Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp thực hiện nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện thạch thất, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.21 KB, 114 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế
thừa các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Lệ Quyên


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình của Khoa Đào tạo sau Đại học - Trường đại học Lâm Nghiệp,
Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện; Đảng ủy và Ủy ban nhân dân các xã và
đông đảo bà con nhân dân huyện Thạch Thất - Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn
Kinh tế - Khoa Đào tạo sau Đại học - Trường đại học Lâm Nghiệp, đặc
biệt là Tiến sĩ Ngô Văn Hải, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các
phòng, ban chuyên môn thuộc Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất;
xin cảm ơn Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.


Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lệ Quyên


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục các bảng ....................................................................................... vi
Danh mục các hình ....................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN NHÓM
TIÊU CHÍ KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận. .......................................................................................... 4
1.1.1.Các khái niệm liên quan ........................................................................ 4
1.1.2. Tổng quan về Chương trình xây dựng nông thôn mới ........................... 6
1.1.2.Hệ thống tiêu chí đánh giá ................................................................... 15
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế và tổ chức sản xuất trong Chương
trình xây dựng nông thôn mới ...................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm nước ngoài về thực hiện tiêu chí kinh tế và tổ chức sản
xuất trong phát triển nông thôn ..................................................................... 19

1.2.2. Kinh nghiệm trong nước về thực hiện tiêu chí kinh tế và tổ chức sản
xuất .............................................................................................................. 28
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho huyện Thạch Thất 30
1.4. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 34
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thạch Thất ................................................ 34


iv

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 43
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu, tài liệu. ................................. 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 46
3.1. Thực trạng tình hình thực hiện các tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất . 46
3.1.1 Đánh giá chung tình hình thực hiện 19 tiêu chí NTM và 4 tiêu chí kinh
tế - tổ chức SX của cả huyện Thạch Thất ..................................................... 46
3.1.2.Thực trạng tổ chức chương trình xây dựng Nông thôn mới của 3 xã điều
tra. ................................................................................................................ 48
3.1.3.Thực trạng thực hiện các tiêu chí Kinh tế - tổ chúc SX của 3 xã điều tra.
..................................................................................................................... 54
3.1.4.Tổng hợp tình hình thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức SX...... 62
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các tiêu chí kinh tế và tổ chức
sản xuất ........................................................................................................ 67
3.2.1 Các nhân tố khách quan ....................................................................... 67
3.2.2. Các nhân tố chủ quan.......................................................................... 69
3.2.3. Phân tích ma trận SWOT .................................................................... 76
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy phấn đấu thực hiện các tiêu chí kinh tế & sản

xuất trong chương trình xây dựng NTM ở huyện Thạch Thất trong giai đoạn
tới ................................................................................................................. 79
3.3.1. Quan điểm, đinh hướng của TP, huyện. ............................................. 79
3.3.2. Giải pháp thúc đẩy phấn đấu thực hiện các tiêu chí kinh tế & sản xuất
trong CT xây dựng NTM ở huyện Thạch Thất trong giai đoạn tới ................ 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

KT - XH

Kinh tế xã hội

NTM

Nông thôn mới

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

LĐNT

Lao động nông thôn

MTQG

Mục tiêu quốc gia

KHKT

Khoa học kỹ thuật

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp


UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

TC

Tiêu chí

QH

Quy hoạch

MTQG

Mục tiêu quốc gia

HND


Hội nông dân

HPN

Hội phụ nữ

NLN

Nông lâm nghiệp



Lao động

TDND

Tín dụng nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1.1
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2

3.3.
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19

Tên bảng
Tiêu chí chuẩn theo vùng
Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Thạch Thất năm 2015
Tình hình dân số huyện Thạch Thất
Số lượng mẫu điều tra ở các xã
Tình hình thực hiện các tiêu chí NTM của các xã trong
huyện Thạch Thất qua các năm
Số xã đạt các tiêu chí về KT-XH và phát triển sản xuất
trong toàn huyện qua 4 năm (2012 - 2015)
Một số thông tin cơ bản của 3 xã Điều tra
Tổng hợp trình độ cán bộ chủ chốt 3 xã điều tra
Kết quả xây dựng nông thôn mới ở xã điều tra

Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản
xuất ở xã điều tra qua các năm
Tình hình chủ hộ nông dân điều tra năm 2015
Thu nhập bình quân của các hộ ND các xã điều tra
Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Thạch thất và các xã
điều tra
Cơ cấu lao động theo ngành nghề của các xã điều tra
Tổng hợp các loại hình tổ hợp tác, HTX
Mức độ phấn đấu thực hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ
chức sản xuất ở các xã điều tra
Đánh giá của hộ nông dân về hệ thống thủy lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp của địa phương
Nông dân đánh giá về chất lượng lãnh đạo của cán bộ cấp
thôn, xã
Ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ
nông dân 03 xã điều tra năm 2015
Ý kiến của cán bộ xã thôn nguyên nhân ảnh hưởng điều
kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ nông dân
Sự tham gia và đánh giá của hộ nông dân đối với các
chương trình dạy nghề của 03 xã điều tra
Phân tích ma trận SWOT
Dự kiến đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
cho hộ nông dân đến năm 2020

Trang
10
36
39
44
46

48
49
50
51
53
55
56
57
58
60
66
67
69
71
72
74
76
85


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
3.1
3.2

Tên hình
Tỷ lệ lao động có việc làm theo ngành nghề tại 03 xã điều tra


Đánh giá của hộ nông dân về hệ thống thủy lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp của 03 xã

Trang
59
68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình xây dựng nông thôn mới của Việt Nam đã và đang
được triển khai thực hiện rộng khắp trong cả nước. Bộ mặt nông thôn đã
có những thay đổi rõ rệt, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (KT-XH) được
phát triển, đời sống vật chất và tinh thần người dân được cải thiện và
không ngừng nâng lên. Tuy nhiên, do nhận thức chưa đồng đều, chỉ đạo,
phối hợp thực hiện chưa thực sự hiệu quả, đầu tư còn phân tán, dàn trải
nên kết quả còn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được so với các yêu cầu
đặt ra. Đồng thời quá trình tổ chức thực hiện còn nhiều khó khăn, hạn chế
và vướng mắc cần sớm được giải quyết.
Thạch Thất là một huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, khu vực
nông thôn chịu ảnh hưởng rất lớn của quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa, tăng trưởng chưa đồng đều giữa các xã về ngành nghề truyền thống,
nguồn tài nguyên và lợi thế thị trường tùy theo vị trí địa lý khác nhau. Do vậy
trong thời gian qua, Đảng bộ và chính quyền huyện Thạch Thất luôn quan tâm
sát sao, nỗ lực chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới trong toàn huyện và đã thu được những kết quả bước đầu đáng khích lệ.
Tuy nhiên, thực tế quá trình thực hiện cho thấy hầu hết các địa phương trong
huyện đều đang đầu tư dàn trải và chú trọng nhiều vào việc thực hiện các

công việc xây dựng cơ bản mà chưa có sự quan tâm đúng mức tới việc triển
khai các giải pháp phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân địa
phương. Trong khi đó, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuy đã đúng
hướng nhưng diễn ra còn chậm, phát triển thiếu quy hoạch, sản xuất nông
nghiệp vẫn còn manh mún, hiệu quả thấp; việc khôi phục và phát triển lại các
làng nghề truyền thống gặp nhiều khó khăn, các hoạt động dịch vụ hỗ trợ sản
xuất còn hạn chế; vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người lao động gặp


2

khó khăn. Điều này dẫn đến kinh tế ở một số xã phát triển chưa vững chắc,
không có chiều sâu, chất lượng và hiệu quả chưa cao, quan hệ hợp tác trong
sản xuất kinh doanh còn hạn chế từ đó đã làm suy giảm “nội sinh” trong quá
trình xây dựng nông thôn mới của địa phương. Để chương trình Nông thôn
mới có những giải pháp kịp thời khắc phục các hạn chế để đẩy nhanh quá
trình thực hiện xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên đã
đặt ra , chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp thực hiện nhóm
tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất trong Chương trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trang tình hình thực hiện nhóm tiêu chí
kinh tế và tổ chức sản xuát trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Thạch Thất - Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp
thực hiện có hiệu quả các tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất tại địa bàn
huyện Thạch Thất - Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xây dựng nông
thôn mới:

- Phân tích, đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện chương nhóm tiêu
chí về kinh tế và tổ chức sản xuất trong chương trình xây dựng nông thôn mới
tại Huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.
- Đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhóm
tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất trong Chương trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện nhóm tiêu chí về kinh
tế và tổ chức sản xuất trong Chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện


3

Thạch Thất giai đoạn 2016-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề thực hiện nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất trong quá
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Thất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy thực hiện nhóm
tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong quá trình xây dựng nông thôn mới
3.2.2. Phạm vi về không gian
Địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Phân tích đánh giá thực trạng từ năm 2012 đến năm 2015.
4. Nội dung chính của luận văn
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ
chức sản xuất trong Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Thực trạng thực hiện nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất
trong Chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Thất, thành phố

Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015.
- Giải pháp thực hiện nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất trong
Chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Thạch Thất giai đoạn 2016 2020.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN NHÓM
TIÊU CHÍ KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1.Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Nông thôn
Hiện nay đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn
Có quan điểm cho rằng, khi xem xét nông thôn thường dùng chỉ tiêu
mật độ dân số: mật độ dân cư ở nông thôn thấp hơn thành thị.
Có quan điểm khác lại cho rằng, khi xem xét nông thôn, thường dựa
vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng: vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng
không phát triển bằng thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là
từ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Những ý kiến này thường chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng
nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế áp dụng cho
từng nền kinh tế. Bản thân khái niệm nông thôn cũng mang tính chất tương
đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã
hội của các quốc gia trên thế giới.
Tóm lại: Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản
xuất nông nghiệp và nông dân chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn là vùng sinh

sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân, tập hợp dân cư này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường trong một
thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác


5

1.1.1.2. Nông thôn mới
Nông thôn mới mới. NTM là một vùng nông thôn có nền sản xuất tiếp
thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc
trưng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống. Có thế quan niệm: “Mô
hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ững yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ
(truyền thống, đã có) nhưng mang tính tiên tiến về mọi mặt” [8].
NTM mang những nét đặc trưng vốn có của nông thôn truyền thống, cả
về quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên
ngoài (về cơ sở hạ tầng, về quy hoạch bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đường
làng, ngõ xóm và về quan hệ xóm giềng…). Tuy nhiên, NTM là vùng nông
thôn có những nét hiện đại. Ngoài sự thay đổi về mặt kinh tế, ở vùng NTM
đời sống văn hóa tinh thần của người dân cũng được nâng cao. Quyền tự do
dân chủ của người dân được phát huy cao độ, người dân được tham gia vào
quá trình lập và đề ra các quy hoạch, được đóng góp ý kiến vào việc xây dựng
và phát triển địa phương.
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; Giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người

dân ngày càng được nâng cao.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có 5 nội dung cơ bản. Thứ nhất
là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất
bền vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của


6

người dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ
gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Như vậy, có thể thấy NTM là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các
lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh
thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng.
Tóm lại, có thể hiểu NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững. [8]
1.1.2. Tổng quan về Chương trình xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Nguyên tắc thực hiện xây dựng Nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNN&PTNT-BKH&ĐTBTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực
hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020” đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn
mới như sau:
Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của chương trình XDNTM phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương

là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.


