VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2018
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ TUẤN HƯNG
HÀ NỘI, năm 2018
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là
một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta đã được xác định tại Nghị quyết
số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
và đã được Chính phủ cụ thể hóa thành Chương trình mục tiêu quốc gia triển
khai thực hiện trên phạm vi cả nước. Nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn
bền vững, nâng cao đời sống người dân nông thôn (chiếm 70% dân số cả
nước); đem lại lợi ích thực sự của người dân cả tinh thần lẫn vật chất, phát
huy vai trò làm chủ của người dân.
Thành phố Đà Nẵng, địa phương được xem là hạt nhân của vùng kinh tế
trọng điểm Miền trung – Tây nguyên với đặc trưng và lợi thế tốc độ tăng
trưởng kinh tế xã hội trong thời gian qua có sự ổn định. Thành phố Đà Nẵng
được Trung ương chọn là địa phương thí điểm thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 và là địa phương được
đầu tư để về trước thời hạn so với mục tiêu đã đề ra. Chính vì vậy, hệ thống
các chính sách về nông thôn, xây dựng NTM luôn được Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, UBND thành phố và UBMTTQVN thành phố quan tâm và đặt thành
một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển, đã cụ thể hóa bằng các
chính sách cụ thể. Cụ thể, thành phố đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách cho
từng giai đoạn cụ thể, tập trung huy động các nguồn lực và tâm huyết của cả hệ
thống chính trị, các cấp ủy, chính quyền, các ngành và sự phấn của nhân dân,
công tác xây dựng Nông thôn mới đã đạt được những kết quả quan trọng góp
phần ổn định xã hội, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì chỉ có Hòa Vang là huyện nông
thôn. Khi triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai
3
đoạn 2010-2020 thì chỉ có huyện Hòa Vang tham gia vào xây dựng NTM.
Huyện Hòa Vang gồm có 11 xã, trong đó có 04 xã miền núi. Đến nay chính
sách xây dựng NTM đã đi được hơn nữa chặn đường của giai đoạn 20102020, huyện Hòa Vang đã hoàn thành về đích về xây dựng NTM vào năm
2016. Vì vậy, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao, cơ sở hạ tầng được đảm bảo, truyền thống văn hóa dân tộc được
bảo tồn và phát triển, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo...Tuy nhiên, việc tổ chức xem xét, đánh giá chính sách xây dựng
NTM tại huyện Hòa Vang là cần thiết và phù hợp vào thời điểm hiện nay,
nhằm chỉ ra những kết quả đạt được để tiếp tục duy trì và phát triển. Đồng
thời, cũng phát hiện những bất cập, hạn chế và đưa ra các kiến nghị, đề xuất
để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách.
Vì lý do đó học viên lựa chọn đề tài “Đánh giá chính sách xây dựng
Nông thôn mới tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn cao
học, chuyên ngành Chính sách công.
Xuất phát từ thực tiễn và tính nhân văn của một chính sách lớn, khi thực
hiện đề tài này góp phần không nhỏ cho việc tiếp tục triển khai thực hiện xây
dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà nẵng giai
đoạn 2016-2020 và những giai đoạn tiếp theo.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Có nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu điển hình là:
- Công trình “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các
nước và Việt Nam” của Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn
Ngọc và Đỗ Đức Định [6] sưu tầm và giới thiệu. Công trình đã nghiên cứu
những vấn đề về vai trò, đặc điểm của người nông dân; các thiết chế nông
thôn ở các nước trên thế giới. Đồng thời, nghiên cứu về làng truyền thống tại
4
Việt Nam. Công trình nghiên cứu này giúp ích cho chúng ta trong việc nghiên
cứu, thực hiện các chính sách phát triển về nông nghiệp, nông thôn của Việt
Nam hiện nay như về đất đai, cải tiến trong việc trồng lúa, mô hình chăn nuôi,
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
- Bài viết “Thực tiễn hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc và
kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam” Lê Thế Cương [9] đã phân tích vấn đề về
thực tiễn nông nghiệp của Trung Quốc trong việc hiện đại hóa. Từ nghiên cứu
đó có giá trị tham khảo, làm bài học cho nước ta trong việc xây dựng nông
thôn phát triển bền vững và hiện đại. Bài học kinh nghiệm từ bài viết của tác
giả đó là: đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính sách, cơ chế kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, thực hiện quyết liệt những chính sách, chương trình kế hoạch về
phát triển nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh phát triển chất lượng nguồn
nhân lực, kỹ thuật về nghiên cứu nông nghiệp, nông thôn; đầu tư phát triển
khoa học ứng dụng; có cơ chế hỗ trợ, phát triển các tổ chức, cá nhân về phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và thu hút nguồn vốn đầu tư vào nông
nghiệp.
