác của thực dân Pháp:
 Về chính trị: Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào…Chúng thi hành những luật
pháp dã man…Chúng lập ba…Chúng thẳng tay …Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa…
 Về kinh tế: Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ,… gây ra nạn đói năm Ất Dậu năm 1945 làm 2 triệu đồng
bào ta bị chết.
 Về quân sự: khi phát xít nhật đến xâm lăng Đông Dương thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa
nước ta rước Nhật…đầu hàng, bỏ chạy…bán nước ta hai lần cho Nhật… chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù
chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
 Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:
 “Bởi thế cho nên, chúng tôi, lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam,
tuyên bố…
 “Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.”
 Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp … phải được độc lập!”
=> Đoạn văn được viết với khí thế hừng hực của ngọn lửa căm hờn quân xâm lược và lòng yêu nước,
thương dân. Cách lập luận chặt chẽ, sắc bén, giàu hình ảnh. Điệp từ chúng được lặp lại làm cho âm hưởng
đoạn văn thêm nhức nhối. Bản cáo trạng đầy đanh thép mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã công bố trước toàn thể
nhân loại về tối ác, bản chất vô nhân đạo, phi nghĩa của bọn thực dân Pháp suốt hơn 80 năm đối với nhân
dân Việt Nam đã bác bỏ dứt khoát, hùng hồn những luận điệu xảo trá của bọn thực dân.
Câu 4: Tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính
luận: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn. Hãy làm sáng tỏ điều đó.
 Văn phong của Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn Độc lập rất đanh thép, hùng hồn, đầy sức thuyết phục.
Cách lập luận chặt chẽ, Người đưa ra những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng không thể nào chối cãi được.

 Ngòi bút chính luận vừa hùng biện vừa trữ tình, dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng, cách dùng từ đặt câu hết sức
linh hoạt.
 Tuyên ngôn Độc lập vừa có giá trị lịch sử vừa là áng văn chính luận mẫu mực, có sức lay động hàng triệu trái
tim con người Việt Nam.

III. Hướng dẫn luyện tập
Đề bài:
Lý giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động
sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam.
Gợi ý làm bài:
a. Mở bài
 Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh
 Giới thiệu về sự ra đời và giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập: không chỉ là một văn kiện có giá trị lịch sử mà
còn là một áng văn chính luận hào hùng, mẫu mực
b. Thân bài
15


 Giá trị lịch sử to lớn của Tuyên ngôn Độc lập
 Nó tuyên bố Việt Nam đã chấm dứt sự lệ thuộc vào một nước khác. Không còn là thuộc địa của Pháp hay là địa
điểm chiếm đóng của Nhật để chuyển quân sang Đông Nam Châu Á.
 Khẳng định quyền của dân tộc Việt Nam đồng thời đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hàng với cách
mạng Pháp và Mĩ.
 Vạch ra toàn bộ âm mưu đen tối và tội ác dã man của thực dân Pháp.
 Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực của thời đại
 Về lập luận: Cơ sở lập luận của bản Tuyên ngôn chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc
nói chung và của dân tộc ta nói riêng.
 Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ được sử dụng trong bản tuyên ngôn xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng
sự that, và trên hết, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta.
 Về bằng chứng: Những bằng chứng xác thực, hùng hồn, không thể chối cãi cho thấy một sự quan tâm sâu sắc

của tác giả đến vận mệnh của dân tộc ta, hạnh phúc của nhân dân ta.
 Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ, câu cảm thán chứa chan tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm tha thiết.
c. Kết bài: Khẳng định lại giá trị to lớn của Tuyên ngôn Độc lập và sức lay động đối với hàng triệu người dân
Việt Nam
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tiếp theo)
I. Kiến thức cơ bản
2. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
a. Về tình cảm
 Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, coi đó là ”thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc”.
b. Về nhận thức
 Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp.
c. Về hành động
 Cần có thói quen cẩn trọng, cân nhắc lựa lời khi giao tiếp, sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt
hiệu quả cao nhất.
 Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, đặc điểm
phong cách, phải luôn trau dồi, học hỏi.
 Loại bỏ những lời núi thô tục, kệch cỡm, pha tạp, lai căng không đúng lúc.
 Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của tiếng nước ngoài.
 Làm giàu có thêm tiếng Việt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự hội nhập, giao lưu quốc tế
hiện nay.


II. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Chọn câu văn trong sáng trong những câu văn sau và phân tích sự trong sáng đó.






Muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, đòi hỏi chúng ta phải có những kế hoạch cụ thể
Muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, chúng ta phải có những kế hoạch cụ thể
Việc xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, đòi hỏi chúng ta phải có những kế hoạch cụ thể
Chúng ta phải có những kế hoạch cụ thể để xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.
16


Gợi ý làm bài:
 Trong 4 câu thì câu b, c, d trong sáng còn câu a không trong sáng.
 Câu b, c, d trong sáng vì viết đúng ngữ pháp, đúng ngữ nghĩa
 Câu a không trong sáng vì có sự lẫn lộn giữa trạng ngữ Muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thì và nông thôn
với chủ ngữ của động từ đòi hỏi.
Câu 2: Nhận xét
 Cùng biểu thị thời gian là ngày 14 tháng 2, đoạn quảng cáo sử dụng ba cách diễn đạt: ngày lễ Tình nhân,
Valentine, ngày Tình yêu.
 Trong tiếng Việt có cách diễn đạt thỏa đáng ý nghĩa của ngày 14 tháng 2 là ngày lễ Tình nhân hoặc ngày Tình
yêu nên không cần thiết phải sử dụng từ Valentine.
 ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
I. Kiến thức cơ bản
1. Giới thiệu chung
a. Tác giả Phạm Văn Đồng
Phạm Văn Đồng (1906 – 2000)








Quê: xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm.
Từng bị địch bắt, tù đày và từng giữ những chức vụ quan trọng của Đảng và chính quyền.
Bên cạnh tư cách là nhà hoạt động chính trị, ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết, nhà lí luận văn hoá
văn nghệ lớn.
Có những tác phẩm quan trọng về văn học nghệ thuật.
Tác phẩm tiêu biểu: Tổ quốc ta, nhân dân ta và người nghệ sĩ.

b. Văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
 Hoàn cảnh và mục đích sáng tác
 Nhân kỉ niệm ngày mất của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu (3 – 7 – 1888), đăng trên tạp chí Văn học tháng
7 – 1963.
 Để tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu; định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về Nguyễn Đình
Chiểu và thơ văn của ông; khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước.
 Bố cục: 3 phần

2. Đọc – hiểu văn bản
a. Phần mở bài: Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ lớn của dân tộc
 Nêu vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ lớn của dân tộc cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu, đề cao hơn
nữa.
 Hai lí do làm cho ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc:
 Chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên và hiểu tác phẩm này khá thiên lệch về nội
dung và nghệ thuật.
 Còn rất ít người biết thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.

17



→ Cách đặt vấn đề độc đáo: nêu vấn đề, lí giải nguyên nhân. Cách so sánh giàu hình ảnh, cụ thể, giàu tính hình
tượng “Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu”, “bầu trời văn nghệ dân tộc”, “Trên trời có những vì sao ... càng thấy
sáng”.
b. Phần thân bài: Cuộc đời và con người Nguyễn Đình Chiểu
Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước
Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:
Là nhà nho, sinh trưởng ở Đồng Nai.
Bị mù, viết thơ văn phục vụ kháng chiến.
Thơ văn ghi lại: tâm hồn trong sáng và cao quý; thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc.
Quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
Thơ văn mang tính chiến đấu.
Khinh miệt bọn lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa.
Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu
Thơ vản yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí chúng ta phong trào kháng Pháp
oanh liệt và bên bỉ của nhân dân Nam bộ suốt 20 năm trời.
 Tái hiện lại một thời đau thương, khổ nhục nhưng vô cùng anh dũng của dân tộc .
 Sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương phản chiếu lịch sử: ngợi ca và khóc thương cho những
anh hùng thất thế.
 Đánh giá về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
 Là khúc ca khải hoàn ca ngợi những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang.
 So sánh với Bình Ngô Đại Cáo Khẳng định giá trị của bài văn tế.













=> Văn viết rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng đầy đủ: giúp cho người đọc nhận thấy được vẻ đẹp đáng kinh trong
con người và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.












