Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.75 KB, 51 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế thị trường như hiện nay thì việc cung cấp thông tin giữa
doanh nghiệp với Nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp khác và các trung
tâm tài chính, các nhà cung cấp, nhà đầu tư,… đòi hỏi kế toán không những phải
cung cấp thông tin tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh cho các tổ chức cá
nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn phải cung cấp thông tin cề chi phí, giá
thành, doanh thu và kết quả trong doanh nghiệp hàng ngày về quản lý để lãnh
đạo doanh nghiệp có thể kiểm tra, xác định và ra quyết định về giá cả, về đầu tư
và lựa chọn phương án sản xuất. Vì vậy việc chia kế toán thành hai bộ phận Kế
toán tài chính và kế toán quản trị là một tất yếu khách quan.
Kế toán quản trị là một tất yếu trong cơ chế thị trường, kế toán quản trị
chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt
đối với việc thiết lập hệ thống thông tin một cách chi tiết, tỷ mỷ, phục vụ cho
việc điều hành và quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.
Tại Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ, tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm và
luôn được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, công tác kế toán quản
trị chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty vẫn còn bộc lộ một số tồn tại
cần khắc phục.
Xuất phát từ thực tế trên, qua quá trình thực tập tại công ty, sau khi tìm
hiểu thực tế tổ chức kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí và tính
giá thành sản phẩm em đã lựa chọn đề tài “Kế toán quản trị chi phí và giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ”
làm Bài thu hoạch cá nhân cho chuyên đề Kế toán quản trị.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng lý luận vào nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí và giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ. Từ
1
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực hiện kế toán quản trị


chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản
phẩm
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí và giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực hiện kế toán
quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng
đường bộ Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
- Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần cổ phần quản lý và xây dựng
đường bộ Phú Thọ . Địa chỉ: Khu 12- Xã Cổ Tiết- Huyện Tam Nông- Tỉnh Phú
Thọ
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài trong thời gian từ
năm 2012 – 2014 tập trung vào quý IV năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Để tiến hành những nội dung nghiên cứu của chuyên đề, quan điểm thống
nhất và xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu là quan điểm duy vật biện chứng.
Mọi sự vật, hiện tượng liên quan đến nhau, tuân theo những quy luật nhất định,
chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau.
4.2. Phương pháp thống kê kinh tế
+ Phương pháp khảo sát tình hình hoạt động tại phòng kế toán
+ Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo của phòng kế toán
2

+ Phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp so sánh, phân tích
4.3. Phương pháp phân tích, so sánh
- Phương pháp phân tích: Là phương pháp đi sâu nghiên cứu những vấn đề
lớn, quan trọng của đối tượng để tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hưởng của nó
đối với hoạt động của đơn vị nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để so sánh
người ta có thể dùng số tuyệt đối, số tương đối.
4.4. Phương pháp kế toán quản trị
- Phương pháp chứng từ kế toán: Dựa vào hệ thống chứng từ bắt buộc và
chứng từ hướng dẫn sử dụng trong kế toán tài chính để thu thập các thông tin
thực hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị (sử dụng chung
nguồn thông tin đầu vào cùng với kế toán tài chính).
- Phương pháp tài khoản kế toán: Dựa vào hệ thống tài khoản của kế toán
tài chính (tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết) để tập hợp số liệu thông tin thực
hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trên cơ sở yêu
cầu quản trị cụ thể đối với từng đối tượng mà kế toán quản trị quan tâm, cần tổ
chức chi tiết hơn nữa các tài khoản đến các cấp 3,4,5,
- Phương pháp tính giá: Đối với kế toán quản trị việc tính giá các loại tài
sản mang tính linh hoạt cao hơn kế toán tài chính(không đòi hỏi tuân theo nguyên
tắc chung về tính giá) và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo yêu
cầu quản trị doanh nghiệp.
- Phương pháp tổng hợp cân đối: thường được kế toán quản trị sử dụng
trong việc lập báo cáo thực hiện (số liệu quá khứ). Đồng thời nó còn được sử
dụng để lập các báo cáo, các bảng phân tích số liệu chi phí, doanh thu,kết quả để
so sánh các phương án đang xem xét và quyết định trong tương lai.
4.5. Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp mà trong quá trình làm báo cáo có sự tham khảo ý
kiến của những người có kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu như ban giám đốc,

