Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện hòa vang, thành phố đà nẵng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số


: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Tuyến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM .. 7
1.1. Một
số
khái
niệm
............................................................................ 7



bản


1.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới .....................................
10
1.3. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới ............................................
17
1.4. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .......................................
20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM ............
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
......................................................................................................................... 34
2.1. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện
hòa

Vang,

thành

phố

Đà

Nẵng ............................................................................... 34
2.2. Thành tựu và nguyên nhân việc thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn

m ới




huyện

Hòa

Vang,

thành

phố

Đà

Nẵng .................................................. 41
2.3. Hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn

m ới



huyện

Hòa

Vang,

thành

phố


Đà

Nẵng.......................................... 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 62
3.1. Đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Trung ương, địa phương về chính sách xây dựng nông thôn mới .................. 62


3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng
nông thôn mới; phát huy vai trò của cộng động xã hội, của người
nông

dân

trong

việc

xây

dựng

........................................................................................ 65

NTM



3.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng và chính quyền
các cấp; đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống
chính trị . 67
3.4. Tập trung huy động và bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn
xây

dựng

nông

thôn

m ới

........................................................................................ 71
3.5. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng cao đời
sống tinh thần, vật chất cho người dân; cải thiện bộ mặt nông thôn
....................... 72
3.6. Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, công chức
các

cấp,

nhất



cấp


huyện





............................................................................................... 75
3.7. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới” ............................................................................................................
..... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ANTT

An ninh trật tự

2


BCH

Ban chấp hành

3

BCĐ

Ban Chỉ đạo

4

BPTT

Ban phát triển thôn

5

CBCC

Cán bộ công chức

6

CTMTQG

Chương trình mục tiêu Quốc gia

7


CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

8

CP

Chính phủ

9

CT

Chỉ thị

10

HĐND

Hội đồng nhân dân

11

HTX

Hợp tác xã

12


KHXH

Khoa học xã hội

13

KHCN

Khoa học – Công nghệ

14

KT-XH

Kinh tế - xã hội

15

KCHT

Kết cấu hạ tầng

16



Nghị định

17


NNPTNT

Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

18

NQ

Nghị quyết

19

NTM

Nông thôn mới

20

PTNT

Phát triển nông thôn

21



Quyết định



STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

22

TW

Trung ương

23

TP

Thành phố

24

SX

Sản xuất

25

UBND

Uỷ ban nhân dân


26

UBMTTQVN

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

27

VPĐP

Văn phòng Điều phối


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1
2.2
2.3

Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2012-2018
So sánh cơ cấu các nguồn vốn huy động 2 giai đoạn:
2010-2015 và 2016-2020
Kết quả vận động từ Ban Dân vận Thành ủy Đà Nẵng
giai đoạn 2012-2018 [5],[7]


Trang
51
53
55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước trong các thời kỳ cách mạng,
đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và xây dựng đất nước từ năm 1986 đến nay.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc tinh thần đó, tại Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp
hành Trung ương Đảng (Khóa X) đã thông qua Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông thôn, nông dân với mục tiêu "Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường".
Thực hiện chủ trương của Đảng, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Trước đó, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (sửa đổi tại Quyết
định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 và được thay thế tại Quyết định
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016).

Sau hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển

10


với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số
mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông
thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình
thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng KT-XH được tăng
cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố
và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được
nâng cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, đã bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại,
đó là: quy hoạch nông thôn chưa đồng bộ, kết cấu hạ tầng của nhiều địa
phương còn yếu kém; môi trường ngày càng ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh
thần của người dân nông thôn còn chênh lệch cao giữa thành thị, nông thôn,
các vùng; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn quan tâm đổi mới
nhưng chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế; công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát
triển chậm;…
Thành phố Đà Nẵng, cùng với cả nước cũng đã bám sát chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ xây dựng NTM, theo đó, đã xác
định trách nhiệm, đề ra các mục tiêu trước mắt và lâu dài phù hợp với đặc thù
của địa phương, trong đó, xây dựng NTM ở huyện Hòa Vang theo hướng có
kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ, từng bước hiện đại theo hướng đô thị; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức SX hợp lý; đảm bảo có tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững theo hướng tập trung, tăng giá trị sản xuất