- Với công trình nghiên cứu về dự án MISPA 2006 về “Lý luận và thực
tiễn xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” do Cù Ngọc Hưởng [23] dịch.
Công trình đã tìm hiểu về xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc trên nhiều
góc độ. Trong quá trình nghiên cứu về dự án MISPA 2006, có nhiều ý kiến
khác nhau bàn về vấn đề này, và dự án cũng cần tìm hiểu, nghiên cứu những
vấn đề chưa rõ như: trong xây dựng nông thôn mới cần đến phương pháp nào,
các nguyên tắc hay lập kế hoạch để triển khai thực hiện; cần có sự đánh giá cụ
thể trong quá trình xây dựng nông thôn mới về tính hiệu quả đạt được, huy
động nguồn lực, vốn, có giám sát cộng đồng, đảm bảo tính công bằng trong
quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới.
5
Nhìn chung, những công trình trên có giá trị tham khảo hữu ích rất lớn
khi tiếp cận đến kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong quá trình
xây dựng Nông thôn mới ở nước ta.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Vấn đề xây dựng Nông thôn mới là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta, phát huy nét truyền thống, bản sắc văn hóa của nông thôn Việt Nam.
Vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về vấn đề xây dựng nông
thôn mới. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu được biết đến như:
Cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thực tiễn”
của tác giả Vũ Văn Phúc [24] là sự kết hợp của nhiều tác giả nghiên cứu về vấn
đề xây dựng nông thôn mới để tạo nên công trình. Nội dung cuốn sách nghiên
cứu về lý luận chung, kinh nghiệm của các nước trên thế giới về xây dựng
Nông thôn mới, nghiên cứu thực tiễn xây dựng Nông thôn mới ở nước ta về
công tác triển khai xây dựng NTM ở một số tỉnh tiêu biểu như: Phú Thọ, Ninh
Bình, Lào Cai, Nghệ An, Lai Châu, Thái Nguyên...
Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới- Quá
khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích [5]. Nội dung cuốn sách nghiên
cứu về quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam từ đầu
thế kỷ XX đến nay, đặc biệt là sau 20 năm. Đồng thời cuốn sách cũng đã
nghiên cứu vấn đề về các mối quan hệ trong sản xuất, vấn đề điều hành quản
lý; từ lý luận đến thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn. Nêu được bối cảnh
về nền nông nghiệp, nông thôn nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam nói chung.
Cuốn sách "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng
trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020" của tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên
[25]. Nội dung cuốn sách nghiên cứu về những nội dung cơ bản về ảnh
hưởng của nông thôn Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế; nông
6
nghiệp và nông dân Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề
này. Cuốn sách đã phân tích các nội dung về nông nghiệp, nông thôn. Nội
dung cuốn sách cũng nêu lên vai trò chính của nông nghiệp. Trong quá trình
công nghiệp hóa- hiện đại hóa thì nông nghiệp góp phần không nhỏ trong
quá trình này; giúp tiến đến quá trình công nghiệp nghiệp hóa đất nước. Tạo
nên mối quan hệ chặt chẽ giữa công nghiệp đô thị và nông nghiệp nông
thôn, góp phần tạo nên thành công trong quá trình phát triển đất nước ta
ngày càng giàu đẹp, văn minh và hiện đại theo mục tiêu đã đặt ra.
Bài viết “Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay” của tác
giả Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh [26] . Nội dung bài viết đã nghiên cứu, đi
sâu phân tích những vấn đề về mô hình nông thôn nước ta. Bài viết cũng nêu rõ
các tiêu chí ban đầu để xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển đất nước,
làm cơ sở lý luận trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Tạo nên
bước đệm để hình thành nên các mốc trong quá trình xây dựng nông thôn mới
trong giai đoạn hiện nay.
Bài viết “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của
Đảng và nhân dân ta” của tác giả Hồ Xuân Hùng [22], bài viết đã làm nổi bậc
nội dung nông thôn và Nông thôn mới của nước ta về sản xuất nông nghiệp,
gìn giữ bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc, đồng thời đảm môi trường sinh
thái. Bài viết đã nêu lên được một số biện pháp để thực hiện 19 tiêu chí Quốc
gia về xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay của nước ta.
