Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Du lịch Dịch vụ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.51 KB, 172 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thu Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
tập thể cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại học Thương mại đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ
công nhân viên Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi khảo sát nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS.
Tạ Quang Bình, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Du
lịch Dịch vụ Hà Nội”
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHẠM THU HUYỀN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ ........................................................................................8
1.1 Những nội dung cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ............................................8
1.1.1 Doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ................................8
1.1.2 Chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ...................................13
1.1.3 Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ...............19
1.1.4 Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp dịch vụ và nhiệm vụ kế toán…………………………..…………..24
1.1.5 Sự chi phối của các VAS về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh……………………………………………………………………….26
1.2 Nội dung cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
dịch vụ dưới góc độ kế toán tài chính .........................................................36
1.2.1 Thu nhận thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ........36
1.2.2 Xử lý thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ..............37
1.2.3 Cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ........43
1.3 Nội dung cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
dịch vụ dưới góc độ kế toán quản trị ..........................................................43
1.3.1 Lập dự toán về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh .......43
1.3.2 Thu nhận, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin thực hiện về doanh

thu, chi phí và kết quả kinh doanh .................................................................44


iv

1.3.3 Phân tích thông tin ...............................................................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH DỊCH VỤ HÀ
NỘI………………………………………………………………………… 49
2.1 Khái quát chung về Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội ..................49
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà
Nội

...............................................................................................................49

2.1.2 Đặc điểm kinh doanh ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty………………………………………………..51
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý điều hành ………...........51
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà
Nội

...............................................................................................................54

2.2 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội ............................................................58
2.2.1 Các loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty .............58
2.2.2 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty dưới góc
độ kế toán tài chính ........................................................................................61
2.2.3 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần

Du lịch Dịch vụ Hà Nội dưới góc độ kế toán quản trị ...................................78
2.3 Những ưu điểm và hạn chế của Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội 80
2.3.1 Ưu điểm .................................................................................................80
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội ......81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................86
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP DU
LỊCH DỊCH VỤ HÀ NỘI ............................................................................87


v

3.1 Định hướng phát triển của Công ty .....................................................87
3.2 Yêu cầu cơ bản của hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty .................................................................................88
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh .............................................................................................90
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh
dưới góc độ kế toán tài chính .........................................................................90
3.3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
dưới góc độ kế toán quản trị ...........................................................................95
3.4 Những điều kiện để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty .................................................................................97
3.4.1 Về phía Nhà nước ..................................................................................97
3.4.2 Về phía Công ty ...................................................................................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...........................................................................100
KẾT LUẬN .................................................................................................101


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Ký hiệu
CP
GTGT
HĐKT
KC
KTTC
KTQT
MTV
SXKD
TK
TNDN

Nghĩa là
Cổ phần
Giá trị gia tăng
Hợp đồng kinh tế

Kết chuyển
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Một thành viên
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Nội dung

Phụ
lục

1

Sơ đồ Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.1

2

Sơ đồ Kế toán chiết khấu thương mại


1.2

3

Sơ đồ Kế toán hàng bán bị trả lại

1.3

4

Sơ đồ Kế toán giảm giá hàng bán

1.4

5

Sơ đồ Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

1.5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

Sơ đồ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Sơ đồ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ Kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ Kế toán chi phí tài chính
Sơ đồ Kế toán thu nhập khác
Sơ đồ Kế toán chi phí khác
Sơ đồ Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sơ đồ Tổ chức hiện tại của Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty
Phiếu thu
Hóa đơn Giá trị gia tăng
Báo có tiền cho thuê văn phòng
Sổ phụ
Báo có lãi tiền gửi có kỳ hạn
Sổ phụ lãi tiền gửi
Bảng lương
Phiếu chi thanh toán tiền lương
Thông báo tiền điện
Giấy đề nghị chi tiền
Ủy nhiệm chi thanh toán tiền điện
Sổ chi tiết TK 5114 – Doanh thu cho thuê văn phòng
Sổ chi tiết TK 5116 – Doanh thu lữ hành
Sổ chi tiết TK 5119 – Doanh thu phí dịch vụ
Sổ chi tiết TK 515 – Doanh thu tài chính
Sổ chi tiết TK 632 – Giá vốn dịch vụ
Sổ chi tiết TK 641 – Chi phí bán hàng