Luận điểm 3: Đánh giá về Lục Vân Tiên
Giá trị nội dung:
Ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa.
Những đạo nghĩa được đề cao trong Lục Vân Tiên gần với đạo đức của nhân dân.
Giá trị nghệ thuật:
là một chuyện kể, chuyện nói.
Lời văn nôm na, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ truyền đạt.
Hạn chế:
Nội dung: những giá trị đạo đức có một phần đã lỗi thời.
Nghệ thuật: có những chỗ lời văn không hay lắm.

c. Kết thúc vấn đề
Tác giả đã khẳng định:

 Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng.
 Vai trò to lớn của văn học đối với đời sống.
 Tưởng nhớ đến Nguyễn Đình Chiểu: một con người anh dũng, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc.

II. Hướng dẫn học bài
Câu 1: Tìm các luận điểm chính của bài viết. Anh (chị) thấy cách sắp xếp các luận điểm đó có gì khác với trật
tự thông thường?
a. Các luận điểm chính của bài viết:
 Phần mở bài: Luận điểm 1 -> Khái quát vị trí của Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc.
 Phần thân bài gồm 3 luận điểm:
18







Luận điểm 2 -> Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước.
Luận điểm 3 -> Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
Luận điểm 4 -> Đánh giá về Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu.
Phần kết bài: Luận điểm 5 -> Khẳng định lại địa vị và tác dụng của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đối với
văn học nghệ thuật.

b. Cách sắp xếp luận điểm của Phạm Văn Đồng theo trình tự:






Khẳng định vị trí, ý nghĩa cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu => Nêu lên giá trị của thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu => Chứng minh bằng tác phẩm.
Thông thường, trong bài văn nghị luận về một tác giả văn học nào đó, người ta thường phân tích các tác
phẩm chính của tác giả, sau mới đánh giá về con người , vai trò của nhà văn. Nhưng ở bài viết này, tác
giả Phạm Văn Đồng làm ngược lại, trình bày con người – quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
trước, sau đó mới trình bày về các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu.
Bài viết cũng không trình bày các luận điểm theo trật tự thời gian (tác phẩm sáng tác trước thì trình bày
trước). Ở đây, tác phẩm Lục Vân Tiên được sáng tác trước thì lại được Phạm Văn Đồng đưa vào cuối bài
viết.

=> Với trật tự này, Phạm Văn Đồng muốn nhấn mạnh Nguyến Đình Chiểu là con người đặc biệt, để hiểu thơ
văn ông trước hết phải hiểu con người ông, văn thơ ông gắn liền với thực tế, vận mệnh dân tộc.
Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng giống như "những vì sao có ánh sáng
khác thường", "con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy"?
Vì:
 Lâu nay ta có thói quen nhìn các nhà thơ ở bình diện nghệ thuật theo kiểu trau chuốt, gọt giũa lời lẽ hoa
mĩ…Văn chương Nguyễn Đình Chiểu không óng mượt, nõn nà mà chân chất, có chỗ tưởng như thô
kệch. Vì lẽ đó mà phải chăm chú nhìn thì mới có thể càng nhìn càng sáng.
 Những vì sao có ánh sáng khác thường có nghĩa là: vẻ đẹp mộc mạc, giản dị, dân dã của thơ văn Nguyễn
Đình Chiểu - vẻ đẹp của văn chương hướng về đại chúng, gắn bó máu thịt với nhân dân, phục vụ nhân
dân, mang tính nhân dân sâu sắc.
 Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đẹp bởi tư tưởng, tình cảm nồng hậu, cao quý của nhân dân. Vẻ đẹp khác
thường này càng đáng quý hơn bội phần khi ta biết nhà thơ đã sáng tác trong hoàn cảnh mù lòa, cuộc
sống gặp nhiều khó khăn và bất hạnh.
Nhận xét:

 Cách nhìn nhận của tác giả mới mẻ, đúng đắn, sâu sắc, khoa học.
 Cách nhìn nhận này có ý nghĩa điều chỉnh định hướng cho việc nghiên cứu và tiếp cận thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 3: Tác giả đã giúp chúng ta nhận ra những "ánh sáng khác thường" nào của ngôi sao sáng Nguyễn

Đình Chiểu trên bầu trời văn nghệ Việt Nam?