Bài viết “Chương trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: một số vấn
đề đặt ra và kiến nghị” của GS.TS Đỗ Kim Dung và PGS. TS Kim Thị Dung
[10], bài viết đã đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới và chỉ ra một số bất cập nổi lên đã làm giảm hiệu
lực, hiệu quả của các nổ lực đầu tư của nhà nước, của xã hội vào phát triển
nông thôn. Đồng thời, bài viết cũng đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn
7
thiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
Những vấn đề đã được đề cập, nhắc đến trong các công trình nghiên cứu
đã công bố cụ thể như sau:
Các công trình nghiên cứu thế giới đã đưa ra những khía cạnh khác nhau
về phát triển nền nông nghiệp, vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông
thôn ở một số nước trên thế giới và Việt Nam.
Những công trình nghiên cứu thế giới có giá trị tham khảo trong quá
trình thực hiện chính sách xây dựng mô hình phát triển nông thôn Việt Nam
theo hướng hiện đại, văn minh cụ thể như áp dụng khoa học vào trồng trọt,
chăn nuôi, xây dựng mô hình trang trại theo chuổi cung ứng, phát triển sản
xuất mang tính hàng hóa, có nét đặc trưng riêng của vùng, phù hợp với địa
phương. Để đạt được những mục tiêu, vấn đề đặt ra cần có những giải pháp cụ
thể như xây dựng chương trình kế hoạch để thực hiện một cách đồng bộ, đổi
mới cơ chế sản xuất trong nông nghiệp, có cơ chế chính sách hỗ trợ, đẩy
mạnh thu hút đầu tư trong lĩnh này, thực hiện tốt công tác tuyền truyền, vận
động đối với người dân trong quá trình thực hiện.
Các công trình nghiên cứu trong nước đã thể hiện rõ chủ trương của
Đảng và nhà nước ta trong quá trình phát triển khu vực nông thôn, đã khái
quát môt cách rõ nét về đặc điểm, tình hình khu vực nông thôn.
Những công trình nghiên cứu trong nước phản ánh toàn diện lịch sử xây
dựng, phát triển kinh tế nền nông nghiệp nước ta, làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn, về quan hệ sản xuất, cơ chế
quản lý; phản ánh chân thật đời sống của người nông dân, những văn hóa
truyền thống của người dân Việt Nam. Đồng thời các công trình cũng nêu
những hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện chính sách đối với nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
Từ những kết quả nghiên cứu trên đã gợi mở ban đầu giúp luận văn tiếp
8
cận đến bức tranh tổng thể về nông thôn Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
Cho ta thấy được quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam một trong những yếu tố nhận diện nông thôn mới, phát triển nông thôn gắn
với đô thị hóa. Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần không nhỏ trong
quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách, thực hiện tốt chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Kết quả của các công trình nghiên cứu đã thể hiển rõ nét về nông nghiệp,
nông thôn, nông dân; CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, thực hiện xây
dựng nông thôn mới. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề được nghiên cứu còn
khá khiêm tốn, trong khi đó từ lý luận đến thực tiễn khi triển khai xây dựng
NTM cần phân tích rõ.
Do đó, trong quá trình nghiên cứu đề tài, thì cần tác giả cần tiếp tục
nghiên cứu để làm sang tỏ them những nội dung sau:
- Thứ nhất, trên cơ sở 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng
NTM đánh giá 19 điểm nông thôn trước và sau khi thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM theo 19 tiêu chí.
- Thứ hai, những yếu tố tác động đến đánh giá chính sách xây dựng NTM.
- Thứ ba, từ thực tiễn xây dựng NTM ở huyện Hòa Vang, những kết quả
đạt được, những vấn đề tồn tại, và nguyên nhân của những tồn tại đó trong
quá trình xây dựng NTM. Đồng thời đề ra giải pháp hoàn thiện công tác đánh
giá chính sách xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
Từ những phân tích trên cho ta thấy được đề tài luận văn này là một trong
những đề tài nghiên cứu mang tính bức thiết và phù hợp với nhu cầu hiện nay,
nhằm góp phần nhỏ trong quá trình nghiên cứu, phân tích, hoàn thiện công tác
đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 và những năm tiệp theo.