1.6.1
1.6.2
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
2.1
2.2
2.3

2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20


viii

34
35
36
37
38
39
40
41
42

43
44
45
46
47

Sổ chi tiết TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sổ chi tiết TK 711 – Thu nhập khác
Sổ chi tiết TK 811 – Chi phí khác
Sổ cái TK 511
Sổ cái TK 515
Sổ cái TK 632
Sổ cái TK 641
Sổ cái TK 642
Sổ cái TK 711
Sổ cái TK 811
Sổ cái TK 911
Sổ Nhật ký chung
Báo cáo Kết quả kinh doanh
Tập hợp Báo cáo tài chính năm 2017 của Công ty

2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
2.27
2.28
2.29

2.30
2.31
2.32
2.33
2.34


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập và phát triển mạnh mẽ của kinh tế toàn cầu,
Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế với nhiều nước
trong khu vực và thế giới. Việc này tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhưng cũng lại đặt ra những thách thức
đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và ổn định trên thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự chuyển mình, phải nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm
ra phương thức kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm chi phí để đem lại lợi nhuận
cao để từ đó có đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế.
“Trong những năm qua, các ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch
đang trên đà phát triển mạnh mẽ, ngày càng phong phú và đa dạng. Chất
lượng và tính chuyên nghiệp từng bước được nâng cao. Lực lượng doanh
nghiệp du lịch lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp du lịch cũng đứng trước nhiều cơ hội và thách thức, yêu cầu cần thay
đổi, phát triển để phù hợp với xu thế mới. Để tiếp tục giữ vững được sự phát
triển thì việc cung cấp thông tin, số liệu cho các nhà quản trị đóng vai trò cực
kỳ quan trọng. Vai trò của kế toán càng được khẳng định giữ vị trí quan trọng
trong công tác tham mưu và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình
hình doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho

nhà lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó
đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận, sử dụng những
chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải
hợp lý và tiết kiệm từ đó tăng hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp.”
“Qua tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Du lịch Dịch
vụ Hà Nội, với mô hình là công ty cổ phần, hoạt động chủ yếu về lĩnh vực du


2

lịch, công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được công ty
chú trọng để phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường, nhưng công tác
này chưa được thực hiện một cách đầy đủ, khoa học, cũng như còn một số tồn
tại: công ty theo dõi và hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chưa đúng tính
chất tài khoản, bên cạnh đó chưa có những chính sách chiết khấu thương mại
hấp dẫn để giúp Công ty thu hồi vốn nhanh và tăng tốc độ quay vòng vốn, các
loại chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí giá vốn)
chưa được phân bổ riêng cho từng hợp đồng cụ thể…Điều này gây ra tình
trạng chi phí tăng khiến doanh thu, lợi nhuận của công ty không đúng theo kỳ
vọng; đồng thời các quyết định của nhà quản lý đưa ra chưa thực sự tối ưu.”
“Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong việc giúp cho Nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng
đắn và xuất phát từ những bất cập trong kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội nên tác giả đã lựa chọn đề
tài: "Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Du
lịch Dịch vụ Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu của mình.”
2. Tổng quan về kế toán Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty
Đề tài kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp được nhiều tác giả tham gia nghiên cứu:

- Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Ngân Hà (2015) và Hoàng Thu
Hương (2016) góp phần làm rõ các lý luận chung về kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, mặt khác
luận văn đi sâu vào nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị, từ đó đề xuất giải pháp góp phần
hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị, cũng như kết hợp mô hình giữa kế toán
tài chính và kế toán quản trị một cách linh hoạt.


3

- Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Sen (2015) đã phản ánh tương
đối đầy đủ, trung thực khách quan về thực trạng kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng của Công ty trên khía cạnh cơ bản. Qua đó đưa ra các giải
pháp hiệu quả để cân đối giữa Doanh thu và chi phí, để tăng lợi nhuận cho
Công ty. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu trên góc độ kế toán
tài chính, mà chưa tìm hiểu và nghiên cứu về kế toán quản trị, đây là điểm hạn
chế của đề tài.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Bùi Thị Hải Lý (2015) đã trình bày khái
quát các nội dung liên quan đến doanh thu, chi phí trong doanh nghiệp, bên
cạnh đó tác giả đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện, tuy nhiên chưa có giải
pháp cụ thể để hệ thống sổ sách kế toán theo từng đối tượng được hoàn thiện
hơn.
Nhìn chung, các đề tài trên đã hệ thống hóa cơ bản các vấn đề về kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các Công ty thuộc
nhiều ngành nghề khác nhau, tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại một công ty trong lĩnh vực
du lịch dịch vụ như Công ty cổ phần Du lịch Dịch vụ Hà Nội. Vì vậy, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần Du lịch Dịch vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.