3
nhân viên kế toán tại công ty, sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, sự kế thừa các
kiến thức đã được các chuyên gia đúc kết qua các cuốn sách chuyên ngành.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm có 2 mục:
Phần 1. Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm tại
công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ.
Phần 2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí , giá thành sản phẩm và một
số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực hiện kế toán quản trị chi phí và giá
thành tại công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ.
4
Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm
cung cấp thong tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố
các nguồn nguồng lực tiêu dung cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch,
kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế
toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn và dự đoán.
- Cung cấp các thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo
cáo quản trị chi phí.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp
Cung cấp thông tin về chi phí để giúp nhà quản lý thực hiện các chức

năng quản trị doanh nghiệp như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện lập kế hoạch,
kiểm tra – đánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra quyết định.
1.2. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị chi
phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
- Sản phẩm xây lắp có tính chất riêng lẻ, việc tập hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản
phẩm xây lắp riêng biệt: sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn hang của
khách hang nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
5
- Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khói lượng công tình lớn, thời
gian công tương đối dài nên kỳ tính giá thường được xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
- Thời gan sử dụng sản phẩm tương đối dài nên mọi sai lầm trong quá
trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong quá trình
xây dựng vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài
và khó khắc phục. Do đó trong quá trìnhhi công cần phải thường xuyên kiểm tra
giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây dựng được sử dụng tại chỗ, nên khi một công trình xây
dựng hoàn thành phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó, phát
sinh chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí xây dựng các
công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công.
- Sản phẩm xây dựng thường diễn ra ngoài trời, trong quá trình thi công
cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh, doanh
nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
1.2.2. Đặc điểm chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Ngoài những khoản chi phí sản xuấy thông thường còn làm phát sinh
them một số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển máy thi công đến công
trường, chi phí huy động nhân công, chi phí lán trại cho nhân công, chi phí kho

nhà xưởng bảo quản vật tư trong quá trình thi công Vì vậy công tác hạch toán
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp, trong đó có những
khoản chi phí cần phân bổ đến từng công trình cụ thể, cần có cách thức phân bổ
phù hợp để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí, giá thành theo từng công trình.
Chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí đặc thù trong xây dựng, chi phí
lãi vay, chi phí bảo hành công trình được vốn háo vào giá thành sản phẩm xây
lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ, dễ bị
hư hỏng tuỳ thuộc vào thời tiết, cần chú ý đến biện pháp bảo quản và kiểm soát
chi phí. Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm khoảng 13% - 15% trong tổng
6
chi phí sản xuất tuỳ theo từng công trình sử dụng nhiều lao động tay nghề cao
hay thấp. Chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ kệ cao hay thấp tuỳ thuộc vào
từng công trình thi công bằng máy hay thủ công. Trong công tác kế toán chi phí
cũng cần dựa vào những đặc điểm này của chi phí để bước đầu có thể đánh giá
được mức tương quan của từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm của
từng công trình để phục vụ kiểm soát chi phí.
Việc tập hợp chi phí thực tế phát sinh, đối chiếu với dự toán là một công việc
thường xuyên và cần thiết của kế toán để kiểm tra chi phí phát sinh đó có phù hợp với
dự toán hay không cũng như để kiểm tra tính hiệu quả trong việc quản trị chi phí.
Thời gian thi công kéo dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm ở công ty xây dựng không chỉ dừng lại ở việc tập hợp và theo dõi chi
phí phát sinh trong năm tài chính mà còn phải theo dõi chi phí phát sinh, giá
thành và doanh thu luỹ kế qua các năm kể từ khi công trình bắt đầu khởi công
cho đến thời điểm hoàn thành.
1.2.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
a. Phân loại theo công dụng kinh tế
Bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế

Bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi
phí nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
c. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Chi phí bao gồm: Định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp
- Phân tích chi phí hỗn hợp sử dụng phương pháp
+ Phương pháp cực đại – cực tiểu
+ Phương pháp bình phương bé nhất
+ Phương pháp đồ thị phân tán
7
1.3. Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Lập dự toán chi phí xây dựng
1.3.1.1. Khái quát về dự toán chi phí xây dựng
Một số loại dự toán trong xây lắp:
- Giá trị dự toán:
Giá trị dự
Toán
=
Chi phí hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo dự toán
+
Lợi nhuận
định mức
- Giá thành công tác xây lắp:
+ Giá thành dự toán công toán công tác xây lắp:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
+ Giá thành kế hoạch:
Giá thành
kế hoạch
=

Giá thành
dự toán
-
Lãi do hạ
Giá thành
+
-
Chênh lệch giá thành kế hoạch so
với giá thành dự toán
1.3.1.2. Dự toán chi phí xây dựng
Dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp. chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước, thuế GTGT và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công.
1.3.2. Xác định giá phí sản phẩm xây lắp
Giá phí sản phẩm xây lắp có thể được xác định theo các phương pháp:
- Phương pháp chi phí thực tế
- Phương pháp chi phí thực tế kết hợp với ước tính
- Phương pháp chi phí tiêu chuẩn
- Phương pháp chi phí thực tế
- Phương pháp chi phí toán bộ
- Phương pháp ABC
1.3.3. Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp
1.3.3.1. Xây dựng và phân tích định mức chi phí
Xây dựng định mức cho các chi phí sản xuất bao gồm xây dựng định mức
về lượng và định mức về giá.
8
Phân tích chi phí: có thể thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp số
chênh lệch hoặc phương pháp thây thế lien hoàn.
1.3.3.2. Kiểm soát biến động chi phí

Sử dụng phương pháp quản lý theo ngoại tệ. Để xác định một biến động
khi nào cần được kiểm soát khi nào thì bỏ qua nhà quản lý sẽ xem xét. Độ lớn
của biến động, tần suất xuất hiện biến động, xu hướng của biến động, khả năng
kiểm soát của biến động, các biến động thuận lợi, lợi ích và chi phí của việc
khiểm soát.
1.3.3.3. Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện chi phí của các bộ phận
Thông qua việc yêu cầu các bộ phận phải lập báo cáo bộ phận.
1.3.4. Phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn
- Quyết định bỏ thầu
- Quyết định kinh doanh trong điều kiện nguồn lực hạn chế
- Quyết định tự thi công hay khoán lại
1.3.5. Bộ máy kế toán quản trị chi phí
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ trong doanh
nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán quản trị nói chung cũng như kế toán quản trị chi
phí nói riêng cần được xây dựng phù hợp. Trong thực tế có 3 mô hình tổ chức
bộ máy kế toán mà các doanh nghiệp xây lắp cần xem xét để vận dụng.
+ Mô hình kết hợp: Gắn kết hệ thống kế toán quản trị và hệ thống kế toán
tài chính trong cùng một hệ thống kế toán thống nhất với bộ máy kế toán chung
và công tác kế toán chung.
+ Mô hình tách biệt: Mô hình tổ chức hệ tống kế toán quản trị độc lập với
hệ thống kế toán tài chính cả về bộ máy kế toán và công tác kế toán.
+ Mô hình hỗn hợp: Mô hình này vừa có tính độc lập vừa có tính kết hợp,
có những phần hành thì kế toán quản trị và kế toán tại chính sẽ áp dụng mô hình
kết hợp, nhưng có những phần hành kế toán quản trị và kế toán tài chính sẽ áp
dung mô hình tách biệt.
Thông qua việc phân tích chi phí của từng dạng mô hình có tương xứng
với lợi ích mà mô hình đó mang lại hay không và thực tế hoạt động của doanh
9
nghiệp mình mà các doanh nghiệp Việt nam nói chung và các doanh nghiệp xây
lắp nói riêng để áp dụng mô hình cho phù hợp.