9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ thực tiễn chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng để đánh giá và đề xuất một số phương hướng, giải pháp,
kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt mục đích nghiên cứu trên, luận văn đã xác định rõ những nhiệm
vụ cụ thể cần phải thực hiện như sau:
- Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận về chính sách xây dựng NTM.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Qua đó, rút ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp phù hợp cho việc thực hiện
tốt hơn công tác xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng cũng như của cả nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách xây dựng NTM ở huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011-2017
Về không gian được nghiên cứu: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên phương pháp luận:
- Thứ nhất là nghiên cứu chủ nghĩa duy vật biện chứng
10
- Thứ hai là nghiên cứu chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên tài liệu: là phương pháp nghiên cứu mang tính kế
thừa các kết quả sẵn có.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp nghiên cứu tổng hợp thống kê
phân tích nhằm đánh giá các số liệu đã được thu thập.
- Phương pháp chuyên gia: là phương pháp tham vấn các ý kiến góp ý của
các nhà quản lý có chọn lọc để giải quyết những vấn đề trong phân tích.
- Phương pháp tham vấn cộng đồng: là phương pháp nghiên cứu phỏng
vấn trực tiếp người dân hay tổ chứ cá nhân trên địa phương nơi cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã phân tích những vấn đề mang tính
lý luận để phục vụ trong công tác phân tích, triển khai, đánh giá chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng nói
riêng và đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Đồng thời, luận văn cũng góp phần không nhỏ trong việc biết cách vận
dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính
sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Sau khi đề tài đã được nghiên cứu thì kết quả nghiên cứu của đề tài cho
thấy rõ vấn đề thực hiện chính sách công hay phân tích, đánh giá chính sách
công là một khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách. Nhằm
góp phần không nhỏ trong khâu hoàn chỉnh chính sách, để đưa chính sách xây
dựng nông thôn mới đến gần với đối tượng thụ hưởng là người nông dân,
chính sách triển khai được nhân dân đồng tình ủng hộ, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Nâng cao hiệu
11
quả trong việc thực thi chính sách tại địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ những lý luận trên, luận văn có ý nghĩ thực tiễn to lớn đó là từ những
phân tích, đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng, luận văn sẽ phát hiện những bất cập, tồn tại, hạn chế
để đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách trong thời gian đến.
Từ những kết quả nghiên cứu đạt được của luận văn thì luận văn sẽ là
tài liệu tham khảo trong các công trình nghiên cứu về đánh giá chính sách
công, đặt biệt là chính sách xây dựng NTM.
Đồng thời, luận văn cũng góp phần không nhỏ trong công tác vận động
, tuyên truyền trong quá trình xây dựng nông thôn mới đến toàn thể cán bộ ,
đảng viên và nhân dân.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới
của Việt Nam
Chương 2: Thực trạng chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI CỦA VIỆT NAM
1.1. Một số quan điểm về Nông thôn và Nông thôn mới
1.1.1. Quan điểm về Nông thôn
Theo cuốn từ điển bách khoa toàn thư thế giới đã nghiên cứu thì cho
rằng “Nông thôn là khu vực mà ở đó tập trung dân cư sinh sống chủ yếu bằng
sản xuất nông nghiệp”.
Theo tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), định nghĩa nông thôn
dựa trên cơ sở: sử dụng mức độ tập trung dân sống thành cụm quan sát được
để xác định vùng thành thị.
Trên cơ sở đó, nông thôn nếu xét theo quy định về hành chính đồng thời
theo thống kê của Việt Nam thì nông thôn là khu vực thuộc xã. Khu vực thành
thị gồm phường, thị trấn.
Như vậy, nông thôn là một xã hội, môi trường sống của người nông
dân, nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội với nhiều nét đặc
thù riêng, không phải là đô thị. Nông thôn là nơi sản xuất ra sản phẩm nông
nghiệp, phương tiện kỹ thuật còn đơn giản, trình độ chuyên môn chưa cao,
áp dụng những kinh nghiệm truyền thống của ông cha để lại vào sản xuất,
chăn nuôi
Theo truyền thống và phổ biến hiện nay thì nông thôn là nơi định cư của
những người sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu.
Nông thôn có mối quan hệ truyền thống về gia đình, tộc họ, làng xóm
chặt chẽ. Ngoài ra, nông thôn còn lưu giữ những nét truyền thống, phong tục
tộc quán, các di tích lịch sử …của làng quê Việt Nam.
13
1.1.2. Quan điển về nông thôn mới
Cuốn sách "Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống đến
văn minh thời đại" của tác giả Vũ Trọng Khải cho rằng, NTM là nông thôn
văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt Nam.