3. Mục đích nghiên cứu
Từ tính cấp thiết của đề tài mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội, từ đó tìm những ưu điểm,
hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty.


4

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận, thực trạng và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và dưới góc độ kế toán quản trị.
+ Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà
Nội.
+ Về thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu số liệu khảo sát
tại Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội trong năm 2016 – 2017 (trong đó các
nghiệp vụ minh họa, sổ chi tiết, sổ cái được tập trung trong tháng 9/2017)
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
“Thu thập thông tin, dữ liệu là một trong những bước cơ bản, quan

trọng trong việc nghiên cứu đề tài. Dữ liệu thu thập là cơ sở quan trọng trong
việc phân tích, đánh giá hiện trạng cần nghiên cứu.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Tổng hợp các công trình nghiên cứu, các nguồn tài liệu có liên quan
khác
- Các giáo trình Kế toán tài chính, Kế toán quản trị của các trường Đại
học Kinh tế.
- Các văn bản Chế độ kế toán, Chuẩn mực Kế toán và các Thông tư
hướng dẫn hiện hành.


5

- Các dữ liệu của Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội cũng như các
chính sách của công ty đang áp dụng.”
 Phương pháp quan sát:
- Dựa vào các chứng từ, số sách liên quan tới kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh, thực hiện lọc các thông tin liên quan đến nội dung
nghiên cứu
 Phương pháp điều tra
- Mục đích: trao đổi trực tiếp với cán bộ kế toán của Công ty về các vấn
đề liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công
ty.
- Nội dung: các vấn đề cơ bản của Công ty như: bộ máy tổ chức công
tác kế toán, chức năng của từng bộ phận, thực trạng công tác kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó trao đổi cả những
thuận lợi và khó khăn đối với kế toán của Công ty trong quá trình hạch toán,
từ đó làm cơ sở để đưa ra các biện pháp khắc phục.
5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
 Phương pháp so sánh

- Đây là phương pháp phổ biến trong phân tích thống kê để xác định
mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này giúp
phát hiện những điểm giống nhau và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu
đã và đang tồn tại trong những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định qua đó
giúp ta phân tích được các động thái phát triển của chúng. Vận dụng phương
pháp này để đối chiếu số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên sổ, so sánh số
liệu trên sổ chi tiết với số tổng hợp, đối chiếu số liệu chứng từ gốc với các sổ
kế toán có liên quan.
 Phương pháp tổng hợp phân tích dữ liệu
- Thực hiện bằng cách sử dụng công cụ tính toán trên phần mềm, qua
đó phản ánh được bản chất của sự vật hiện tượng cần nghiên cứu. Trên cơ sở


6

những số liệu thu nhận được, tiền hành phân loại, sắp xếp, so sánh và đối
chiếu giữa chế độ kế toán và thực tiễn, phân tích, tổng hợp, thống kê số học
để xử lý các số liệu kế toán cũng như làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài
đặt ra.
- Nội dung của phương pháp này dựa trên các thông tin thu thập được
tại Công ty, từ đó nêu lên thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội.
Phương pháp này được thực hiện xuyên suốt chương 2 và chương 3, sau khi
tác giả đã thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài đã hệ thống hóa và khái quát những vấn đề cơ bản về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong Công ty.
- Nghiên cứu và nêu rõ các đặc điểm, bộ máy tổ chức quản lý và tổ
chức bộ phận kế toán của Công ty, cũng như ảnh hưởng đến kế toán doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh.

- Khảo sát thực tế kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội, từ đó phân tích đánh giá và làm cơ sở để
có những giải pháp hoàn thiện.
- Đề tài có những đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí, và kết quả kinh doanh phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty CP
Du lịch Dịch vụ Hà Nội.
7. Kết cấu luận
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và Phụ lục, đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội” gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ.


7

Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty CP Du lịch Dịch vụ Hà Nội.

