Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN BẮC HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.29 KB, 108 trang )

1 1
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn là trung thực và chưa từng công bố ở bất
kỳ công trình nghiên cứu nào.
Mọi số liệu dưới đây đều được xin phép và trích dẫn nguồn rõ ràng.
Tác giả

1


2 2
2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trường đại học Thương
Mại và đặc biệt là T.S Đặng Văn Lương đã hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu đề tài luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn công ty Cổ phần tập đoàn Bắc Hà đã
tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình. nhưng trong quá trình làm luận văn vẫn không
tránh khỏi những sai sót. Tác giả mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ các
thầy cô để tiếp tục bổ sung hoàn thiện nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

2


3 3
3


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải ký hiệu

CP, DT, KQKD

Chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh

CCDC

Công cụ dụng cụ

BPQL

Bộ phận quản lý

TSCĐ

Tài sản cố định

BCTC

BCTC

Thuế GTGT

Thuế Giá trị gia tăng


TTĐB, XK, BVMT Tiêu thụ đặc biệt, Xuất khẩu, bảo vệ môi trường
TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

BĐS

Bất động sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

NVL

Nguyên vật liệu

CKTM

Chiết khấu thương mại


3


4 4
4

4


5 5
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 11: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Bắc Hà.
Sơ đồ 12: Bộ máy tổ chức kế toán của Bắc Hà.
Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Bắc Hà.

5


6 6
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU

6


7 7
7
DANH MỤC PHỤ LỤC

Số phụ lục
Phụ lục 1.1
Phụ lục 1.2
Phụ lục 1.3
Phụ lục 1.4
Phụ lục 1.5
Phụ lục 1.6
Phụ lục 1.7
Phụ lục 1.8
Phụ lục 1.9
Phụ lục 1.10
Phụ lục 2.1
Phụ lục 2.2
Phụ lục 2.3
Phụ lục 2.4
Phụ lục 2.5
Phụ lục 2.6
Phụ lục 2.7
Phụ lục 2.8
Phụ lục 2.9
Phụ lục 2.10
Phụ lục 2.11
Phụ lục 2.12

7

Tên Phụ Lục
Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ kế toán doanh thu theo tiến độ hợp đồng
Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài
Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán.
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
Sơ đồ hạch toán Chi phí khác
Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần tập đoàn
Bắc Hà năm 2017
Sổ cái Tài khoản 511 năm 2017
Sổ cái tài khoản 515 năm 2017
Sổ cái tài khoản 711 năm 2017
Bảng thanh lý CCDC ngày 15/04/2017
Sổ cái tài khoản 632 năm 2017
Bảng tiền lương BPQL tháng 01 năm 2017
Bảng phân bổ CCDC cho BPQL tháng 01 năm 2017
Sổ cái tài khoản 642 tháng 01 năm 2017
Sổ cái tài khoản 811 năm 2017
Bảng tính thuế TNDN hoạt động chuyển nhượng BĐS năm 2017
Bảng tính thuế TNDN hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017


8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng
phải được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
và tỷ suất của nó. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu phải lớn hơn chi phí

bỏ ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp). Lợi nhuận kinh doanh luôn là mục tiêu cuối cùng của các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Việc xác định kết quả kinh doanh luôn là công việc được đặt
lên hàng hàng đầu bởi việc quản lý tốt doanh thu, chi phí sẽ góp phần tạo ra
kết quả kinh doanh tốt nhất, tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường cả trong và ngoài nước. Việc tổ chức một bộ máy kế toán doanh
nghiệp nói chung, tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói
riêng là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự thành công của doanh
nghiệp.
Trong các ngành nghề kinh doanh hiện nay của các doanh nghiệp Việt
Nam, ngành nghề kinh doanh xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng là một
ngành nghề có tính chất đặc biệt từ sản phẩm, từ quy trình tạo sản phẩm, quy
trình bán sản phẩm: Sản phẩm luôn luôn là duy nhất, không thể di dời, người
mua muốn sở hữu sản phẩm phải dời đến nơi người bán đặt sản phẩm; việc ghi
nhận doanh thu bán hàng, các khoản phải thu của khách hàng không chỉ căn cứ
vào thời điểm chuyển giao sở hữu hàng hóa, sản phẩm mà còn dựa trên sự cam
kết, thỏa thuận giữa người bán và người mua; chi phí trực tiếp để tạo ra hàng
hóa, sản phẩm phải được thực hiện chi tiết, cụ thể, bóc tách và phải dựa trên bản
dự toán chi phí trước đó,…. Cũng bởi vậy, ngành nghề xây dựng dân dụng có sự
ảnh hưởng nhất định tới công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh của những công ty trong kinh doanh trong lĩnh vực này.
8