7

Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai
trên địa bàn nông thôn.
Nguyên tắc 4: Thực hiện chương trình XDNTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo
thực hiện các quy hoạch XDNTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực;
tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các
công trình, dự án của Chương trình XDNTM; phát huy vai trò làm chủ của
người dân và cộng đồng; thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Nguyên tắc 6. XDNTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây
dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò
chủ thể trong XDNTM.
1.1.2.2. Nội dung xây dựng Nông thôn mới
Nội dung XDNTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia được quy
định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ tiêu chí này là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu Quốc
gia về XDNTM; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH); Đồng thời

đây cũng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn
nông thôn mới.
Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể phù hợp
với đặc điểm, điều kiện KT-XH cụ thể của mỗi vùng: Trung du miền núi phía
Bắc; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung Bộ; Duyên hải Nam Trung Bộ; Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.


8

19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch
và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất
văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu
lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ
thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội. 19 tiêu chí
này được phân chia thành 5 nhóm sau đây:
- Nhóm tiêu chí về quy hoạch;
- Nhóm tiêu chí về hạ tầng KT-XH;
- Nhóm tiêu chí về tổ chức sản xuất;
- Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường;
- Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị.
Một xã được công nhận là nông thôn mới khi đạt đầy đủ các quy định
của 19 tiêu chí, một huyện đạt nông thôn mới khi có ít nhất 75% số xã trong
huyện đạt nông thôn mới; một tỉnh đạt nông thôn mới có ít nhất 80% số huyện
trong tỉnh đạt huyện nông thôn mới.
1.1.2.3. Tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong CT nông thôn mới
Các tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất gồm có 4 tiêu chí được nêu trong
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ và sau được được điều chỉnh trong Quyết định 342/QĐ-TTg, ngày 20
tháng 02 năm 2013. Cụ thể như sau:



9

Bảng 1.1 : Tiêu chí chuẩn NTM theo vùng (Theo Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
và sau được được điều chỉnh trong Quyết định 342/QĐ-TTg,
ngày 20 tháng 02 năm 2013)
Chỉ tiêu theo vùng

TT

Tên tiêu
chí

Chỉ
Nội dung tiêu chí

tiêu
chung

TDMN
phía
Bắc

Đồng
bằng
sông
Hồng


Bắc
Trung
bộ

Duyên
hải

Tây

Nam Nguyên
TB

Đông
Nam
bộ

ĐB
Sông
Cửu
Long

Thu nhập Năm 2012

18

13

20

13


16

16

24

20

bình

26

18

29

18

23

23

34

29

44

35


49

35

40

40

58

49

< 6%

10%

3%

5%

5%

7%

3%

7%

Đến năm


quân đầu 2015
người
10 Thu nhập

Đến năm

khu vực 2020
nông
thôn
(triệu
đồng/
người)

11 Hộ nghèo Tỉ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ lao
động có Tỷ lệ người làm việc

12 việc làm trên dân số trong độ ≥90% ≥90% ≥90% ≥90% ≥90% ≥90% ≥90%≥90%
thường tuổi lao động
xuyên
Hình thức Có tổ hợp tác hoặc
13 tổ chức hợp tác xã hoạt động Có
















sản xuất có hiệu quả
(Nguồn: Quyết định 491/QĐ -TTg; Quyết định 342/ QĐ – TTg)

Theo bảng 1.1. Tiêu chí chuẩn NTM theo vùng thì huyện Thạch Thất là
huyện ngoại thành thuộc Tp. Hà Nội chỉ tiêu đánh giá thuộc vùng Đồng bằng


10

sông hồng (ĐBSH) vì vậy để đạt được tiêu chí thu nhập thì thu nhập bình
quân đầu người đến năm 2015 phải đạt 29 tr.đồng/người; tỉ lệ hộ nghèo <3%;
tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên ≥90%; Hình thức tổ chức sản xuất có
tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Các tiêu chí 10,11,12,13 thể hiện những nội dung sau:
(1) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu SXNN theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác khuyến
nông; đẩy nhanh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông – lâm – nghiệp. Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch.
Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “Mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển làng nghề theo thế mạnh của mỗi địa phương.
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho LĐNT, đưa công nghiệp vào nông thôn,

giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu LĐNT.
(2) Giảm nghèo và an sinh xã hội;
Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
theo Nghị quyết 30a của Chính phủ,tiếp tục triển khai Chương trình MTQG
về giảm nghèo; thực hiện an sinh xã hội.
(3) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn.
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã. Phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
1.1.2.4. Vai trò của phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng
NTM.
(1) Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất tạo điều kiện tăng thu nhập,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư nông thôn và đảm bảo ổn định
xã hội:


11

Sau hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cơ cấu kinh tế nước ta đã có sự
chuyển biến theo hướng phát triển cao. Tuy nhiên, hiện nay với 69,5% lực
lượng lao động nằm ở khu vực nông thôn và có tới 60,5% số đó lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp thì kinh tế nông thôn, mà trước hết là kinh tế nông
nghiệp vẫn giữ vị trí hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nước ta .
Với vị trí quan trọng của mình, sản xuất nông nghiệp không những tạo
ra lương thực, thực phẩm đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho chính người nông
dân mà còn là yếu tố đầu vào quan trọng cho ngành công nghiệp và tạo động
lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Thực tế cho thấy, khi nông
nghiệp chưa phát triển, năng suất thấp hay khi mất mùa, tình hình cung cấp
lương thực, thực phẩm trở nên căng thẳng, khan hiếm. Từ đó sẽ dẫn đến tình

trạng đời sống người dân thiếu thốn, đói nghèo gia tăng, nền KT-XH bị trì trệ,
thậm trí rơi vào khủng hoảng.
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội, đời sống con người
ngày càng được nâng lên thì nhu cầu về lương thực, thực phẩn càng cần được
đảm bảo. Lịch sử phát triển các nước đã minh chứng: Một quốc gia chỉ có thể
phát triển kinh tế một cách nhanh chóng chừng nào quốc gia đó đã có an ninh
lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định
chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển. Muốn
đảm bảo thực hiện được điều này một cách bền vững thì không còn cách nào
khác là thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển một cách bền vững, cụ thể như
nước ta hiện nay.
(2) Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất sẽ tạo ra các điều kiện
cần thiết cho quá trình xây dựng nông thôn mới và thực hiện CNH, HĐH
đất nước:


12

Kinh tế nông thôn phát triển sẽ tạo ra nguồn vốn tích lũy quan trọng,
tạo nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới và quá trình CNH, HĐH
của đất nước, mà trước hết đó là CNH, HĐH ngay chính bản thân nông
nghiệp, nông thôn. Thực chất quá trình này đó là sự tích lũy về tư liệu sinh
hoạt và tư liệu sản xuất. Thể hiện cụ thể ở một số khía cạnh sau:
Một là: Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ trực tiếp làm tăng thu
nhập của dân cư nông thôn qua đó tăng khả năng tích lũy trong dân cư tạo
điều kiện tập trung vốn cho đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế phi nông
nghiệp ở khu vực nông thôn.
Hai là: Ở các quốc gia đang phát triển, phần lớn lao động và dân cư
sinh sống ở nông thôn chính vì vậy nông nghiệp, nông thôn sẽ là thị trường
rộng lớn, quan trọng để tiêu thụ sản phẩm và thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ

phát triển. Ở các quốc gia này, các sản phẩm công nghiệp (Bao gồm cả tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng) đều được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong
nước mà trước hết là khu vực nông thôn. Một sự thay đổi về cầu của khu vực
nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp.
Khi nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hóa tư liệu
sản xuất và nhu cầu về các dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng ngày càng
tăng lên. Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp phát triển sẽ là nguồn cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho quan trọng để phát triển công nghiệp nông thôn, nhất
là ngành công nghiệp chế biến nông sản.
Ba là: Với 69,5% lực lượng lao động của cả nước, khu vực nông thôn
là nguồn cung cấp nhân lực quan trọng cho quá trình CNH, HĐH đất nước.
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống
bằng nông nghiệp và tập trung ở nông thôn. Do vậy, nông thôn là khu vực dự
trữ nguồn nhân lực dồi dào cho sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ. Quá
trình CNH, HĐH một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động nhưng mặt khác