Về chứng từ: Ngoài các mẫu biểu bắt buộc như đối với hệ thống báo cáo
tài chính, các doanh nghiệp xây lắp sẽ xây dựng them các mẫu biểu và chương
trình luân chuyển chứng từ nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí cũng như
cung cấp các thông tin đặc thù cho hệ thống kế toán quản trị chi phí.
Về tài khoản: Các doanh nghiệp xây lắp mở thêm các tài khoản chi tiết phù hợp
theo nội dung hạch toán kế toán quản trị chi phí.
Về sổ sách kế toán: Các doanh nghiệp xây lắp tiến hành thiết kế các mẫu sổ
phù hợp theo kế toán quản trị chi phí như: Sổ chi phí dự toán, sổ chi phí thực tế …
Về báo cáo kế toán: Các doanh nghiệp xây lắp vây dựng hệ thống báo cáo
kế toán quản trị chi phí định kỳ và đặc biệt như: Báo cáo chênh lệch thực tế với
dự toán, báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận…
10
Phần 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG
ĐƯỜNG BỘ PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ
2.1.1. Tên và địa chỉ công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ
- Tên giao dịch: Phu Tho management and Road Construc Joint Company
- Tên viết tắt: MATOCO,.JSC
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 2600315968 thay đổi lần thứ 3 ngày
26/3/2012 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ.
- Vốn điều lệ: 2.688.690.000 đồng
- Điện thoại: 02103 794 777
- Fax: 02103 794 889
- Địa chỉ: Khu 12 – Xã Cổ Tiết – Huyện Tam Nông – Tỉnh Phú Thọ
- Giám đốc: Ông Đỗ Ngọc Toản
2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty Cổ phần quản lý và XD đường bộ Phú Thọ là một doanh nghiệp có

vốn nhà nước nắm giữ 57% trực thuộc Sở Giao thông vận tải Phú thọ. Trụ sở
chính của Công ty nằm trên địa bàn Khu 12 xã Cổ Tiết - huyện Tam Nông - tỉnh
Phú Thọ. Trong quá trình phát triển Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn .
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ tiền thân là
Công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đường bộ Phú Thọ. Từ tháng 7/2004
được tách làm hai gồm Công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đường bộ I và
Công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đường bộ II. Đến tháng 1/2006 do yêu
cầu chung cả hai Công ty được chuyển đổi hình thức từ doanh nghiệp Nhà nước
sang Công ty Cổ phần nhưng phần vốn Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số vốn
của Công ty. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 thực hiện QĐ số 3104/QĐ-UBND
tỉnh Phú Thọ Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ được
thành lập.
11
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường,
vấn đề xây dựng các công trình đường không còn là độc quyền của doanh
nghiệp mà có sự tham gia của nhiều đơn vị, tổ chức liên doanh, các cá nhân
thì Công ty đã tích cực đổi mới, tổ chức lại sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường và theo định hướng xã hội chủ nghĩa tích cực đầu tư chiều sâu, mua sắm
đổi mới trang thiết bị máy móc thi công, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, làm
trong sạch môi trường tài chính, vốn và nguồn vốn tạo điều kiện cho Công ty tồn
tại và liên tục đạt kết quả năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành mọi nhiệm vụ
được giao với chất lượng cao, chi phí giá thành hợp lý, từ đó đã tạo đà cho Công
ty phát triển ngày một vững mạnh với hiệu quả kinh doanh cao.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.3.1. Chức năng
Cùng với sự chuyển mình của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, công ty cổ
phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ cũng lớn mạnh không ngừng. Trải
qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển đến nay công ty đã thực sự khẳng định
được mình. Công ty là nơi cung cấp một lượng lớn dịch vụ sửa chữa cầu đường
cho các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân và được bạn hàng