9
Công ty cổ phần tập đoàn Bắc Hà là một trong những công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng. Công tác kế toán hay
công tác kế doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty Bắc
Hà đòi hỏi phải tuân thủ những quy định chung luật kế toán hiện hành, đồng
thời cũng phải phù hợp với những đặc điểm riêng biệt của một đơn vị hoạt

động ngành nghề xây dựng dân dụng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại các đơn vị hoạt động kinh doanh ngành nghề xây dựng dân
dụng, đồng thời qua tìm hiểu thực tế tại đơn vị cụ thể, tác giả lựa chọn Công ty
cổ phần tập đoàn Bắc Hà làm đơn vị nghiên cứu cho đề tài luận văn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Vấn đề kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đã thu
hút được khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Cho đến hiện nay đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các đơn vị sản xuất kinh doanh góp phần hoàn thiện công tác
kế toán này tại các đơn vị.
Tác giả Hoàng Thu Hương (2016) với luận văn “Kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ điều khiển
và tự động hóa” đã nghiên cứu về công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại công ty dịch vụ thương mại. Trên cơ sở thực trạng, tác giả
đã đưa ra những tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại đơn vị như:

- Luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí về phương
pháp tính giá xuất kho; phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Đồng thời luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện sổ sách kế toán; áp
dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán của đơn vị.

9


10
Luận văn thạc sỹ năm 2016 “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ kỹ thuật (TSTC)” của tác giả
Phạm Thị Mai đã nghiên cứu về công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại một đơn vị thương mại và dịch vụ. Luận văn đã giúp hệ
thống hóa lại những lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong đơn vị thuộc lĩnh vực thương mại và dịch vụ; phân tích thực
trạng công tác kế toán này tại các đơn vị, từ đó chỉ ra được những tồn tại về
việc ghi nhận giảm trừ doanh thu, về ghi nhận chi phí quản lý và chi phí bán
hàng dẫn đến sự sai lệch về kết quả kinh doanh. Trên cơ sở những tồn tại từ
thực tế, tác giả cũng đã đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh cho Công ty TSTC.
Luận văn “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần xây dựng bê tông Thịnh Liệt” năm 2016 của Trịnh Tiến Dũng
đã đề cập đến công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng: sản xuất bê tông xét trên cả 2 góc độ kế toán tài chính và
kế toán quản trị. Từ việc phân tích, so sánh thực tế, tác giả đã đưa những tồn tại
trong công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại đơn vị như:
+ Về kế toán tài chính: xuất hiện những tồn tại trong việc ghi nhận các
khoản mục chi phí, việc sử dụng sổ sách chưa thống nhất.
+ Về kế toán quản trị: xuất hiện những tồn tại trong việc phân loại chi
phí, dự toán doanh thu, kết quả kinh doanh cho việc ra quyết định quản trị;
Chưa tiến hành phân tích thông tin kế toán để phục vụ cho việc ra quyết định
quả trị.
Từ đó, tác giả cũng đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại đơn vị.
Bên cạnh đó còn khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp. Nhìn chung các
nghiên cứu đã hệ thống hóa lại được những cơ sở lý luận về kế toán doanh
10



11
thu, chi phí và kế quả kinh doanh trong đơn vị sản xuất kinh doanh. Đồng
thời, các nghiên cứu đã đưa ra thực trạng, phân tích thực trạng tại các đơn vị
nghiên cứu. Từ những tồn tại trong thực tế, các tác giả đã đưa ra những kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
Tuy nhiên, các luận văn còn một số điểm hạn chế như:
+ Các luận văn trên chủ yếu nghiên cứu tại các công ty thương mại, dịch
vụ, đây là những loại hình doanh nghiệp khá phổ biến, mô hình kế toán khá
đơn giản bởi quy trình kinh doanh chủ yếu là mua đi bán lại hàng hóa, sản
phẩm, hay cung cấp dịch vụ.
+ Luận văn của Trịnh Tiến Dũng đã đề cập đến việc nghiên cứu kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị sản xuất, tuy nhiên, luận
văn của tác giải lại chưa nghiên cứu đến tập hợp các chi phí sản xuất như: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp; nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Công ty cổ phần tập đoàn Bắc Hà là công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng các công trình dân dụng. Hoạt động xủa công ty vừa mang tính sản
xuất nhưng lại đặc biệt hơn sản xuất bởi tính riêng biệt của từng sản phẩm tại
ra, công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cũng do đó mà
có sự ảnh hưởng. Hơn thế nữa, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu
về đơn vị này. Vì vậy việc nghiên cứu về công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn Bắc Hà là hết sức cần thiết.
Từ sự cần thiết về lý luận và thực tiễn, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu
“Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập
đoàn Bắc Hà” làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn:
+ Khảo sát, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết

quả kinh doanh tại công ty cổ phần Tập đoàn Bắc hà.
11


12
+So sánh, đối chiếu với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán để phát hiện ra
những tồn tại trong công tác kế toán tại đơn vị.
+ Kiến nghị những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại giúp hoàn thiện
công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty Bắc Hà.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Bắc Hà.
+ Phạm vi nghiên cứu

• Không gian nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi không gian là công ty cổ phần tập
đoàn Bắc Hà.
• Nội dung nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn Bắc Hà trên góc độ kế toán tài chính.
• Thời gian nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu, khảo sát, thu thập số liệu về kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn Bắc Hà trong năm tài
chính 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Trong quá trình thực hiện, thông tin, dữ liệu trong luận văn được thu

thập bằng cách tìm hiểu các tài liệu quy định về kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh từ các sách, văn bản pháp luật, các báo cáo đã được công
bố để hệ thống hóa lại những lý luận chung về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
+ Bên cạnh đó, dữ liệu được thu thập từ việc quan sát qua trình làm việc
của phòng kế toán, kết hợp với quá trình ghi chép, các sổ sách, báo cáo tài
chính, kết quả kinh doanh của phòng kế toán công ty cổ phần tập đoàn Bắc
Hà, để từ đó cho thấy được thực trạng công tác kế toán doanh thu chi phí và
kết quả kinh doanh của công ty.
12


13
 Phương pháp phân tích dữ liệu:
Từ những dữ liệu thu thập được, luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế như phương pháp phân tích, phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh giữa lý luận và thực tế và phương pháp
tổng hợp, kết hợp với suy luận logic từ đó để thấy được những tồn tại trong
công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần
tập đoàn Bắc Hà.
6. Một số câu hỏi đặt ra cho đề tài

 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của đơn vị sản xuất kinh doanh
bị chi phối bởi những chuẩn mực kế toán, những chế độ kế toán nào?
 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần
tập đoàn Bắc Hà được thực hiện như thế nào?
 Có những tồn tại gì trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty này?
 Để khắc phục những tồn tại của công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn Bắc Hà, có những đề xuất, kiến nghị,
giải pháp gì?

7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
- Chỉ ra thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Tập đoàn Bắc Hà.
- Phát hiện những tồn tại trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại công ty CP tập đoàn Bắc Hà.

13


14
- Đề xuất quan điểm và một số giải pháp, kiến nghị để khắc phục những tồn
tại, hạn chế nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp tại Công ty CP Tập đoàn Bắc Hà.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng biểu, tài liệu tham
khảo. mục lục, kí hiệu viết tắt, đề tài được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
của công ty cổ phần tập đoàn Bắc Hà.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Tập đoàn Bắc Hà

14


15

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH.

1.1. Khái niệm, bản chất, phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
1.1.1.
1.1.1.1.

Khái niệm, phân loại doanh thu.
Khái niệm doanh thu:
Theo IAS 18, “dòng tiền đầu vào mà doanh nghiệp thu được trong quá

trình hoạt động hay dòng tiền dẫn đến sự gia tăng vốn chủ sở hữu hoặc ảnh
hưởng đến sự đóng góp của vốn chủ sở hữu được coi là doanh thu”
Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” có nêu: “Doanh
thu là tổng các giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì “doanh thu
được định nghĩa là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm giao dịch được phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản nhận, không phân biệt là đã
thu tiền hay chưa thu được tiền”.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm, khái niệm về doanh thu trên quốc tế và cả
Việt Nam, nhưng bản chất của doanh thu có thể được hiểu là số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2.