 Tác giả Phạm Văn Đồng đã cho chúng ta thấy được:
 Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng chói về tinh thần yêu nước cháy bỏng và lòng căm thù
giặc sâu sắc.
 Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ mù, cuộc đời gặp nhiều bất hạnh và khó khăn nhưng vẫn giàu nghị
lực vượt khó để vươn lên phi thường, Dùng văn thơ ghi lại tâm huyết với dân tộc , ghi lại thời kì lịch sử
khổ nhục – vĩ đại , làm vũ khí chiến đấu.
 Quan niệm sáng tác đúng đắn và tiến bộ: thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu dùng để chiến đấu, đánh thẳng
vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng Đối với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút, viết văn là một thiên
chức, ông khinh miệt bọn lợi dung văn chương để làm việc phi nghĩa.
19


 Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu sáng tác nhằm phục vụ đắc lực cuộc chiến đấu chống xâm lược, bảo vệ
Tổ quốc:
 Tái dựng sống động không khí kháng Pháp oanh liệt , bền bỉ của nhân dân Nam Bộ :
 Ca ngợi những người anh hùng cứu nước ; khóc than tiếc thương những liệt sĩ tận trung, trọn nghĩa với
dân với nước, Khúc ca của những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang” .
 Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có tính nghệ thuật cao:
 Văn chương trữ tình đạo đức: vẻ đẹp thơ văn tiềm ẩn trong tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm.
 Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt tình
 Đậm đà sắc thái Nam Bộ: ngôn ngữ mộc mạc, giản dị như lời ăn tiếng nói hằng ngày của người dân Nam
Bộ
 Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong văn học dân gian nam Bộ.
 Truyện Lục Vân Tiên
 Là tác phẩm ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quí ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa.
 Hình tượng nhân vật không khô cứng theo khuôn mẫu của văn học Nho gia mà gần gũi, giản dị, sống
động.
 Lối văn nôm na giản dị, là văn nói, văn kể.

 Nhiều người thuộc, nhớ, truyền miệng nhau tác phẩm, nhân dân miền Nam say sưa tác phẩm.
Câu 4: Vì sao tác giả lại cho rằng ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa không chỉ thời
ấy, mà còn cả trong thời đại hiện nay?
 Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu đáng lẽ ra phải sáng tỏ hơn nữa, vì:
 Có một số người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên và hiểu Lục Vân Tiên khá
thiên lệch về nội dung và về văn. Còn rất ít người biết thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
 Trong khi đó, với những phẩm chất đạo đức và những thành công nghệ thuật, hiệu quả mà văn chương
yêu nước của ông đưa lại, có thể khẳng định Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là lá cờ đầu của thơ ca
chống Pháp, cần được dương cao hơn nữa trong thời đại của ông và ngay cả thời đại ngày nay.
 "Phải sáng tỏ hơn nữa trong thời đại hiện nay" để khôi phục lại giá trị đích thực của nhà thơ yêu nước
miền Nam từng có tác dụng to lớn và sâu rộng trong nhân dân ta, không chỉ trong thời bấy giờ mà ngay
cả trong cuộc sống hiện nay.
Câu 5: Bài nghị luận này không hề khô khan mà đầy sức hấp dẫn, lôi cuốn là nhờ những yếu tố sau đây:
 Bài viết có sự kết hợp hài hòa giữa lí lẽ xác đáng và tình cảm nồng hậu của người viết đối với nhà thơ
yêu nước Nguyễn Đình Chiểu. Bài văn có sức lôi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận vừa xác đáng, chặt
chẽ vừa xúc động, thiết tha với nhiều hình ảnh ngôn từ đặc sắc.
 Cách nhìn mới mẻ, có giá trị phát hiện của tác giả đã lôi cuốn người đọc vào bài viết của mình.
 Có sự kết hợp giữa cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với công việc chống Pháp lúc bấy giờ của
nhân dân Nam Bộ. Nhờ vậy bài viết rõ ràng, mạch lạc dễ hiểu, vừa tác động đến lí trí lại thấm sâu vào
tình cảm người đọc tạo nên sức thuyết phục lớn.

III. Hướng dẫn luyện tập
Đề bài:
"Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu vẫn không xa lạ với giới trẻ ngày nay và việc học những tác phẩm như Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc của ông ở nhà trường là rất bổ ích". Anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận bày tỏ ý
kiến của mình về vấn đề trên.
Gợi ý làm bài:
a. Mở bài
Giới thiệu khái quát về vấn đề cần nghị luận.
20



b. Thân bài
 Giải thích
Tại sao văn thơ Nguyễn Đình Chiểu không xa lạ với giới trẻ ngày nay?