tin cậy, tín nhiệm.
Công ty là nơi cung cấp một lượng lớn dịch vụ lớn:
- Tư vấn giám sát và thiết kế và thi công các công trình giao thông , thủy
lợi, dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
- Thi công các công trình giao thông thủy lợi,công nghiệp ,công trình điện
đến 35 KVA công trình dân dụng
- Đào tạo lái xe.
- Kinh doanh các loại thiết bị, vật tư, phụ tùng, xăng, dầu, mỡ chuyên
dùng cho ngành vận tải.
- Dịch vụ đại lý bán xe ô tô các loại.
- Tạo công việc và thu nhập ổn định cho lao động của công ty
- Tạo thu nhập, tăng lợi nhuận
- Đóng góp hàng năm cho ngân sách nhà nước
12
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu về lĩnh vực XDCB, làm mới các tuyến
đường trong và ngoài tỉnh, sửa chữa, đại tu, nâng cấp các tuyến đường. Thực
hiện đúng hợp đồng đã ký về thời gian, tiêu chuẩn, quy trình và quy phạm kỹ
thuật, chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, bảo hành công trình theo quy
chế XDCB. Đối với Nhà nước Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ giao nộp ngân sách, các quy định về nghĩa vụ khác của Công ty đối với Nhà
nước và địa phương.
XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài
sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất
kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế của đất nước. Đặc biệt ngành XDCB
giao thông với đặc điểm sản phẩm của ngành là tạo cơ sở vật chất, đẩy nhanh
quá trình lưu thông hàng hoá và phục vụ đắc lực cho nền kinh tế xã hội cả nước
ngày càng phát triển. Riêng tỉnh Phú Thọ là địa bàn miền tây của Tổ quốc đầu
tiên được nhà nước công nhận là địa phương hoàn thành nhiệm vụ phát triển và
hoàn thiện mạng lưới giao thông nông thôn, góp phần vào vinh dự và tự hào đó

có công sức củacán bộ công nhân viên công ty cổ phần quản lý và xây dựng
đường bộ Phú Thọ.
2.1.4. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Công ty Cổ phần quản lý và XD đường bộ Phú Thọ rất quan tâm đến nhu
cầu cần thiết tối quan trọng đó là việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
13
Chủ tịch HĐQT
– Giám đốc
PGĐ. Sản xuất
PGĐ. Vật tư
P. Kế hoạch
KT
P. Tổ chức
hành chính
P. Kế toán
Đội 1 Đội 2 Đội 3 Đội 4
Đội xe, máy
Trong đó : Chỉ đạo
Phối, kết hợp
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của Công ty
Qua sơ đồ trên ta thấy chức năng của các phòng ban như sau:
Ban giám đốc Công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc; 1 phó giám
đốc phụ trách sản xuất và 1 phó giám đốc phụ trách về vật tư.
Chủ tịch HĐQT - Giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ
hoạt động sản xuất của Công ty. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Công ty, giám
đốc điều hành cho phù hợp và giao nhiệm vụ cho các bộ phận nghiệp vụ lập kế
hoạch sản xuất của Công ty. Chính vì thế giám đốc Công ty sẽ chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc sản xuất:chịu sự chỉ đạo của giám đốc, là người giúp giám
đốc trong việc quản lý, điều hành công việc tại các phòng ban, các đội sản xuất

trong Công ty và là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật. Trực tiếp chỉ đạo các đội.
Phó giám đốc vật tư: chịu sự chỉ đạo của giám đốc là người giúp giám đốc
và chịu trách nhiệm về vật tư phân phối cho các đội thi công trong Công ty, chịu
trách nhiệm về máy móc, thiết bị trong quátrình thi công.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật:chịu sự chỉ đạo của PGĐ. sản xuất. Trên cơ sở
quyền hạn của mình, quản lý mọi khâu kỹ thuật trong sản xuất, bảo đảm an toàn
kỹ thuật và tiến độ thi công theo kế hoạch, khắc phục kịp thời các sự cố kỹ thuật,
dần cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Phòng Tổ chức - hành chính: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công
ty, có chức năng đảm nhiệm công tác nhân sự trong Công ty, sắp xếp tổ chức
quản lý cho phù hợp với từng thời kỳ, thực hiện mọi chính sách, chế độ, quyền
lợi, nghĩa vụ, khen thưởng - kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty.
Phòng Kế toán:chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc, phòng kế toán có
nhiệm vụ tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát
14
sinh trong Công ty, tổ chức việc thanh quyết toán giá thành công trình, thu hồi
tiền vốn và bảo đảm an toàn lành mạnh nền tài chính của Công ty, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Các đội:chịu sự chỉ đạo của giám đốc,có chức năng trực tiếp tổ chức thực
hiện thi công và tu sửa các công trình, sử dụng lao động, sử dụng NVL thi công
hợp lý có hiệu quả, bảo đảm tiến độ thi công, chất lượng công trình trong suốt
thời gian bảo hành công trình.Hiện tại, Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
đường bộ Phú Thọ có 9 đội quản lý và xây dựng đường bộ. Cụ thể trong đề tài
khóa luận, đội trực tiếp sản xuất là đội quản lý và xây dựng đường bộ 1.
2.1.5. Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và duy tu thường
xuyên các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, với quy trình sản
xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công, vừa thi công bằng máy móc.
Có thể khái quát quy trình sản xuất của công ty như sau