13

cũng thúc đẩy tăng năng suất lao động nông nghiệp qua đó ngày càng nhiều
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp được giải phóng. Số lao động này sẽ dịch
chuyển, bổ sung cho sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ. Đó là xu
hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
(3)Phát triển kinh tế nông thôn sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tiến bộ, giải quyết các vấn đề về lao động khu vực nông thôn:
Cùng với sự phát triển của đất nước, kinh tế nông thôn cũng không
ngừng phát triển tạo đà đẩy mạnh quá trình đô thị hóa nông thôn. Quá trình
này sẽ biến nông thôn từ chỗ thuần nông, lạc hậu, tự cung tự cấp trở thành
nơi cung cấp hàng hóa, các loại hình dịch vụ và sức lao động cho thành thị.
Kinh tế nông thôn phát triển sẽ làm thay đổi bộ mặt nông thôn, hình thành

các thị tứ, thị trấn. Từ phát triển các làng nghề truyền thống, dẫn đến những
nhà máy lớn được hình thành với các ngành dịch vụ mới, gắn với thương
mại. Quá trình này sẽ tạo ra những cơ sở để thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế trên địa bàn nông thôn. Do đó nó có tác
dụng tích cực trong vấn đề thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng tiến bộ.
Thực tiễn phát triển kinh tế nông thôn nước ta trong những năm đổi
mới đã cho thấy, chỉ có thể phát triển kinh tế nông nghiệp, đảm bảo được
lương thực, thực phẩm mới có điều kiện để phát triển các ngành nghề khác.
Đặc biệt là phát triển công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn, giải quyết
việc làm tại chỗ cho lao động dư thừa nông thôn, thực hiện phân công và phân
công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
Như vậy, khi sản xuất nông nghiệp bảo đảm được vấn đề về lương
thực, thực phẩm thì sẽ trở thành điều kiện để nhanh chóng chuyển kinh tế
nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Quá trình đó là quy luật phát triển KT-XH


14

ở nước ta, nhằm đưa nền kinh tế còn mang nặng tính tự nhiên tự cấp sang nền
kinh tế thị trường.
(4) Sự liên quan hữu cơ, tác động qua lại thúc đẩy lẫn nhau giữa các tiêu chí
kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây dựng nông thôn mới.
Để thực hiện các tiêu chí trong chương trình xây dựng NTM cần thực hiện
đồng bộ các tiêu chí khác như muốn tăng thu nhập phải phát triển sản xuất, áp
dụng KHKT, đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động; thành lập
các tổ chúc kinh tế hỗ trợ phát triển kinh tế hộ ND; thu nhập tăng thì tỉ lệ hộ
nghèo giảm đi v.v.
(5) Thực hiện các tiêu chí tiền đề tạo điều kiện phấn đấu thực hiện nhóm tiêu
chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong XDNTM

Khi nói đến cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ xây dựng
nông thôn mới chúng ta thường nhắc tới các hạng mục công trình như:
Đường giao thông nông thôn, hệ thống thuỷ lợi,chợ, hệ thống cấp nước
sinh hoạt, hệ thống điện, công trình văn hoá thể thao, trạm y tế, trường học,
thông tin liên lạc. Hệ thống công trình thủy lợi, giao thông nông thôn là cơ
sở hạ tầng quan trọng bậc nhất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói
riêng. Hạ tầng kỹ thuật thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, góp phần
quan trọng làm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm nông
nghiệp, thủy sản, cấp nước dân sinh và các ngành kinh tế khác, đồng thời
cũng góp phần phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, thúc đẩy phát triển các
ngành kinh tế khác. Hạ tầng giao thông nông thôn là một bộ phận không
thể thiếu trong kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Hệ thống
cơ sở hạ tầng, giao thông nông thôn phát triển đã tác động tích cực đến việc
thực hiện các chương trình cơ giới hóa trong phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao giá trị sản xuất, năng suất lao động từ đó nâng cao đời sống, tăng


15

thu nhập đây chính là tiền đề để thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức
sản xuất đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.Hệ thống tiêu chí đánh giá
(1) Đánh giá mức độ tăng trưởng kinh tế:
+ Tổng GTSX/lao động/năm
+ Tổng GTSX nông nghiệp/ha đất nông nghiệp
(2) Thu nhập.
+ Thu nhập bình quân đầu người/năm.
+ Tỉ lệ tăng thu nhập/khẩu/năm
+Tỷ lệ hộ nghèo.