Phân loại doanh thu
Doanh thu có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy vào

mục đích quản lý kế toán. Việc phân loại có thể dựa vào một số tiêu thức sau:


Phân loại theo nội dung các chỉ tiêu trên BCTC bao gồm doanh thu bán hàng và
15


16
cung cấp dịch vụ, thu nhập khác và doanh thu hoạt động tài chính.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là các khoản đã thu được hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động xảy ra thường xuyên của doanh nghiệp như bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ… bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài nếu có.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, Tiền lãi
cho vay; Cổ tức, lợi nhuận được chia; tiền lãi từ việc khách hàng trả tiền chậm,
lãi đầu tư trái phiếu; Doanh thu từ các hoạt động tài chính khác ( thu nhập về
hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn,…).
+ Thu nhập khác: Là các khoản thu từ các hoạt động phát sinh không
thường xuyên của doanh nghiệp như: thu từ đền bù hợp đồng, thu nhập từ việc
thanh lý tài sản, công cụ dụng cụ, vật tư hàng hóa, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi
được, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho,.….


Phân loại theo đặc điểm của doanh thu: Bao gồm:
+ Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường như: Doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia...
+ Doanh thu từ hoạt động bất thường: gồm các khoản thu nhập khác từ

thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu từ phạt vi phạm hợp đồng đối với các
đối tác và khách hàng,..



Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán hạ giá niêm yết cho
khác hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng do những hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng từ chối thanh toán và trả lại.

1.1.2.

Khái niệm, phân loại chi phí.
16


17
1.1.2.1.

Khái niệm chi phí:
Theo quan điểm kinh tế, chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích

kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra. các khoản khấu trừ
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm các khoản chia lợi tức, lợi nhuận cho cổ đông. Chi phí sản xuất kinh
doanh biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải chi trong

một kỳ kế toán để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Xét trên góc độ bản chất thì chi phí là sự dịch chuyển dòng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo nghĩa chung nhất, chi phí là sự ghi nhận những gì đã bỏ ra của chủ sở
hữu với kỳ vọng là thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.

1.1.2.2.

Phân loại chi phí.
Có nhiều các phân loại chi phí tùy vào mục đích cung cấp thông tin của chi

phí đối với nhà quản trị. đối với cơ quan quản lý nhà nước.


Phân loại chi phí theo mối quan hệ với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính bao
gồm:
+ Chi phí giá vốn hàng bán: là giá thành của sản phẩm mà đơn vị kinh
doanh phải bỏ ra để có được hàng hóa sản phẩm cuối cùng có thể đem ra thị
trường tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí tài chính là những khoản chi phí và khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động về vốn.
+Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phục vụ cho quá trình bán
hàng hóa như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi phí CCDC phục vụ
bán hàng,.….
+Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động quản lý hành chính, quản lý kinh doanh, như: chi phí nhân viên quản
lý, chi phí công cụ dụng cụ văn phòng, Khấu hao TSCĐ.…
+Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên,
17



18
ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí về thanh
lý tài sản, các khoản nộp phạt thuế, phát do vi phạm hợp đồng….


Phân loại theo đặc điểm của chi phí:
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
+Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp là các chi phí phát sinh thường xuyên
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, hay
là những chi phí tạo ra các khoản doanh thu thường xuyên của doanh nghiệp, bao
gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng
tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền
và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
+Chi phí khác là các chi phí phát sinh không thường xuyên, các chi phí
ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí về thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng, các
khoản phạt vi phạm về luật thuế,…..



Phân loại theo khoản mục của chi phí trong giá thành sản phẩm:
Bao gồm: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
a, Chi phí sản xuất như chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ những hao phí về nguyên vật

liệu, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo
lương của lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất theo sản phẩm của
doanh nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí tham gia trực tiếp
18


19
vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngài phục vụ cho sản xuất, chi phí bằng tiền khác phục
vụ cho sản xuất;… nhưng khác hai khoản chi phí trên
b, Chi phí ngoài sản xuất như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa và vận hàng bộ
máy hoạt động của công ty.
Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh.

1.1.3.

Khái niệm:

1.1.3.1.

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp sau một kỳ kế toán nhất định và được xác định là phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí của kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp có lợi nhuận, nếu bằng hoặc nhỏ hơn thì doanh
nghiệp hòa vốn hoặc lỗ.
Phân loại kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:


1.1.3.2.