Lập hồ sơ dự thầu
Ký hợp đồng thi công
Lập kế hoạch sản xuất
Tổ chức thi công
Tổ chức xây lắp
Nghiệm thu bàn giao công trình
15
Đấu thầu
Thu hồi vốn
Chỉ thầu
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty
Cổ phần quản lý vàxây dựng đường bộ Phú Thọ
Khi chủ đầu tư thông báo mời thầu, đơn vị thi công tiến hành làm hồ sơ
thầu và tham gia đấu thầu (hoặc chỉ thầu). Tại công ty cổ phần quản lý và xây
dựng đường bộ Phú Thọ chỉ tham gia đấu thầu. Nếu thắng thầu, đơn vị thi công
sẽ tiến hành ký hợp đồng thi công. Sau đó, phòng kế hoạch phân tích chi phí
thực tế thi công, tính toán và giao kế hoạch cho đội trực tiếp nhận công trình và
tiến hành thi công. Đơn vị trực tiếp thi công lên kế hoạch sản xuất và tổ chức
xây lắp. Trong quá trình thi công, phòng kế hoạch, giám sát của chủ đầu tư tới
hiện trường, chia khối lượng thực hiện và tiến hành nghiệm thu theo từng giai
đoạn. Khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình, chủ đầu tư nghiệm thu
tổng thể công trình.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ đội thi công gửi lên: nhật ký công trình,
biên bản nghiệm thu, hồ sơ quyết toán….kế toán soát xét chứng từ và tổng hợp
chứng từ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình, hạng mục công
trình đó.
2.1.6. Đặc điểm về tổ chức lao động và tình hình sản xuất của công ty ( 2012
– 2014)
Nguồn lực lao động là một trong những yếu tố cần thiết và không thể thiếu trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Việc bố trí, quản lý hợp lý và hiệu quả nguồn lực là một trong

nhữngmục tiêu của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ cấu lao
động của công ty từ năm 2012 – 2014 được thể hiện qua bảng 2.1.
Trong đó: Tốc độ phát triển bình quân được tính theo công thức:
Tốc độ phát triển bình quân = { ( t1 x t2) } x 100
t1 =
Số lượng LĐ năm 2013
Số lượng LĐ năm 2012
t2 =
Số lượng LĐ năm 2014
Số lượng LĐ năm 2013
16
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2012 – 2014
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh
Năm 2013/2012 Năm 2014/2013
Tốc độ
phát
Số LĐ
(người)

cấu(%)
Số LĐ
(người)

cấu(%)
Số LĐ
(người)

cấu(%)

Số tuyệt
đối
Tỷ lệ(%)
Số Tương
đối
Tỷ lệ(%)
Tổng số LĐ
193 100 189 100 170 100 -4 -2,07 -19 -10,05 93,8
1.Theo giới tính

Nam
163
84,4
6 157
83,0
7 143 84,12 -6 -3,68 -14 -8,92 93,6
Nữ
30 15,54 32
16,9
3 27 15,88 -2 -6,67 -5 -15,63 94,8
2. Theo trình độ

Đại học
35
18,1
3 38 20,1 41 24,12 3 8,57 3 7,89 108,2
CĐ, THCN
126 65,28 130
67,7
8 111 65,29 4 3,17 -19 -14,62 93,8