Phân tích – chứng minh:
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – một tác phẩm vô giá.
Là trang sử vẻ vang của nhân dân Nam Bộ trong buổi đầu kháng chiến chống giặc Pháp xâm lược.
Là bài ca về những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – bài học về lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn của nhân dân ta.

c. Kết bài
Khẳng định lại giá trị của thơ văn Đồ Chiểu nhất là Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đối với nền văn học nước nhà.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Mấy ý nghĩ về thơ - Nguyễn Đình Thi

I. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả Nguyễn Đình Thi
 Nguyễn Đình Thi (1924-2003) sinh tại Luông Pha-bang (Lào) quê gốc ở Hà Nội, thuở nhỏ cùng gia đình
ở Lào.
 Năm 1931 theo gia đinh về nước. Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1941.
 Sau cách mạng, ông giữ nhiều trọng trách quan trọng trong Hội Văn học – nghệ thuật, sau này là Hội
Nhà văn Việt Nam.

 Nguyễn Đình Thi là một nghệ sĩ đa tài: biên khảo triết học, viết văn, làm thơ, phê bình văn nghệ, ở lĩnh
vực nào cũng có đóng góp đáng ghi nhận.
 Năm 1996, ông được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
 Các tác phẩm chính.
 Tiểu thuyết: Xung kích (1951), Vào lửa (1966).
 Thơ: Người chiến sĩ (1956), Bài thơ Hắc Hải (1958), Dòng sông trong xanh (1974)…
 Kịch: con nai đen (1961), Hoa và Ngần (1975).
 Tiểu luận: Mấy vấn đề về văn học (1956), Công việc của người viết tiểu thuyết (1964).
2. Về văn bản Mấy ý nghĩ về thơ
a. Hoàn cảnh ra đời



Mấy ý nghĩ về thơ được viết vào tháng 9-1949 tại Hội nghị tranh luận văn nghệ ở Việt Bắc.
Bài viết này về sau được đưa vào tập Mấy vấn đề về văn học.

b. Thể loại: tiểu luận
3. Đọc - hiểu văn bản
a. Đặc trưng cơ bản của thơ

 Thơ là biểu hiện tâm hồn của con người
 Thơ và con người có tác động qua lại với nhau.
 Thơ diễn tả tâm hồn con người.
 Hình ảnh thơ
 Là hình ảnh thực nảy lên trong tâm hồn khi ta sống trong một hoàn cảnh, trạng thái nào đó.
21


 Tư tưởng trong thơ
 Những tư tưởng trong thơ là tư tưởng dính liền với cuộc sống, ở trong cuộc sống.

 Tư tưởng của nhà thơ nằm ngay trong cảm xúc, tình tự.
 Cảm xúc trong thơ
 Cảm xúc là phần xương thịt hơn cả của đời sống tâm hồn.
 Bất cứ cảm xúc tình tự nào của con người cũng dính liền với sự suy nghĩ.
 Cái thực trong thơ
 Là những hình ảnh sống, những hình ảnh có sức lôi cuốn và thuyết phục người đọc.
 Đó là những hình ảnh chưa có vết nhòa của thói quen, không bị dập khuôn vào những ý niệm trừu tượng
định trước.
b. Ngôn ngữ thơ
 Thơ có nhịp điệu có tính nhạc và ý ở ngoài lời “thi tại ngôn ngoại”.
 "Đường đi của thơ là con đường đi thẳng vào tình cảm, không quanh co”.
 "Chỉ chọn một ít điểm chính, bấm vào những điểm ấy thì toàn thể động lên theo”.
c. Quan niệm về thơ
Tác giả khẳng định không có vấn đề: thơ tự do, thơ không vần và thơ có vần, chỉ có thơ thật và thơ giả, thơ hay
và thơ không hay, thơ hay không thơ.
→Quan niệm về thơ đúng đắn, tiến bộ, sát thực với tình hình thơ ca đương thời và vẫn còn nguyên giá trị tới
ngày nay.
d. Những nét đặc sắc về nghệ thuật
 Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Tác giả sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận so
sánh, phân tích, giải thích, bác bỏ. Cách suy luận logic.
 Cách lấy dẫn chứng: độc đáo, tinh tế, sát thực có tác dụng soi sáng cho luận điểm.
 Từ ngữ giàu có, ngôn ngữ chọn lọc, được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo.
 Cách viết có hình ảnh, hình ảnh chân thực, độc đáo gợi nhiều liên tưởng.