Theo nghiên cứu của tác giả Tô Văn Trường cho rằng: Nông thôn mới
phải giữ được truyền thống, văn hóa từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết
của cộng đồng, mức sống của người dân. Mô hình nông thôn mới là mô hình
dựa trên nền tảng là người nông dân. Người nông dân có trình độ khoa học,
công nghệ áp dụng vào sản xuất, chăn nuôi...đem lại sản phẩm mang tính chất
hàng hóa.
Một số quan niệm khác cho rằng, nông thôn mới là nông thôn có kinh tế
phát triển, đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân được nâng cao, kết
cấu hạ tầng hiện đại, dân trí cao, giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Từ những nghiên cứu trên, cho ta thấy được các tác giả có chung quan
điểm về Nông thôn mới đó là nông thôn có kinh tế phát triển theo hướng bền
vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, giữ gìn
được nét văn hóa truyền thống của dân. Tạo nên sự mạnh mẽ của hệ thống
chính trị góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng Nông thôn mới bao
gồm 19 tiêu chí và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016
của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã giai
đoạn 2016-2020. Tất cả các xã đạt 100% các tiêu chí đặt ra (19/19 tiêu chí) thì
các xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới và được công nhận là xã về đích
NTM. Đồng thời trong giai đoạn 2010-2020 hoàn thành các mục tiêu được đề
ra trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
14
Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, nông thôn mới cũng được hiểu là xây
dựng vùng nông thôn, người dân sinh sống tại vùng nông thôn, chính sách
luôn được nhân dân đồng tình ủng hộ, người dân sống trên địa bàn với mong
muốn nâng cao thu nhập, nâng có mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần. Xây
dựng nông thôn với những các đặc trưng cơ bản như sau:
- Nông thôn được xây dựng và phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ
tầng hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Kinh tế phát triển, xã hội ổn định, đời sống tinh thần của người dân
được nâng lên;
- Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh trật tự an toàn xã hội được đảm bảo;
- Hệ thống chính trị được giữ vững.
Như vây, từ các nội dung đã nghiên cứu cụ thể ở trên thì các mô hình
nông thôn mới có liên hệ qua lại và phối hợp chặt chẽ lẫn nhau. Trong quá
trình hoạch định chính sách, thực thi chính sách thì Nhà nước ta đóng vai trò
chỉ đạo, lãnh đạo điều hành. Khi triển khai thực hiện, đánh giá chính sách,
nhà nước ta luôn xây dựng đề án để triển khai thực hiện, tạo điều kiện thu hút
đầy tư xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ vốn vay, có cơ chế ưu đãi đối với các
tổ chức, doanh nghiệp đầu tư vào vùng nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc phát triển nông. Trong thực thi, hoạch định chính sách thì người
dân tự nguyện tham gia vào chính sách, người dân được hưởng lợi. Các chính
sách đưa ra được công khai, minh bạch cho nhân dân được biết và chủ động
tham gia vào chính sách. Vì vậy, khi thực hiện các chính sách phát triển kinh
tế- xã hội tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong quá trình xây dựng nông thôn
mới được người dân đồng tình ủng hộ, góp phần thành công của chính sách.
1.1.3. Quan điểm về xây dựng Nông thôn mới
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định:
15
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong
mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là
chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng
các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản;
phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai,
rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc
tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy
cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng
nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước,
tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn
định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân
16
tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới,
nâng cao đời sống nông dân. [1]
- Quá trình xây dựng nông thôn mới:
Từ trước tới nay chúng ta đã và đang thực hiện -> nay tiêu chuẩn hoá,
tiêu chí hoá → cần xây dựng đề án để hướng tất cả các nội dung chương trình
đầu tư, thực hiện đối với nông thôn → vào 19 tiêu chí nông thôn mới (đường,
điện, trường, y tế, thuỷ lợi, tổ chức sản xuất, công tác cán bộ, văn hoá, xã hội,
môi trường …) → tiêu chuẩn hoá → cuối cùng phải đạt được đời sống vật
chất và tinh thần của người dân được nâng cao, xóa dần sự cách biệt giữa
nông thôn với thành thị.