Chưa qua đào tạo
32
16,5
9 21 12,12 18 10,59 -11 -34,38 -3 -14,29 75
(Nguồn: Phòng hành chính)
Năm 2012 công ty có 193 lao động nhưng đến năm 2014 lao động của công ty
chỉ còn 170 lao động. Do đặc thù của công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ
Phú Thọ là tập trung cho xây dựng công trình nên số lượng lao động nam chiếm đa số,
tỷ lệ này luôn đạt trên 80% tổng lao động của công ty.
Với chính sách đãi ngộ và thu hút tốt đối với cán bộ công nhân viên trong công
ty, chất lượng lao động của công ty ngày càng được nâng cao. Với việc quan tâm đến
chất lượng lao động, Công ty đã tạo điều kiện vừa học vừa làm cho công nhân viên
trong công ty để nâng cao tay nghề. Qua các năm số lượng nhân viên trình độ đại học và
cao đẳng tăng lên, số lượng công nhân viên trình độ chưa qua đào tạo giảm dần.
Cụ thể: Số công nhân viên trình độ đại học năm 2013 tăng lên 3 người so với
năm 2012 tương ứng với tỷ lệ tăng 8.57%, năm 2014, số lượng công nhân viên trình độ
đại học tăng 3 người tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.89%. Công nhân vên chưa qua đào
tạo giảm dần, năm 2013 giảm 11 người tương ứng với tỷ lệ giảm 34.38%, năm 2012
giảm 3 người so với năm 2013 tương ứng với tỷ lệ giảm 14.29%.
Như vậy, cơ cấu lao động của Công ty qua 3 năm phản ánh thực trạng lao
động có sự thay đổi về số lượng theo giới tính và trình độ. Điều này cho thấy
17
Công ty đã quan tâm tới việc tinh giản biên chế. Bên cạnh đó, trình độ lao động
ngày càng được nâng cao, đầu tư phát triển theo chiều sâu, trang bị máy móc
hiện đại nhằm giảm hao phí lao động, nâng cao hiệu quả lao động và chất lượng
công trình.
2.1.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ( 2012 – 2014)
Kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá kết
quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kết quả càng cao thì doanh nghiệp

càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, uy tín của công ty càng được khẳng
định. Trong thời gian qua Công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên, song đối
với công ty còn gặp rất nhiều khó khăn.
Qua Bảng 2.3 ta thấy tổng doanh thu qua các năm 2012, 2013, 2014 có sự
thay đổi cụ thể như sau:
Doanh thu thuần năm 2013so với 2012 tăng lên 4.467.956.805 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 25.59%. Đến năm 2012, tổng doanh thu tăng lên
9.903.013.355đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 41.16%
Giá vốn hàng bán biến động cũng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Giá vốn hàng bán năm 2013 so với năm 2012 tăng
3.667.593.882 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 22.88%, giá vốn hàng bán năm
2014so với năm 2013 tăng 8.927.542.487 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 45.32%.
Doanh thu tăng thì giá vốn hàng bán tăng là điều hợp lý.
Lợi nhuận gộp cũng có sự thay đổi đáng kể. Cụ thể: Năm 2013, lợi nhuận
gộp của công ty tăng 800.362.923 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 56.09% so với
năm 2012. Năm 2014, lợi nhuận gộp của công tăng 975.470.868đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng là 43.79 % so với năm 2013. Mức lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh năm 2013 so với năm 2010 tăng 32.658.823 đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng là 8.01%. Năm 2014 so với năm 2013tăng 56.008.923đồng tương ứng
với tỷ lệtăng 12.71%.
Lợi nhuận khác cũng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Năm
2013 so với năm 2012 tăng 1.931.167 đồng tương ứng với tỷ lệ 74.57 %. Năm
18
2014 so với năm 2013 lợi nhuận khác của công ty giảm là 145.527.057 đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm 3218.87% là do công ty bán tài sản giá trị chênh lệch
lớn hơn giá trị thu hồi.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Lợi nhuận năm 2013 của công
ty tăng 9.155.162 tương ứng với tỷ lệ giảm 2.56% so với năm 2012, năm 2014
của công ty giảm95.065.029đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 25.89%.
Có thể nói công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ đã có