+ Diện tích đất nông nghiệp bình quân/khẩu nông nghiệp…
(3)Giải quyết việc làm
+ Tỷ lệ lao động trong tuổi nông thôn có việc làm thường xuyên
+ Tỷ lệ lao động thiếu việc làm và thất nghiệp
+ Số lượng và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo.
(4) Phát triển hợp tác
+ Số lượng HTX; Tổ hợp tác;
+Số trang trại, gia trại
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế và tổ chức sản xuất trong Chương
trình xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1 Các nhân tố khách quan
(1) Điều kiện tự nhiên như diện tích đất đai, nông hóa thổ nhưỡng, điều kiện
thủy lợi tưới tiêu của mối xã;
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta hiện nay, ngành nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác. Do vậy các
nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế nông thôn.


16

Những nhân tố tự nhiên ảnh hưởng tới phát triển kinh tế khu vực nông
thôn là các tài nguyên thiên nhiên trong nông nghiệp bao gồm đất đai, rừng,
biển, song ngòi, nguồn nước, ánh sáng, khí hậu và cả sự đa dạng sinh học…
Các yếu tố này vừa cung cấp các yếu tố vật chất trực tiếp tham gia vào các
hoạt động sản xuất nhưng cũng vừa tạo ra môi trường cho các hoạt động đó.
Mỗi yếu tố tự nhiên đều có đặc điểm riêng có và mức tác động khác
nhau đến sự phát triển của kinh tế nông thôn. Vì vậy, sự hiểu biết và việc sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên trong nông nghiệp sẽ góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn nói chung và phát triển nông
nghiệp nói riêng một cách hiệu quả, bền vững.

(2) Điều kiện kinh tế sẵn có từ trước xây dựng NTM như cơ sở hạ tầng giao
thông, thủy lợi, chợ nông thôn, hệ thống điện, ngành nghề TTCN, cơ sở chế
biến tiêu thụ nông sản hàng hóa;
Cơ sở hạ tầng nông thôn gồm có đường bộ, đường thuỷ; hệ thống tưới tiêu, hệ
thống cấp thoát nước; cầu cảng; hệ thống hạ tầng các Cụm điểm công nghiệp,
TTCN; hệ thống điện, thông tin liên lạc... Cơ sở hạ tầng nông thôn là nhân tố
ngoại sinh của phát triển kinh tế nông thôn xong nó lại có vai trò thúc đẩy,
nâng cao khả năng cạnh tranh và lợi thế so sánh của các địa phương.
(3) Điều kiện xã hội như cơ cấu dân tộc, trình độ dân trí, tập quán…;
Hiện nay ở nước ta, tại nhiều địa phương, kể cả khu vực thành thị nhìn
chung dân trí chưa cao. Mỗi địa phương lại có đặc trưng riêng như người dân tộc
thiểu số lại có phong tục tập quán khác nhau
Thực trạng học vấn, dân trí và cách mạng kỹ thuật đang còn thấp kém
đã gây rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện chủ trương đưa các tiến bộ
khoa học và công nghệ vào quá trình lao động sản xuất ở khu vực nông
nghiệp - nông thôn. Để tiến lên sản xuất lớn khu vực nông thôn còn thiếu hẳn
lực lượng lao động có tay nghề, làm nông nghiệp giỏi.