II. Hướng dẫn học bài
Câu 1: Nguyễn Đình Thi lí giải như thế nào đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện tâm hồn con người?
 Để làm nổi bật đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện tâm hồn con người, Nguyễn Đình Thi đã phân
tích, lí giải về mối quan hệ giữa thơ với tâm hồn con người thơ – con người có tác động qua lại với nhau:
 Ta nói trời hôm nay nên thơ nhưng chính ra lòng chúng ta mang một nỗi niềm vui buồn nào mà muốn
làm thơ, hoặc đọc thơ về trời xanh.. Mưa phùn buổi chiều gợi những câu thơ nào nhớ nhung nhưng chính

nỗi nhớ nhung gặp buổi chiều mưa mà muốn thì thầm những câu thơ chưa thành hình rõ.
 Làm một câu thơ yêu, tâm hồn cũng rung động như khi có người yêu trước mắt.
 Những câu, những lời thơ diễn lên, làm sống ngay lên một tình cảm, một nỗi niềm trong lòng người đọc.
 Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống.
⇒ Qua đó tác giả muốn nhấn mạnh giữa thơ với tâm hồn con người có sự tác động qua lại lẫn nhau.
 Tiếp theo tác giả đưa ra đặc điểm của thơ để khẳng định thơ diễn tả tâm hồn con người.
 “Thơ là một thứ nhạc”, “một thứ nhịp điệu bên trong, một thứ nhịp điệu khoảng im lặng, tình ý” và nói
chung những cái đó là “của tâm hồn”.
 Nhịp điệu thơ được hinh thành từ những cảm xúc, hình ảnh và trong khoảng im lặng “cũng la nơi trú ngụ
kín đáo của sự xúc động”.
22


 Cuối cùng tác giả kết luận “đường đi của thơ là đi thẳng vào tình cảm” → Thơ là phương tiện biểu hiện
của tâm hồn con người.
Câu 2: Bên cạnh việc thể hiện tâm hồn con người, thơ còn mang nhiều yếu tố đặc trưng cơ bản khác cũng
được Nguyễn Đình Thi đề cập đến.















Hình ảnh thơ:
Là hình ảnh thực nẩy lên trong tâm hồn khi ta sống trong một cảnh huống hoặc trạng thái nào đấy.
Là kết quả của sự rung động thành thực và tự nhiên.
Phải mới mẻ tươi nguyên, nhà thơ biết tìm những điều mới trong cái cũ.
Tư tưởng trong thơ:
Dính liền với cuộc sống, ở trong cuộc sống.
Tư tưởng của thơ nằm ngay trong cảm xúc, trình tự.
Cảm xúc trong thơ:
Là phần thịt xương hơn cả đời sống của tâm hồn.
Bất cử cảm xúc, trình tự nào của con người cũng gắn liền với suy nghĩ.
Cái thực trong thơ:
Là những hình ảnh sống, những hình ảnh có sức lôi cuốn và thuyết phục người đọc.
Đó là những hình ảnh chưa có vết nhòa của thói quen, không bị dập khuôn vào những ý niệm trừu tượng
định trước.

Câu 3: Ngôn ngữ thơ có gì đặc biệt so với ngôn ngữ các thể loại văn học khác? Nguyễn Đình Thi quan niệm
như thế nào về thơ tự do, thơ không vần?
 Ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của các thể loại khác ở chỗ: thơ có vần, có nhịp điệu điệu, tính nhạc và ý ở
ngoài lời.
 Nếu ngôn ngữ trong các tác phẩm truyện, kí chủ yếu là ngôn ngữ tự sự, kể chuyện, ngôn ngữ trong các
tác phẩm kịch chủ yếu là ngôn ngữ đối thoại thì ngôn ngữ thơ có tác dụng gợi cảm đặc biệt nhờ yếu tố
nhịp điệu, Nguyễn Đình Thi khẳng định:
 Nhịp điệu của thơ không những là nhịp điệu bằng bằng, trắc trắc lên bổng xuống trầm như tiếng đàn êm
tai mà còn là nhạc điệu bên trong tâm hồn nhà thơ.
 Đường đi của thơ là con đường đưa thẳng vào tình cảm, không quanh co qua những chặng, những trung
gian, những cây cột số. Thơ chỉ chọn một ít điểm chính, bấm vào những điểm ấy thì toàn thể động lên
theo.
 Thơ luôn đòi hỏi sự toàn bích.
 Quan niệm về thơ tự do, thơ không vần