CHƯƠNG 1


8

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1


Những nội dung cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả

kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
1.1.1 Doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu dịch vụ
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung thì
doanh thu và thu nhập khác được hiểu là “tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc
chủ sở hữu”
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC “Doanh thu là lợi ích kinh tế thu
được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp
thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát
sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được
tiền”.
Theo Chuẩn mực số 14 về Doanh thu và thu nhập khác được ban hành
và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001: “Doanh thu chỉ
bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ
hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng).
Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không là doanh thu.”
“Qua các khái niệm trên, doanh thu được hiểu là các khoản lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán. Các khoản



9

không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không được coi là doanh
thu.
Dịch vụ là ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng, khác biệt với các
ngành sản xuất khác. Do vậy doanh thu dịch vụ có mang nét riêng biệt. Doanh
thu dịch vụ không có hình thái cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích mang đến
cho khách hàng thông qua việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Vậy khái
niệm Doanh thu dịch vụ được hiểu là: Doanh thu dịch vụ là tất cả những
khoản thu từ các dịch vụ công ty cung cấp như dịch vụ khách sạn, dịch vụ ăn
uống, dịch vụ vận tải, dịch vụ tour… trong một khoảng thời gian quy định.
Doanh thu dịch vụ được ghi nhận không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa.”
1.1.1.2 Phân loại doanh thu dịch vụ
Tùy theo hoạt động kinh doanh và mục đích sử dụng của doanh nghiệp,
có nhiều tiêu thức để phân loại doanh thu cho phù hợp. Mỗi cách phân loại
doanh thu có ưu điểm riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi doanh
nghiệp. Doanh thu có thể phân loại theo các cách sau đây:
a. “Phân loại theo nguồn hình thành doanh thu
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Đây là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các nghiệp vụ phát sinh
doanh thu như: bán hàng, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, các khoản
phí thu thêm…
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích với quyền sở hữu
sản phẩm cho người mua
+ Doanh nghiệp không nắm giữ, quản lý hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được nguồn lợi về kinh tế từ giao
dịch bán hàng

+ Xác định các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Cung cấp dịch vụ: thực hiện cung cấp đúng công việc như đã thỏa
thuận theo hợp đồng trong kỳ kế toán


10

- Kết quả giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các
điều kiện:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Khả năng thu được lợi ích kinh tế từ việc cung cấp dịch vụ
+ Xác định phần công việc hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán
+ Xác định chi phí phát sinh và chi phí để hoàn thành giao dịch đó
Đối với trường hợp không thu hồi được doanh thu đã ghi nhận thì phải
hạch toán chi phí, không được ghi giảm doanh thu. Đối với khoản đã ghi vào
doanh thu mà không chắc chắn thu hồi được, phải lập dự phòng phải thu khó
đòi, không ghi giảm doanh thu và khi xác định thực sự không đòi được thì bù
đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Trường hợp việc cung cấp dịch vụ giao dịch trong nhiều kỳ kế toán thì
doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ được xác định theo tỷ lệ phần công việc
đã hoàn thành.
 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những giá trị, ích lợi kinh tế mà doanh
nghiệp có được trong kỳ kế toán liên quan đến hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận, doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Căn cứ Chuẩn mực 14, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia được ghi nhận phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Lợi ích kinh tế phải có khả năng thu được từ giao dịch đó
- Doanh thu phải được xác định rõ ràng

 Thu nhập khác
Căn cứ chuẩn mực kế toán số 14: doanh thu và thu nhập khác là phần
thu tăng vốn chủ sở hữu từ các hoạt động khác, ngoài hoạt động tạo ra doanh
thu.
Hoạt động tạo ra doanh thu bao gồm:
- Thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
- Tiền phạt của khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Tiền bồi thường của Bảo hiểm
- Nguồn thu từ các khoản nợ phải thu đã xóa sổ và được tính vào chi
phí kỳ trước
- Các khoản phải trả nợ nhưng mất chủ nên ghi tăng thu nhập