- Tiêu chí để một xã được công nhận là xã đạt nông thôn mới
Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn đối chiếu với 19 tiêu
chí( có bao nhiêu tiêu chí đạt, bao nhiêu tiêu chí đạt ở mức cao(>75%), bao
nhiêu tiêu chí đạt ở mức TB(50%), bao nhiêu ở mức thấp (<50%) xây
dựng nhiệm vụ, giải pháp tổ chức triển khai thực hiện để đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới theo từng tiêu chí -> (Đề án xây dựng nông thôn mới)
- Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
+ Nó diễn ra ở nông thôn và người dân là người hưởng lợi thành quả →
trước hết là nhiệm vụ của người dân nông thôn người dân là chủ thể trong
công cuộc XD NTM
+ Vì nó liên quan đến toàn bộ các lĩnh vực đời sống, kinh tế, văn hoá,
giáo dục, xã hội, môi trường … đồng thời thực hiện 19 tiêu chí chính là nhiệm
vụ chính trị của các cấp các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể
… nên phải huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc → nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị xã hội (phát huy nội lực là chính có sự hỗ trợ của nhà nước)
(nội lực: trong khi người dân đang khó khăn → đóng góp 1 phần ≈10% bằng
17
tiền, hiện vật và công sức cần xin cơ chế chính sách để phát huy nội lực của
địa phương → tuỳ từng địa phương → do cán bộ và nhân dân đề xuất.
Như vậy, xây dựng nông thôn bao mới bao gồm tất cả các vấn đề gắn với
đời sống của người dân, môi trường và không gian sống ở khu vực nông thôn
như: cơ sở vật chất, quy hoạch, y tế, giáo dục, nhà cửa, dịch vụ công cộng,
năng lực chỉ đạo, lãnh đạo, quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các truyền
thống văn hóa cũng như các vấn đề phát triển kinh tế của địa phương nói
chung, kinh tế ngành nói riêng… Nhằm nâng cao được đời sống vật chất lẫn
tinh thần của người dân và được sống trong một xã hội nông thôn năng động,
văn hoá hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá truyền thống của địa
phương.
Xác định chính sách xây dựng nông thôn mới là mục tiêu hàng đầu được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, là nhiệm vụ chung của cả hệ thống
chính trị từ Trung ương đến địa phương. Cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai
trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực
hiện và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị phối hợp và vận động nhân
dân thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM.
1.2. Những vấn đề lý luận về chính sách và đánh giá chính sách
1.2.1. Các khái niệm về chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra”.
Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể
quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một
số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một
mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội.
18
Cũng có một định nghĩa khác, “chính sách là chuỗi những hoạt động mà
chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác
động đến người dân”.
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất
định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành
đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.
- Chính sách công là những hoạt động mà chính quyền chọn làm và
không làm. Theo cách tiếp cận này thì các hoạt động mà chính quyền làm
hoặc không làm phải có tác động, ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc đến nhân dân
thì mới là chính sách công. Như vậy không phải tất cả những việc mà chính
quyền làm hoặc không làm đều là chính sách công.
- Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính quyền trực tiếp
hay gián tiếp tác động đến cuộc sống của mọi người.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế học ở Việt Nam và của France
Ellis, Tsaint Geouss đã chỉ ra khái niệm về chính sách “Như là kiểu phương
pháp can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực nào đó theo những mục tiêu và sự
can thiệp cần thiết cũng như mức độ can thiệp thích hợp” [17].
Từ đó cho thấy một chính sách có các đặc điểm sau:
- Là một phương pháp, biện pháp can thiệp;
- Chủ thể ban hành là Nhà nước;
- Tác động đến các đối tượng cụ thể dựa trên các cơ chế thực thi nhằm
đạt được mục tiêu đề ra.
19
Chính sách công cần được nhìn nhận như một quá trình từ hoạch định
đến thực hiện cho ra kết quả. Một chính sách hoàn chỉnh cần phải dựa trên
chu trình chính sách.
Khoa học chính sách hiện tại cũng chưa có được một quy trình hoạch
định chính sách thống nhất, chuẩn mực. Điều này có thể lý giải bởi sự khác
biệt thể chế chính trị và cách thức tổ chức quyền lực nhà nước giữa các quốc
gia, dẫn tới sự khác nhau trong quy trình chính sách. Bên cạnh đó, vẫn còn
những hoài nghi trong nghiên cứu lý luận về quy trình chính sách, ví dụ như
quy trình chính sách là một lý thuyết khoa học được kiểm định, hay chỉ mang
tính kinh nghiệm, mô tả quá trình. Mặc dù vậy, việc nhận thức khái quát về
một quy trình logic với các giai đoạn của nó vẫn đóng vai trò quan trọng, làm
cơ sở cho việc tiếp cận nghiên cứu và thực hành chính sách.