 Trước tiên tác giả công nhận, vai trò sức mạnh vần luật → lập luận bác bỏ khẳng định lại nếu không
có thì không thành công.
 Nguyễn Đình Thi khẳng định không có vấn đề: thơ tự do, thơ không vần và thơ có vần, chỉ có thơ thật
và thơ giả, thơ hay và thơ không hay, thơ hay không thơ.
 Nhận xét:
o Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi đúng đắn, tiến bộ, sát thực với tình hình thơ ca đương thời.
o Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi ngày nay vẫn còn nguyên giá trị.
Câu 4: Nêu rõ nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng, sử dụng từ ngữ,
hình ảnh,…để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra.






Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận:
Nguyễn Đình Thi đã trình bày những quan niệm tinh tế, sâu sắc về thơ ca.
Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Tác giả sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận.
so sánh, phân tích, giải thích, bác bỏ. Cách suy luận lôgic.
Cách lấy dẫn chứng: độc đáo, tinh tế, sát thực có tác dụng soi sáng cho luận điểm.
23





Từ ngữ giàu có, ngôn ngữ chọn lọc, được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo.
Cách viết có hình ảnh, hình ảnh chân thực, độc đáo gợi nhiều liên tưởng.

Câu 5: Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi ngày nay còn có giá trị không? Vì sao?

Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi ngày nay vẫn giữ được những giá trị tốt đẹp của nó, vì:
 Bản chất của thơ muôn đời vẫn là những tiếng nói hồn nhiên, chân thực của cảm xúc, của lòng người,
vẫn là những đồng cảm mãnh liệt và quảng đại.
 Nguyễn Đình Thi đã chỉ ra được những đặc trưng quan trọng, vĩnh hằng của bản chất thơ ca: dù hình
thức biểu hiện, những phạm vi, đề tài có được sáng tạo, mở rộng đến đâu, thì thơ ca cũng không nằm
ngoài những quy luật đó.
⇒ Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi con có ý nghĩa rất lớn đối với việc định hướng sáng tạo và cảm
thụ thơ ca.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đô-xtôi-ép-xki - X.Xvai-Gơ –
I. Kiến thức cơ bản
1. Tìm hiểu chung
a. Tiểu dẫn






Tên đầy đủ Xtê-phan Xvai-gơ.
Sinh năm 1881. mất năm 1942.
Là nhà văn Áo.
1901: Khởi đầu sự nghiệp sáng tác văn học bằng tập thơ "Những sợi dây đàn bằng bạc".
Ông từng đi du lịch nhiều nơi như châu Á, châu Phi, châu Mĩ, gia nhập nhóm nhà văn tiến bộ, đấu tranh
chống chiến tranh.

b. Tóm tắt những ý chính của đoạn trích
 Kiếp sống lưu vong (đoạn 1,2)
 Trở về Tổ quốc (đoạn còn lại)

c. Thể loại





Chân dung văn học hay có thể gọi là truyện tiểu sử, truyện danh nhân.
Đặc tính thể loại:
Dựa trên cuộc đời thực nhưng có phần tiểu thuyết hoá.
Chân dung văn học là một hình thức đứng giữa ba thể loại: tiểu sử- tiểu thuyết- phê bình văn học.