17

(4) Vị trí địa lý kinh tế thuận lợi hay khó khăn gần hay xa trung tâm huyện,
chợ nông thôn hay trung tâm thương mại tiêu thụ sản phẩm, khu vực thành
thị có thị trường tiêu thụ sản phẩm; có nhiều cơ hội việc làm, khu công
nghiệp; gần xa đường giao thông thủy bộ ; v.v.
Vị trí địa lý kinh của mỗi vùng khác nhau ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế cũng khác nhau, Những nơi có vị trí địa lý thuận lợi gần trung tâm
huyện, chợ nông thôn, khu vực thành thị, khu công nghiệp sẽ có lợi thế so
sánh hơn các vùng không có vị trí thuận lợi như: gần khu công nghiệp, trung
tâm thành đô thị, chợ sẽ có nhiều cơ hội việc làm, thu hút nhiều lao động,

thuận tiện trong buôn bán và giao thương hàng hóa nông sản phẩm, giao
thông thuận tiện… Đây cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế của
địa phương, điều kiện thuận lợi để đạt các tiêu chí trong chương trình xây
dựng NTM.[6,7]
1.1.4.2 . Các nhân tổ chủ quan
(1) Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Chính quyền các cấp huyện, tỉnh với
mỗi xã trong việc triển khai thực hiện thực hiện CT xây dựng NTM:
Nhà nước với vai trò, chức năng quản lý nhằm thúc đẩy quá trình triển
khai thực hiện chương trình xây dựng NTM. Thông qua ban hành các văn bản
pháp luật, các chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho quá trình thực hiện.
Sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo một cách đúng đắn đảm bảo quá trình thực hiện
đi vào cuộc sống và là việc làm cần thiết của người dân. Đồng thời qua đó để
tuyên truyền giáo dục và tuyên dương, khen thưởng đối với người dân, các tổ
chức KT-XH thực hiện tốt mục tiêu.
(2) Trình độ cán bộ và năng lực lãnh đạo của bộ máy lãnh đạo đảng và chính
quyền cấp xã thôn tốt hay không tốt.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là lực lượng tiên phong, đi đầu trong
XDNTM. Trước tiên họ phải đổi mới tư duy để nhận thức đúng về chủ trương
của Đảng, chương trình mục tiêu XDNTM của Chính phủ; từ đó tuyên truyền,


18

vận động, hướng dẫn tư duy và nhận thức của nhân dân về XDNTM.
XDNTM là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước, vì không thể có đất nước công nghiệp mà nông thôn lạc hậu
(3) Tình hình thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tại
địa phương, Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai, vấn đề an ninh chính trị trật tự
xã hội tại mỗi xã;
Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến phát

triển nông thôn. Nếu Đảng và Nhà nước có một định hướng đúng, có những
chính sách phát triển nông thôn phù hợp, thì sẽ thúc đẩy nông thôn ngày càng
phát triển. Ngược lại các định hướng và chính sách không phù hợp sẽ có tác
động xấu đến phát triển nông thôn.
Vai trò lãnh đạo, định hướng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện thắng
lợi 3 mục tiêu cốt yếu cho nông dân: trở thành lực lượng lao động tiên tiến, là lực
lượng chính trị vững mạnh và phát triển mạnh mẽ, có những thay đổi về chất.
(4) Trình độ dân trí và khả năng tiếp thu áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản
xuất, dạy và học nghề, phát triển các ngành nghề, tính toán hiệu quả kinh tế
trong tổ chức sản xuất v.v.
Đối với các nước phát triển thì việc tiếp thu và ứng dụng những thành tựu
khoa học công nghệ mới vào sản xuất là việc làm được đặt lên hàng đầu.
Nước ta là nước đang phát triển vì thế muốn không bị lạc hậu, tiến lên CNHHĐH đất nước thì việc ứng dụng KH-CN vào các lĩnh vực của đời sống KTXH là việc làm cần thiết. Nước ta là một nước nông nghiệp, thu nhập chính là
từ sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp thì phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên còn sản xuất CN, TTCN vẫn còn mang tính thủ công vì vậy để
nâng cao năng suất lao động, giá trị sản xuất cần phải tiếp thu ứng dụng
KHKT vào sản xuất. [6,7]


×