ngành nông nghiệp, đồng thời quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch gắn với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy
hoạch chung của thành phố; đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn


không ngừng nâng cao, xây dựng xã hội ở nông thôn dân chủ, an bình, văn
minh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị
ở nông thôn làm cơ sở phát triển mạnh và bền vững KT - XH của huyện. Kết
quả bước đầu sau 5 năm triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về xây
dựng NTM trên địa bàn Hòa Vang, đã được Thủ tướng Chính phủ đã công
nhận huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng đạt chuẩn vào năm 2015 (QĐ 2513/QĐTTg, ngày 31/12/2015). Tuy nhiên, những thành tựu đạt được trong những
năm vừa qua chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương; quy
hoạch vùng sản xuất nông nghiệp vẫn chưa ổn định, thường xuyên bị tác
động, điều chỉnh; nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm; sản
xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp;
khoảng cách về thu nhập trong sản xuất nông nghiệp vẫn có sự chênh lệch
khá lớn so với ngành khác.
Để tiếp tục phát huy kết quả đạt được và góp phần làm tốt hơn nữa
công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai đồng bộ, phù hợp với điều kiện của địa
phương nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng huyện NTM trong thời gian tới.
Với những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng hiện nay” để
làm đề tài Luận văn cao học, chuyên ngành Chính sách công. Đề tài đi vào
phân tích, đánh giá những chính sách xây dựng nông thôn mới trong thời gian
qua tại huyện Hòa Vang, đặc biệt nghiên cứu các chính sách đã và đang triển
khai thực hiện, có tác động đến người nông dân trên địa bàn TP Đà Nẵng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cùng với trách nhiệm của hệ thống chính trị trong nghiệp xây dựng
NTM, còn có sự quan tâm, trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến của toàn



giai tầng trong xã hội. Đã có nhiều tác giả, nhà nghiên cứu trong nước, ngoài
nước quan tâm, nghiên cứu về vấn đề này, có thể nêu ra một số công trình tiêu
biểu sau: Đặng Kim Sơn (2008), "Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội; Hồ Xuân Hùng (2011), “Xây dựng nông thôn mới là sự
nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta”, Tạp chí Cộng sản,
tr.46-52; Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012), “Chương trình nông thôn
mới ở Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh
tế, Đại học Kinh tế TP, Hồ Chí Minh; các bài viết đã phân tích thực trạng
triển khai nông thôn mới trong những năm đầu triển khai thực hiện Chương
trình NTM, chỉ rõ sự bất cập trong nhiều chính sách của Nhà nước đã ban
hành, triển khai và đề xuất nhiều giải pháp về chính sách nhằm hoàn thiện
Chương trình NTM ở nước trong thời gian tới.
Trong thời gian qua cũng có nhiều đề án, luận án, luận văn tiến sỹ, thạc
sỹ nghiên cứu về việc đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, về kết quả xây
dựng NTM trên địa bàn cụ thể một xã, huyện hoặc trên phạm vi toàn thành
phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào tiến hành hệ thống
hóa các vấn đề lý luận và đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp phù hợp và có hiệu quả. Do vậy, đề tài “Thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng hiện
nay” sẽ cơ bản đáp ứng những yêu cầu mới đang đặt ra như đã nêu ở trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện
Hòa Vang để đánh giá việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của
Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị góp phần
hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới.