Quá trình chính sách thường bao gồm các giai đoạn chính, theo trình tự
thời gian theo sơ đồ sau:
Hình 1.1. Chu trình chính sách [19]
Có nhiều yếu tố dùng để đánh giá các kết quả chính sách (policy
outcomes), và chất lượng của quy trình hoạch định chính sách. Trong đó,
20
ngoài các tiêu chí phổ biến như hiệu suất và hiệu quả, còn có các tiêu chí
khác, như tính hợp pháp, dân chủ, công bằng xã hội, minh bạch, trách nhiệm
giải trình, cùng các giá trị khác mà chính sách mang lại, và chúng có thể mâu
thuẫn với nhau.
Một điểm lưu ý, là quy trình hoạch định chính sách được xem là một quá
trình liên tục, mà đằng sau nó là hoạt động phân tích chính sách. Việc “kết
thúc” một chính sách thường là khởi đầu cho một giai đoạn mới, với các vấn
đề công cộng mới nảy sinh, cần tiếp tục được phát hiện, phân tích, giải quyết
và đánh giá. Vì thế, các giai đoạn của quy trình chính sách thường được biểu
diễn trong một vòng tròn, mang ý nghĩa một chu trình tiếp nối liên tục – chu
trình chính sách. Trong đó, việc phân tích chính sách nói chung diễn ra ở hầu
hết, nếu không nói là tất cả, các giai đoạn của quá trình chính sách. Do vậy,
nghiên cứu về chu trình chính sách cần hiểu được vai trò của phân tích chính
sách và vận dụng phân tích chính sách phù hợp trong từng giai đoạn.
1.2.2. Các khái niệm về đánh giá chính sách
Các học giả trên thế giới đã nghiên cứu về đánh giá chính sách công và
đưa ra các khái niệm như :
“Đánh giá chính sách công là khách quan, hệ thống và kiểm tra thực
nghiệm các kết quả và mục tiêu dự kiến đạt được đối với đối tượng của chính
sách đang được thực thi” – David Nachmias
“Đánh giá chính sách là học hỏi về các kết quả của chính sách công” –
Thomas Dye [17].
Đánh giá chính sách là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt
được khi ban hành và thực thi một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc
sống, chính sách công được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc
nhìn nhận và đánh giá chính sách do đó thường gắn với sự đánh giá những
quy định pháp luật này có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay
không và chúng được vận hành như thế nào trên thực tế.
21
Tuy nhiên, chính sách công không chỉ thể hiện trong các quy định pháp
luật, chúng còn nằm trong các chương trình, kế hoạch, chủ trương hoạt động
của nhà nước.
Do đó, đánh giá chính sách công sẽ bao quát việc xem xét về tổng thể
các quyết định của nhà nước (chính phủ trung ương và chính quyền địa
phương) trong việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đặt ra trong thực tiễn quản
lý nhà nước. Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về
nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện
pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt các mục tiêu mong đợi.
Hàng loạt chính sách được ban hành, có hiệu lực thi hành, song việc
chính sách đó có hiệu lực thực tế như thế nào và đáp ứng mục tiêu đặt ra đến
đâu thì dường như không được quan tâm. Đôi khi chính sách được ban hành
chẳng những không giải quyết được vấn đề đặt ra, mà còn gây ra những hiệu
ứng phụ làm phức tạp thêm vấn đề. Hơn thế, việc hoạch định chính sách
(thông qua việc soạn thảo và ban hành hàng loạt văn bản pháp luật) và việc tổ
chức triển khai các chính sách đó trên thực tế đã tiêu tốn tiền của của nhân
dân và sức lực của không ít người, song nhiều khi các chính sách này không
đem lại lợi ích tương xứng với chi phí đã bỏ ra. Do đó, đã đến lúc cần coi
đánh giá chính sách như một khâu không thể thiếu trong quy trình chính sách.
Trong một xã hội đang phát triển theo xu hướng dân chủ hóa, việc đánh
giá các chính sách công ngày càng trở thành đòi hỏi chính đáng và cấp thiết.
Đánh giá chính sách công giúp Nhà nước xác định được các bất cập trong đời
sống kinh tế - xã hội và tìm cách khắc phục các bất cập đó. Chính sách công
phản ánh rõ nét nhất các mục tiêu của Nhà nước và các giải pháp mà Nhà
nước sử dụng để đạt tới các mục tiêu này. Đánh giá chính sách cho phép Nhà
nước nhìn nhận lại năng lực thể chế và năng lực thực thi chính sách của mình.