nhiều cố gắng để khẳng định mình trên thị trường, hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ có nhiều thử thách hơn khi Việt Nam gia nhập WTO. Vì vậy, doanh
nghiệp cần có những chính sách hợp lý để phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp.
19
20
2.1.8. Đặc điểm công tác kế toán của công ty
2.1.8.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán
Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ có bộ máy kế toán
được tổ chức theo kiểu tập trung, áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Toàn bộ công tác kế toán từ việc ghi chi tiết đến tổng hợp lập báo cáo, kiểm tra
kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Cơ cấu tổ chức của
phòng Kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trong đó:
Chỉ đạo
Liên hệ
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm phụ trách toàn bộ các khâu
trong công tác kế toán, phân công và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên trong
phòng kế toán, lên các báo cáo tài chính giúp giám đốc hoạch định chiến lược
phát triển công ty.
Kế toán tiền kiêm kế toán thanh toán: Kế toán chịu trách nhiệm trong việc
làm thủ tục vay, thanh toán qua ngân hàng, theo dõi các khoản nợ gốc, lãi vay
21
Thống kê tại công trình
Kế toán trưởng
kiêm
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền, Kế
toán thanh toán

Kế toán vật tư kiêm kế
toán TSCĐ
Kế toán tiền lương
kiêm thủ quỹ
các tổ chức tín dụng, cuối tháng lập bảng kê báo cáo. Đồng thời có nhiệm vụ mở
sổ chi tiết theo dõi các khoản thanh toán trong công ty.
Kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ: Theo dõi số hiện có, tình hình biến
động của từng loại vật tư, TSCĐ, xác định chi phí vật liệu cho từng công trình
Kế toán Tiền lương kiêm thủ quỹ: Tiến hành tính lương và BHXH phải trả
cho người lao động, ghi chép tổng hợp tiền lương trong doanh nghiệp đồng thời
quản lý, mở sổ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt.
Thống kê tại các công trình: Xử lý sơ bộ chứng từ kế toán và định kỳ gửi
về phòng kế toán tại công ty.
Như vậy, với cơ cấu bộ máy kế toán khá chặt chẽ đã đảm bảo mỗi bộ phận
đều có chức năng riêng của mình, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự lãnh đạo
được tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán. Việc kiểm tra, giám sát các
hoạt động sản xuất kinh doanh và chỉ đạo kịp thời làm cho kế toán phát huy
được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và vai trò của mình.
2.1.8.2. Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Kỳ kế toán: Công ty tiến hành kế toán theo năm
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ – Việt Nam đồng
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Kế toán tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Kế toán tính giá trị vật tư xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh
* Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy – phần mềm MISA – SME
Version 7.9 – R6 thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ.
22

Giao diện 2.1: Giao diện chính phần mềm kế toán
MISA – SME Version 7.9 – R6
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc
kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay. Tại công ty áp dụng thiết kế hình thức chứng từ ghi sổ
b. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
23
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán
có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã
in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ

kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Theo hình thức này số lượng sổ sách sử dụng trong chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty gồm :
- Chứng từ ghi sổ :
Là hình thức sổ tờ rời được mở riêng cho từng tài khoản theo định kỳ mỗi
tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát sinh cùng loại để lên chứng từ ghi sổ.
24
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ :
Là sổ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian. Sổ này vùa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa đủ để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân
đối số phát sinh.
- Sổ cái :
Được mở riêng cho từng tài khoản, mỗi tài khoản được mở một trang
hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các bghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều hay ít của từng tài khoản.
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Là sổ dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
- Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Là sổ dùng để tập hợp các chi phí quản lý trong doanh nghiệp.
- Sổ chi tiết chi phí giá thành sản phẩm
Sổ này được mở ra để cho biết thực tế phát sinh chi tiết của từng hạng
mục công trình.
- Sổ chi phí giá thành sản phẩm tổng hợp
Sổ này được mở ra để cho biết chi phí tổng hợp giá thành xây dựng của
từng công trình.
- Bảng tính giá thành sản phẩm
Được mở ra để biết tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công

ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Phú Thọ
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Ở công ty thì chi phí sản xuất rất phong phú bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ và có nội dung, công dụng khác nhau.
Hiện tại công ty thực hiện phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của
chi phí và theo nội dung kinh tế của chi phí. Công ty vẫn chưa thực hiện phân
loại và tập hợp chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
a. Phân loại theo nội dung kinh tế
25

×