3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau:
Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng
NTM.
Hai là, phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại
huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chính sách xây dựng NTM ở huyện Hòa Vang thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách xây dựng NTM
tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây dựng
NTM từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2018.
Không gian: Nghiên cứu tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu việc thực
hiện chính sách xây dựng NTM, bao gồm lý thuyết và thực trạng triển khai
chính sách xây dựng NTM của huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực



hiện chính sách xây dựng NTM.
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành triết học, xã hội
học và phương pháp nghiên cứu chính sách công.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgic, phương pháp thống
kê và so sánh, phương pháp điều tra thu thập thông tin…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và
giảng dạy những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn nói chung và chính sách xây dựng NTM nói riêng ở các
trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để khẳng định tính
đúng đắn, sự cần thiết của việc thực hiện chính sách xây dựng NTM của Đảng
và Nhà nước ta. Đồng thời, luận văn góp phần định hướng trong việc tiếp tục
triển khai thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM ở
Việt Nam nói chung và ở huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3
chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn ở
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng



CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nông thôn: là danh từ chỉ những vùng đất trên lãnh
thổ Việt Nam, ở đó người sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp.
Nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu của hộ gia đình nông
thôn, có chức năng quan trọng trong sản xuất và cung cấp nông
sản cho xã hội. Phát triển nông thôn là một vấn đề phức tạp vì nó
liên quan đến nhiều ngành, nhiều chính sách, nhiều hoạt động có
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực nông thôn và đời
sống người dân nông thôn. Theo văn bản hiện hành đã thể hiện
“Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
tỉnh, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy
ban nhân dân xã” [47].
1.1.2. Nông thôn mới là mô hình nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Chính sách xây dựng nông thôn mới là hệ thống các chính sách
của Nhà nước về xây dựng và phát triển nông thôn mới, bao gồm
các quyết sách, quyết định có liên quan của Đảng, Nhà nước nhằm
thực hiện mục tiêu và giải pháp xây dựng nông thôn mới để nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ



chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân
chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh


thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
1.1.4. Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, được xác định trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 BCH TW (khóa X). Không thể có
một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông
dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp. Việc xây dựng nông
thôn mới đòi hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được nội dung trên, đòi
hỏi nền kinh tế - xã hội phải phát triển bền vững. Một nền kinh
tế phát triển bền vững là cơ sở khoa học cho việc thực hiện thành
công xây dựng nông thôn mới.
1.1.5. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới: Thực hiện
chính sách xây dựng NTM là quá trình chuyển hóa ý đồ của chủ thể
của chính sách đến với đối tượng được quản lý, điều hành nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra.
Trong một chu trình chính sách về xây dựng NTM, thì khâu tổ chức

thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là khâu trung tâm, kết nối các
bước trong chu trình chính sách thành hệ thống. Công đoạn này sẽ hiện thực
hóa chính sách áp dụng, triển khai vào thực tế, đời sống xã hội. Nếu không có
công đoạn này thì sẽ không tồn tại một chu trình chính sách. Khi chính sách
được hoạch định, đề ra những nội dung, nhiệm vụ cụ thể, dự báo mang tính
khả thi cao nhưng chúng không được triển khai, thực thi hoặc thực thi một
cách qua loa, hoặc không được đầu tư đúng mức thì chính sách đó không đạt


hiệu quả, có thể là thất bại, chính sách đó được đánh giá không đạt được mục
tiêu và dẫn đến làm mất lòng tin của xã hội đối với chủ thể chính sách. Chẳng
hạn: vai trò


Nhà nước là hết sức cần thiết đối với “Tam nông”, các quyết sách về lĩnh vực
này tiến hành có mục đích riêng. Mục đích cụ thể của Nhà nước đối với phát
triển nông thôn rất đa dạng, như: Tăng thu nhập cho nông dân; kinh tế phát
triển; thay đổi diện mạo vùng nông thôn; bảo vệ môi trường…Để đạt được
những mục tiêu đó, Nhà nước phải ban hành, thực thi chính sách cụ thể, xây
dựng các chương trình, đề án về từng mục tiêu, lĩnh vực; xây dựng lộ trình,
phân bổ nguồn lực để thực thi nhằm đạt được mong muốn theo ý đồ đề ra.
Tổ chức thực thi chính sách để từng bước thực hiện các mục tiêu chính
sách và mục tiêu chung: mục tiêu chung của xây dựng NTM là không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông
dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong
khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ NTM. Xây dựng NTM
có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại. Mục tiêu của chính sách xây dựng NTM
có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, Nhà nước ban hành CTMTQG
xây dựng NTM, đây là chính sách tổng thể các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn

hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng. Trong chính sách chung này tập hợp nhiều
chính sách riêng của các ngành, lĩnh vực có liên quan - đó là 11 CTMTQG
khác, theo đó, từng Chương trình sẽ xây dựng, thực hiện chu trình thực thi
riêng, nó có mối quan hệ biện chứng với CTMTQG xây dựng NTM. Trong
thực tế mục tiêu của từng chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực thi
chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và ảnh hưởng
đến mục tiêu chung.
Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách. Sau
khi chủ thể - cơ quan có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách liên
quan về các nội dung, nhiệm vụ liên quan xây dựng NTM và triển khai thực
hiện ở từng ngành, từng địa phương, cơ sở; nhiều cơ chế, chính đã triển khai
có hiệu quả trong thời gian qua, đơn cư như CTMTQG về giảm nghèo;
CTMTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Các chính sách này


được thực thi rộng rãi trong đời sống xã hội và được đánh giá là hiệu quả,
được xã hội đồng tình, hưởng ứng. Bên cạnh đó, còn có chính sách ban hành
nhưng khi triển khai trong thực tế thì gặp vướng mắc, khó và không có tính
khả thi, như: chính sách về thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; quy định
về xây dựng Chợ còn cứng nhắc, chưa phù hợp với đặc thù ở cơ sở…
Thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh. Các chính sách NTM
được hoạch định, ban hành ban đầu đều do chủ quan của cơ quan quản lý nhà
nước. Những chính sách NTM đó cũng được hình thành từ những yêu cầu của
thực tiễn đời sống xã hội nhưng cũng được hình thành từ ý chí chủ quan của
chủ thể ban hành. Quá trình thực thi chính sách NTM, Trung ương, các địa
phương phải có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát; theo dõi tiến độ
thực hiện và tiến hành đánh giá kết quả thực hiện. Nhiều chính sách được
đánh giá đạt hiệu quả sẽ được tiếp tục triển khai, hoặc sẽ bổ sung thêm để phù
hợp hơn nữa với yêu cầu vận động, phát triển của xã hội; bên cạnh đó, sẽ kịp
thời điều chỉnh, bổ sung những chính sách gặp vướng mắc, bất cập tại cơ sở.

Vừa qua, trên cơ sở Bộ tiêu chí xây dựng NTM cũ, Trung ương đã có sự điều
chỉnh kịp thời, ban hành Bộ tiêu chí xây dựng NTM thực hiện cho giai đoạn
mới. Những điều chỉnh, bổ sung đó được các địa phương nhận định là phù
hợp, phân cấp, phân quyền rõ hơn trước.
1.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới
Thứ nhất, chính sách về nông thôn mới đóng góp quan trọng trong phát
triển hạ tầng KT - XH
Từ thực trạng hạ tầng nông thôn của nước ta, từng vùng miền đã có sự
chênh lệch rõ nét, các tỉnh vùng sông Hồng hạ tầng KT - XH đã được phát
triển trước các địa phương ở vùng sông Cửu Long, thậm chí có một số địa
phương có hạ tầng cơ sở rất thấp kém. Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, thì
chủ trương thực hiện xây dựng NTM, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng làm
cơ sở cho các lĩnh vực khác: “Triển khai chương trình xây dựng NTM, trong
đó thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước”.


Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM bao gồm một tổng thể
các hoạt động nhằm cải biến sâu sắc nông thôn, nông dân và nền nông nghiệp
nước ta. Theo đó, xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH khang
trang, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của đời sống nhân dân và giao lưu hàng hóa;
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa tiên tiến, hiện đại. Đời sống vật chất và
tinh thần của người nông dân được cải thiện, từng bước thu hẹp khoảng cách
giữa nông thôn và đô thị.
Để có cơ sở cho nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng từng bước hiện đại, thì
trước hết phải hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch chi tiết, tổng thể hài hòa,
phù hợp địa bàn cấp xã, huyện và cấp tỉnh; hài hòa quy hoạch giữa thành thị
và nông thôn, đảm bảo giữ bản sắc văn hóa nông thôn Việt Nam.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung nhiệm vụ để đầu tư cho xây dựng
hạ tầng là của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là vai trò của cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp. Chính vì vậy, các nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng KT - XH đã