Trong một môi trường không ngừng biến đổi, việc đánh giá các chính sách
công sẽ tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển quản lý nhà nước trong giai
22
đoạn tiếp theo, hướng đến một Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân.
Xác định vấn
đề chính sách
Hoạch định
chính sách
Thực thi chính
sách
Phát hiện mâu
thuẩn
Phân tích chính
sách
Duy trì chính
sách
Đánh giá chính
sách
Hình 1.2. Quy trình chính sách
Đánh giá chính sách thành một nội dung bắt buộc đối với một số chính
sách quan trọng của Nhà nước. Cần nhận thức rõ, những chính sách quan
trọng, liên quan đến những vấn đề cấp thiết nhất của đời sống, đến lợi ích của
nhiều người thì việc đánh giá chính sách là rất cần thiết để hoàn thiện chính
sách, tránh các rủi ro hay lãng phí xảy ra, đặc biệt là tránh những phản ứng
ngược lại với mong muốn của Chính phủ. Cần có kế hoạch đánh giá chính
sách và xây dựng lịch trình đánh giá cụ thể. Trong kế hoạch đánh giá cần xác
định rõ mục tiêu, phạm vi, chủ thể tham gia, các đối tượng, nội dung, các
phương pháp và tiêu chí đánh giá. Cần tổng kết việc đánh giá, công bố công
khai kết quả đánh giá ở phạm vi cần thiết. Tổ chức rút kinh nghiệm nghiêm
túc đối với những sai sót về nội dung chính sách và những hạn chế, vướng
mắc trong thực thi chính sách.
1.2.3. Vai trò của đánh giá chính sách
Đánh giá chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực thi chính
sách, trên cơ sở đánh giá chính sách, các nhà hoạch định chính sách rút kinh
23
nghiệm, điều hành chính sách hoàn thiện hơn.
Từ việc đánh giá chính sách, rút ra bài học kinh nghiệm, giúp các nhà
hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quan, chi tiết trong quá trình thực hiện
chính sách.
Đánh giá chính sách để so sánh chi phí đầu vào và kết quả thu được từ
đầu tư vào chính sách.
Từ việc đánh giá chính sách, các nhà hoạch định chính sách rút ra nhiều
bài học kinh nghiệm trong giải quyết vấn đề
Nhận thức này không chỉ tạo dựng ý nghĩa của đánh giá chính sách
công và đưa nó ra khỏi tính kỹ trị hạn hẹp liên quan đến đặc trưng của đánh
giá hành chính, mà còn giúp làm sáng tỏ vai trò quan trọng được thực hiện
bởi tất cả các hình thức đánh giá khác nhau trong quá trình chính sách [20].
1.3. Chính sách xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam
1.3.1. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
với mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người dân về
phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, cơ sở hạ tầng được đảm bảo, đời
sống vật chất lẫn tinh thần của người dân được nâng cao, tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững…
- Mục tiêu cụ thể:
Thực hiện xây dựng nông thôn mới, số xã đạt chuẩn NTM từ nay đến
năm 2020 là khoảng 50%.
Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt,
trường học, trạm y tế xã;
Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình
sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân.
24
Đối với huyện Hòa Vang: Thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện Hòa Vang
lần thứ XV (nhiệm kỳ 2010-2015): Phấn đấu đến năm 2015, có 11/11 xã về
đích NTM. Thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện Hòa Vang lần thứ XVI (nhiệm
kỳ 2015-2020): duy trì và phát triển nâng cao 19 tiêu chí NTM đã đạt được
1.3.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về sửa đổi một số tiêu
chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng NTM gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm, cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Quy hoạch: 01 tiêu chí
- Nhóm 2: Hạ tầng KT-XH: 08 tiêu chí
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất: 04 tiêu chí
- Nhóm 4: Văn hóa- xã hội-môi trường: 04 tiêu chí
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị: 02 tiêu chí
* Đối với huyện NTM: có 75% số xã trong huyện đạt NTM
Tuy nhiên, Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ
tướng chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện NTM và Quy định thị xã,
thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, cụ thể:
- Đối với huyện NTM: Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn
mới và đạt các tiêu chí sau:
Bảng 1.1. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới đối với Huyện nông thôn mới
TT
Tên tiêu chí
1
Quy hoạch
2
Giao thông
Nội dung tiêu chí
Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện
được phê duyệt
2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện
đảm bảo kết nối tới các xã
25
Chỉ tiêu
Đạt
Đạt