Phân loại theo nội dung kết quả hoạt động của doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
+Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+Kết quả hoạt động tài chính: là chênh lệch giữa các khoản thu nhập về
hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính dài hạn, ngắn hạn nhằm mục đích
kiếm lời (hoạt động tài chính) với các khoản chi phí thuộc hoạt động này.
+Kết quả hoạt động khác: là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các
hoạt động diễn ra không thương xuyên của của danh nghiệp (phạt hợp đồng,
nhượng bán, thanh lý TSCĐ, …).



Phân loại theo nghĩa vụ thực hiện của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà
nước:
+ Kết quả kinh doanh trước thuế TNDN: Là phần kết quả kinh doanh khi
19


20
chưa trừ thuế TNDN, làm căn cứ tính thuế TNDN của doanh nghiệp.
+ Kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp: là kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về thuế TNDN với cơ quan nhà
nước.


1.1.3.3.Công thức xác định kết quả kinh doanh.
Lợi nhuận từ
hoạt động sản
xuất kinh
doanh thông
thường

Doanh thu
thuần bán hàng
=
và cung cấp
dịch vụ

-

Giá
vốn
hàng
bán

-

chi phí
bán hàng

-

Chi phí quản
lý doanh
nghiệp


Lợi nhuận
từ hoạt
Tổng lợi
Doanh thu
Chi phí hoạt
Thu
động
nhuận
=
+ hoạt động tài động tài
+ nhập
SXKD
trước thuế
chính
chính
khác
thông
thường
Lợi nhuận sau thuế = tổng lợi nhuận trước thuế - thuế TNDN

-

Chi
phí
khác

1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh theo quan điểm kế toán tài chính.


1.2.1.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo quy định của

chuẩn mực kế toán Việt Nam.

1.2.1.1.

Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung

 Chuẩn mực kế toán số 01 đã hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản khi ghi nhận các yếu tố của BCTC doanh nghiệp, cụ thể đối với kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nghiệp tại các đoạn 03- cơ sở dồn tích,
06- nguyên tắc phù hợp, 08- nguyên tắc thận trọng.

20


21
 Cơ sở dồn tích: Trong đoạn 03 của chuẩn mực 01, các nghiệp vụ phát sinh doanh
thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu, chi tiền. BCTC được lập trên cơ sở dồn tích, phản ánh được
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong cả quá khứ lẫn hiện tại và tương lại.
 Nguyên tắc phù hợp: theo đoạn 06 này, việc ghi nhận doanh thu phải phù hợp
với chi phí. Khi ghi nhận doanh thu thì phải ghi nhận khoản chi phí tương ứng
tạo ra doanh thu đó, có thể là khoản chi phí phát sinh trong kỳ, hoặc là khoản chi
phí của kỳ trước nhưng liên quan đến doanh thu kỳ này. Hay có thể hiểu, chi phí
được ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra
doanh thu trong kỳ, không phụ thuộc vào việc khoản chi phí đó được tạo ra trong
kỳ này hay kỳ trước.

 Nguyên tắc thận trọng: theo đoạn 08, trong các điều không chắc chắn, việc xem
xét, cân nhắc phán đoán để lập các ước tính kế toán là thực sự cần thiết. Theo đó,
kế toán không được đanh giá cao hơn giáo trị của các khoản thu nhập, đồng thời
không được đánh giá thấp hơn giá trị của cá khoản nợ và chi phí. Khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế thì mới được ghi nhận
doanh thu, và phải có bằng chứng chắc chắn về khả năng phát sinh chi phí thì
mới được ghi nhận chi phí. Bên cạnh đó, cần phải lập các khoản dự phòng nhung
không được cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện.
 Trong chuẩn mực kế toán số 01, tại đoạn 44,45,46,47 có nêu điều kiện ghi
nhận và cách ghi nhận chi phí và chi phí khác trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
 Theo đó, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác muốn được ghi nhận phải
đảm bảo rằng các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai
có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và phải được xác
định một cách đáng tin cậy.
 Các chi phí được ghi nhận phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh
thu và chi phí. Nếu lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có
liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định gián tiếp thì các chi phí
21


22
liên quan được ghi nhận trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc tỷ lệ.

1.2.1.2.

Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng Tồn kho.
Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho được ban hành và công bố

theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính.
Theo chuẩn mực, thuật ngữ hàng tồn kho được hiểu là những tài sản như
hàng hóa mua về để bán; thành phẩm gửi đi bán, thành phẩm tồn kho; sản phẩm
dở dang đang trong quá trình sản xuất kinh doanh; chi phí dịch vụ dở dang
nguyên- vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho;…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm được tập hợp từ
các chi phí liên quan để có được hàng hóa, sản phẩm. Khi bán hàng, ngoài xác
định doanh thu, kế toán cần phải xác định cả giá vốn hàng bán- một trong những
chỉ tiêu để xác định kết quả kinh doanh.
Để có được kết quả kinh doanh chính xác thì việc xác định được giá vốn
hàng hàng bán và giá trị hàng tồn kho là vô cùng quan trọng.
Theo chuẩn mực kế toán số 02, xác định hàng tồn kho bằng một trong bốn






phương pháp các phương pháp như:
Phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh

1.2.1.3.

Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác.
Chuẩn mực kế toán số 14 đã nêu rất rõ về điều kiện ghi nhận doanh thu,

cách xác định doanh thu, và nguyên tắc trình bày doanh thu trong BCTC.

Xác định doanh thu:
Theo chuẩn mực, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của khoản đã
thu hoặc sẽ được thu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản phải thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
(chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại). Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi
để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó
không được coi là giao dịch tạo ra doanh thu. Còn đối với hàng hóa, dịch vụ khác
22


23
không tương tự về bản chất và giá trị thì được coi là nghiệp vụ tạo ra doanh thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo đoạn 10 của chuẩn mực, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa
mãn 5 điều kiện:
 Đối với rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa, cần được chuyển
giao lại cho người mua hàng.
 Quyền quản lý hàng hóa, quyền kiểm soát hàng hóa, quyền sở hữu không còn
thuộc về doanh nghiệp.
 Doanh thu phải được xác định tương đối chắc chắn.
 Qua giao dịch bán hàng, doanh nghiệp chắc chắn phải thu được lợi ích từ giao
dịch đó.
 Các chi phí tương ứng đến giao dịch phát sinh doanh thu đó cũng phải được xác
định một cách chắc chắn.
Điều kiện ghi nhận doanh thu tài chính:
Theo đoạn 24, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp phải thỏa mãn điều kiện:
 Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Thu Nhập khác:

Tất cả các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh không thường xuyên
bao gồm: thu về thanh lý, những bán TSCĐ, phạt hợp đồng, tiền bảo hiểm được
bồi thường, nợ phải thu đã xóa sổ nay đòi được, các khoản thuế được hoàn lại,
thu khác.… đều ghi nhận là thu nhập khác của doanh nghiệp.

23


24
Chuẩn mực kế toán số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2.1.4.

Chuẩn mực kế toán số 17 được ban hành và công bố theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai.
Tại điểm 03 của chuẩn mực, đã đưa ra một số khái niệm về thuế TNDN như
sau:
Chi phí ( hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp: Là tổng chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của
một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên
thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp
trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được
hoàn lại trong tương lai.

Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu
nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh.
Về nội dung của chuẩn mực, chuẩn mực quy định:
Phần lớn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh khi một khoản thu nhập
hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng được tính vào
lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, như:
Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập liên quan đến lãi hoặc lỗ từ các hoạt
động kinh doanh thông thường phải được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
24


25
Việc xác định chính xác thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị kinh doanh
trong kỳ góp phần cho việc xác định kết quả kinh doanh sau thuế TNDN một
cách chính xác nhất.
Chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày BCTC

1.2.1.5.

+ Tại đoạn 07 của chuẩn mực kế toán số 21, quy định Hệ thống BCTC của
doanh nghiệp gồm : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC.
+ Đoạn 56 của chuẩn mực quy định: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:
Về doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Các khoản giảm
trừ doanh thu; doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; Doanh thu hoạt
động tài chính; thu nhập khác.
Về chi phí: Giá vốn hàng bán; chi phí tài chính; chi phí quả lý doanh

nghiệp; chi phí bán hàng; Chi phí khác.
Về kết quả kinh doanh: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh; Lợi nhuận khác; Tổng lợi
nhuận trước thuế, Thuế TNDN; Lợi nhuận sau thuế TNDN.
+ Chuẩn mực số 21 cũng yêu cầu : trong quá trình lập BCTC, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình về tài chính, dòng tiền phải được trình bày một
cách hợp lý, trung thực, tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành.
Bên cạnh các chuẩn mực kế toán trên. một số chuẩn mực khác cũng có sự chi
phối đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp.

1.2.2.

Quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp về kế toán doanh thu, chi

phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 200/2014/TTBTC thay thế Quyết định số 15/2006 năm 2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp
25


×