2. Đọc - hiểu văn bản:
a. Chân dung Đô-xtôi-ép-xki

 Hai thời điểm đối lập trong cuộc sống của Đô-xtôi-ép-xki:
 Thời điểm thứ nhất:kiếp sống của kẻ lưu vong
 Với những chi tiết sống động về cảnh ngộ bần cùng:tờ séc cuối cùng, hiệu cầm đồ, phòng làm việc, châu
Âu như một nhà ngục, cơn động kinh, tiền nợ, sống giữa đám người chấy rận...
 Thời điểm của sự tuyệt vọng lớn nhất." Đẩy nhân vật vào chỗ tận cùng của nghiệt ngã đầy bi kịch.
 Thời điểm thứ hai: trở về Tổ quốc
24





"Một giây phút tuyệt đỉnh", những giờ phút "xuất thần", niềm hứng khỏi trước đám đông cuồng nhiệt.
Sau đó là cái chết khi "sứ mệnh đã hoàn thành", trong "tình cảm anh em của tất cả các giai cấp và tất cả
các đẳng cấp của nước Nga".


b. Những nét mâu thuẩn trong thiên tài Đô-xtôi-ép-xki
 Những tình cảm mãnh liệt trong cơ thể yếu đuối của một con bệnh thần kinh.
 Con người mang trái tim vĩ đại phải tìm đến những cơ hội "thấp hèn" để làm tròn khát vọng.
 Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và cũng tự đốt cháy trong lao độngđó chính là sự hấp dẫn ở tính cách và số phận đầy ngang trái của Đô-xtôi-ép-xki.
 Người lao động bị lưu đày biệt xứ, "đau khổ một mình" trở thành "sứ giả của xứ sở mình",
 Con người đầy mâu thuẩn và cô đơn mang lại cho đất nước "một sự hoà giải" và "kiềm chế một lần cuối
sự cuồng nhiệt của các mâu thuẩn thời đại ông"- dù chỉ là lần cuối. Đó là sức mạnh và cũng là hạn chế
của thiền tài.
 Nơi tận cùng của bế tắc, Đô-xtôi-ép-xki đã tỏa sáng cho vinh quang của Tổ quốc và dân tộc.
c. Nghệ thuật khắc họa chân dung văn học
 Tương phản: cấu trúc câu, hoàn cảnh, tính cách ...
 So sánh, ẩn dụ: cấu trúc câu , hình ảnh so sánh ẩn dụ có tính hệ thống .
 Bút pháp vẽ chân dung văn học : Gắn hình tượng con người trên khung cảnh rộng lớn.
=> Thể loại đứng ở ngả ba : Tiểu sử -tiểu thuyết –chân dung văn học.
=> Ngòi bút viết chân dung rất tài hoa giàu chất thơ trong văn xuôi chứng tỏ tấm lòng kính trọng của
X.Xvai-gơ dành cho Đô-xtôi-ép-xkithật lớn lao biết chừng nào.

II, Hướng dẫn học bài
Câu 1: Đô-xtôi-ép-xki là người có nét gì đặc biệt về tính cách và số phận?
Hai nét nổi bật mà X.Vai gơ nhằm khắc hoạ chân dung Đô-xtôi-ép-xki là:
Một tính cách mâu thuẫn
Tình cảm mãnh liệt trong cơ thể yếu đuối của con bệnh thần kinh.
Phải tìm đến những cơ hội “thấp hèn” để cho tròn khát vọng cao cả.
Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và tự đốt cháy trong lao động (Lao
động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông).
 Chịu hàng thế kỉ dằn vặt để chắt lọc nên những vinh quang cho Tổ quốc, dân tộc mình (sứ giả của xứ sở,
mang lại cho đất nước sự hòa giải, kiềm chế lần cuối sự cuồng nhiệt của các mâu thuẫn thời đại).
 Viết những tác phẩm đồ sộ trong khi “vợ ông rên rỉ trong những cơn đau đẻ”, chủ nhà không được trả nợ
“đe doạ gọi cảnh sát”.
 Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông “năm mươi tuổi nhưng ông đã chịu hàng thế kỉ dằn

vặt”.
 Một số phận ngang trái:
 Trước cửa tò vò của ngân hàng, ông đứng chờ ngày lại ngày...
 Là người khách chuyên cần của hiệu cầm đồ.
 Làm việc suốt đêm trong cơn đau đẻ của vợ.
 Sống giữa giống người chấy rận.
 Bệnh tật ...






Câu 2: Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-ép-xki.
 Trong nội bộ một câu, giữa hai vế, hai từ: “Nước Nga … tuyệt vọng của ông”, “lao động là … thống khổ
của ông”.
25


×