được quy định cụ thể theo CTMTQG xây dựng NTM, xác định nhóm tiêu chí
Hạ tầng KT - XH, gồm 09 tiêu chí: Giao thông; thủy lợi, điện, trường học, cơ
sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin - truyền
thông, nhà ở dân cư.
Đối với từng tiêu chí, Chính phủ, các bộ ngành liên quan phải xây dựng
các cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp. Từ thực tiễn 5 năm triển khai thực
hiện, với giai đoạn 2010-2015, một số tiêu chí được Trung ương quy định
“cứng”, các địa phương triển khai theo quy trình, quy định của Trung ương,
khi áp dụng không phù hợp với đặc thù điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa ở
một số địa phương. Chính vì vậy, Chính phủ đã có sự điều chỉnh, quy định
“mềm” hơn, ở một số tiêu chí như: Giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn
hóa, thông tin - truyền thông,… đã quy định cho cấp Tỉnh quy định cụ thể để
phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đáp ứng yêu cầu dân sinh...
Bên cạnh đó, các tiêu chí quy định về phân bổ nguồn lực, nguồn nào là


cấp Trung ương, nguồn từ địa phương và nguồn từ huy động xã hội hóa. Từng
tiêu chí cụ thể, địa phương phải biết khơi dậy tiềm năng và lựa chọn đầu tư, lộ
trình hợp lý; đồng thời tổ chức tốt cuộc vận động chung tay xây dựng nông
thôn mới, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đối với một số
tiêu chí nhỏ cần sự vào cuộc toàn xã hội tạo sức mạnh tổng hợp sẽ đem về kết
quả như mong đợi.
Nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hạ tầng nông thôn đã được xác định
rất lâu dài, đầu tư lớn; vì vậy, khi triển khai các bước thực thi chính sách về
các tiêu chí này cần phải tuân thủ các bước theo quy định, cần chú trọng đến
công tác kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết để có sự điều chỉnh chính sách để kịp
thời tháo gỡ bất cập, vướng mắc tại cơ sở.
Về kinh tế: Xây dựng mô hình NTM sẽ tạo điều kiện để khu vực nông
thôn phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá, hướng đến thị trường, giảm

nhanh tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao mức sống và thu nhập trong dân cư. Để giải
quyết tốt vấn đề này, Nhà nước phải có cơ chế, chính sách hỗ trợ các mô hình
sản xuất hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, định hướng tổ
chức sản xuất theo quy hoạch, tính toàn hài hòa đầu vào - đầu ra, nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sử dụng đất, đẩy mạnh ứng dụng KHCN trong
sản xuất; từng bước chấm dứt tình trạng sản xuất manh mún, tự cung, tự cấp,
tự phát.
Thứ hai, từ những chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc
thù của từng lĩnh vực, từng vùng đã thúc đẩy phát triển kinh tế, tổ chức sản
xuất hiệu quả, nâng cao đời sống của người dân.
Thực tiễn về phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất của đất nước ta cho
thấy chưa có sự ổn định trong công tác quy hoạch sản xuất, thường xuyên bị
tác động, điều chỉnh; sản xuất vẫn còn ở quy mô nhỏ, việc liên kết tiêu thụ sản
phẩm còn hạn chế, chưa chú trọng đến công tác xúc tiến thương mại, xây
dựng nhãn hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Chưa có
doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ


cao; khoảng cách về thu nhập trong sản xuất nông nghiệp vẫn có sự chênh
lệch khá lớn so với các ngành khác nên số lượng lao động chuyển sang ngành
khác đáng kể. Lao động nông nghiệp, nông thôn chủ yếu là lao động phổ
thông, chưa qua đào tạo và bị tác động do giải tỏa, di dời nên khó khăn trong
công tác đầu tư phát triển sản xuất. Lao động và thu nhập trong hoạt động sản
xuất còn gặp nhiều khó khăn, rủi ro. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
chuyển dịch chậm, chưa khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất
hiệu quả. Hạ tầng nông thôn tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng chưa đáp
ứng yêu cầu CNH - HĐH, các địa phương còn lúng túng trong việc lựa chọn
mô hình thôn kiểu mẫu, vườn mẫu. Các Hợp tác xã, tổ hợp tác chưa đảm nhận
tốt khâu tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng nông sản theo tiêu chuẩn
VietGAP, hỗ trợ nông dân thu hoạch và bảo quản sản phẩm, khả năng xây

dựng các phương án, dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn hạn chế; đối
với nhóm tiêu chí về kinh tế, tổ chức sản xuất gồm các tiêu chí: Thu nhập; hộ
nghèo; lao động có việc làm; hình thức tổ chức đã có sự tập trung chỉ đạo đẩy
mạnh đổi mới hình thức tổ chức nâng cao thu nhập người dân, trong đó chủ
yếu thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
NTM. Nhiều chương trình, đề án đầu tư phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông
nghiệp đã được tập trung đổi mới sáng tạo nhằm thích ứng với yêu cầu của thị
trường. Đề án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp là tiền đề, là cơ sở quan trọng
để thực hiện cơ cấu, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với thực tiễn, mở ra
hướng phát triển của ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, ứng dụng
công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị của sản phẩm, đưa ngành nông nghiệp
nước ta phát triển toàn diện, nông sản có sức cạnh tranh cao, với quy mô lớn.
Trung ương, các địa phương, tùy tình hình cụ thể đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác. Các chính sách như:
Về nâng cao năng lực, đào tại nguồn nhân lực; hỗ trợ xúc tiến thương mại để
HTX phát triển ngành nghề; hỗ trợ đầu tư thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp
cho các HTX,... Nhìn chung hoạt động của kinh tế HTX từng bước đã khắc


phục yếu kém.
Nhiều chính sách đã, đang tiếp tục được quan tâm chỉ đạo đổi mới
quan tâm gắn với việc chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động phổ thông; nâng
cao chất lượng dạy nghề cho nông dân, nâng cao dân trí trên địa bàn nông
thôn. Đào tạo nghề đã từng bước theo nhu cầu thực tế, tăng số lượng có việc
làm tại nông thôn, góp phần tăng thu nhập cho lao động ở vùng nông thôn,
qua đây, thu nhập của nhân dân ngày được nâng cao, góp phần thay đổi đời
sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực nông thôn.
Thứ ba, tác động tích cực để phát triển xã hội; bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn và phát triển, trình độ dân trí cao; cải thiện môi trường, môi
sinh.

Các chính sách về đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực
ông thôn với việc chuyển dịch nhanh cơ cấu. Theo đánh giá của Trung ương,
các địa phương, đến nay việc thực hiện tiêu chí văn hóa gắn với xây dựng
NTM đã tạo dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đa màu sắc trong đời sống
văn hóa, tinh thần của người dân nông thôn. Các địa phương đã quan tâm hơn
đến nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở hoặc theo
mô hình xã hội hoá các khu trung tâm thể thao - giải trí; hoặc theo hướng giao
cho cộng đồng quản lý, vận hành. Việc xây dựng gia đình văn hoá, làng, bản,
khối phố văn hoá đã phát huy được vai trò hạt nhân của mỗi gia đình trong
xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới. Nhiều địa phương đã xây dựng gia
đình văn hóa điển hình, mẫu mực, có thành tích xuất sắc trong công tác, lao
động sản xuất, làm kinh tế giỏi, gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính
sách nhà nước, các phong trào của địa phương. Việc thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội thời gian qua đã có nhiều chuyển biến
tích cực, những tập tục không còn phù hợp với xã hội hiện đại được loại bỏ
dần. Hoạt động lễ hội đã phát huy được vai trò chủ thể của nhân dân, có tác
dụng giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, tôn vinh người có công
với dân, với nước. Từ tác động của công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở


×