11

- Các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
- Khoản thu khác
Trong quá trình bán hàng còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Là các khoản làm tổng giá trị lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán
bị giảm, các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thương mại: khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được
giảm giá so với giá niêm yết, giảm giá có thể trên khối lượng từng lô hàng,
hoặc trên tổng khối lượng hàng tích lũy mà khách đã mua trong khoảng thời
gian nhất định, tùy thuộc vào điều kiện đưa ra của bên bán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá trong trường hợp khách hàng
mua phải hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách so với hợp đồng ký kết giữa
2 bên
- Hàng bán bị trả lại: là phần khối lượng hàng hóa đã được bán nhưng
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do kém phẩm chất, không đúng

chủng loại, quy cách…Khi doanh nghiệp nhận lại hàng bán bị trả lại thì sẽ
thực hiện ghi giảm tương ứng với giá vốn hàng bán trong kỳ.”
b. “Theo thời gian thì doanh thu gồm:
- Doanh thu thực hiện: là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, công
cụ dụng cụ, tiền lãi và các hoạt động khác nhận được trong kỳ.
- Doanh thu chưa thực hiện: là nguồn hình thành nên tài sản (tiền,
khoản phải thu khách hàng) của các giao dịch tạo ra doanh thu nhưng một
phần trong doanh thu đó đơn vị chưa thực hiện được.”
c. “Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng
- Theo phương thức này, doanh thu được chia thành doanh thu thu tiền
ngay, doanh thu trả chậm, doanh thu nhận trước.
- Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được
trong kỳ, là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và
chi phí trong kỳ của doanh nghiệp. Ngoài ra, cách phân loại này giúp cho việc
phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng là căn cứ quan trọng
để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.”


12

d. “Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
Theo cách phân loại này, doanh thu được chia thành hai loại đó là
doanh thu hòa vốn và doanh thu an toàn.
- Doanh thu hòa vốn: là doanh thu của khối lượng bán ở điểm hòa vốn
- Doanh thu an toàn: là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được
với doanh thu hòa vốn.”
e. “Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng
Theo tiêu chí này doanh thu của doanh nghiệp được chia làm các loại
sau:
- Doanh thu bán buôn: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm,

hàng hóa… bán cho các cơ quan, đơn vị khác nhằm mục đích để tiếp tục
chuyển bán hoặc gia công sản xuất.
- Doanh thu bán lẻ: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa… bán cho cơ quan, đơn vị khác, cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng.
- Doanh thu gửi bán đại lý: là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng
hóa gửi bán đại lý theo hợp đồng đã ký kết.
Với cách phân loại doanh thu theo tiêu chí này sẽ giúp doanh nghiệp xác
định được tổng mức tiêu thụ sản phẩm của từng loại, từ đó hoạch định được
mức luân chuyển hàng hóa xây dựng được mức dữ trữ hàng hóa cần thiết,
tránh được tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các tiêu thức phân loại trên, doanh thu trong doanh nghiệp còn
có thể được phân loại thành doanh thu thực tế, doanh thu bị giảm trừ, doanh
thu thuần, theo địa lý gồm doanh thu nội địa và doanh thu xuất khẩu… Tóm
lại, tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp mà kế toán tổ chức
thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về doanh thu theo
những cách thức nhất định.”
1.1.2 Chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
1.1.2.1 Khái niệm của chi phí dịch vụ
Theo Chuẩn mực Kế toán số 01: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các


13

khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Trong Thông tư 200/2014/TT-BTC: “Chi phí là những khoản làm giảm
lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có
khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt

đã chi tiền hay chưa”.
Qua đây, có thể hiểu chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra
trong kỳ kế toán để có thể thu lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
“Vậy khái niệm Chi phí dịch vụ được hiểu là: Chi phí dịch vụ là toàn bộ
những khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Điều đó có nghĩa là để thực hiện việc cung ứng các dịch vụ, doanh nghiệp
phải sử dụng những nguồn lực như tiền xây dựng, sức lao động, chi phí mua
sắm, sửa chữa.”
1.1.2.2 Phân loại chi phí dịch vụ
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp sẽ phát sinh rất nhiều loại
chi phí. Việc phân loại chi phí hợp lý và phù hợp có ý nghĩa quan trọng trong
công tác quản lý và hạch toán của doanh nghiệp. Chi phí được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Việc phân loại này sẽ vừa đáp ứng được Phân loại
chi phí theo các tiêu chí sau:
a. “Theo nội dung, tính chất của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất doanh nghiệp
- Chi phí nhân công: các khoản chi phí tiền lương cho cán bộ công
nhân viên, khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phí công đoàn… các
khoản trích theo lương theo quy định.
- Chi phí khấu hao thiết bị máy móc: là những khoản chi phí khấu hao
của tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí trả cho dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp


14

- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi bằng tiền khác trong quá

trình hoạt động kinh doanh ngoài các mục đã nêu ở trên.”
b. “Theo chức năng, công dụng của kinh tế, chi phí trong doanh
nghiệp bao gồm:
- Chi phí sản xuất kinh doanh
Trong đó:
+ Giá vốn hàng bán: là giá thành thực tế khi xuất kho của sản phẩm
hàng hóa, hoặc bao gồm các khoản phí phát sinh khác liên quan được tính vào
giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng: là những chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hóa
sản phẩm của doanh nghiệp như: chi phí vận chuyển, chi phí giới thiệu, chào
hàng, quảng cáo, hoa đồng, bảo hành sản phẩm….
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí cho hoạt động
điều hành quản lý chung của doanh nghiệp như: chi phí cán bộ công nhân
viên quản lý doanh nghiệp, chi phí công cụ lao động, chi phí vật liệu văn
phòng…
+ Chi phí tài chính: là các khoản liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, hoạt động về vốn phát sinh trong kỳ hạch toán.
- Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp, những khoản chi phí bị bỏ xót từ
những năm trước.
- Các chi phí khác bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại khi
thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (nếu có)
+ Tiền phạt do không tuân thủ đúng hợp đồng
+ Nộp phạt, truy thu thuế
+ Các chi phí do kế toán làm nhầm hoặc sót khi ghi sổ kế toán
+ Các khoản chi phí khác
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Là loại thuế trực thu, và thu trên số liệu kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ vào thu nhập chịu thuế trong
kỳ và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp


15

Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm có thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh và thu nhập khác
Công thức tính như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp”
c. “Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
- Theo đó chi phí bao gồm: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp
Trong đó:
+ Biến phí: khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thì
chi phí cũng thay đổi.Nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với
khối lượng hoạt động, xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí
thường có thể là một hằng số đối với mọi hoạt động. Trong doanh nghiệp sản
xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp…Khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì
chi phí này cũng tăng tỷ lệ thuận hoặc ngược lại
+ Định phí hoặc chi phí cố định: khi có sự thay đổi về mức độ hoạt
động của doanh nghiệp thì chi phí về tổng số vẫn không thay đổi. Nếu xét về
tổng chi phí thì định phí không thay đổi và ngược lại nếu xét về định phí trên
một khối lượng hoạt động thì định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Dù
doanh nghiệp có tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt
động sẽ giảm dần.
+ Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Chi phí này tồn tại nhiều trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp như chi
phí thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện thoại…”

d. “Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán, bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đặc
điểm của chi phí sản phẩm là khi sản phẩm, hàng hóa chưa được bán ra thì chi


16

phí sản phẩm được phản ánh trong giá thành hàng tồn kho trên bảng cân đối
kế toán. Khi sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm sẽ được
chuyển vào chỉ tiêu giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Chi phí thời kỳ: là chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không
tạo nên giá trị hàng tồn kho, chúng không được ghi nhận trên bảng cân đối kế
toán mà được trừ toàn bộ ra khỏi doanh thu để xác định kết quả kinh doanh
ngay trong kỳ chúng phát sinh. Vì vậy chi phí thời kỳ được ghi nhận trên báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Các chi phí này được ghi nhận ở hai chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” và
chỉ tiêu “Chi phí quản lý doanh nghiệp” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.”
e.“Phân loại theo thẩm quyền ra quyết định
Theo tiêu chí này, chi phí bao gồm:
- Chi phí kiểm soát được: là chi phí mà nhà quản trị ở một cấp quản lý
nào đó xác định được lượng phát sinh ra nó, có thẩm quyền quyết định và tác
động đến mức độ phát sinh chi phí đó, cấp quản lý đó kiểm soát được những
chi phí này.

- Chi phí không kiểm soát được: là chi phí mà quản trị ở một cấp quản
lý nào đó không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó và không có thẩm
quyền quyết định cũng như tác động đến mức độ phát sinh đối với khoản chi
phí đó.
- Chi phí chìm: là những chi phí trong quá khứ mà doanh nghiệp đã trả
hay đã phát sinh phải trả mà không thể thu hồi được và là khoản chi phí doanh
nghiệp sẽ phải gánh chịu bất kể đã lựa chọn phương án kinh doanh nào. Do
đó, chi phí chìm được đánh giá là nguồn thông tin không thích hợp cho việc
ra quyết định của nhà quản trị.
- Chi phí chênh lệch: là khoản chi phí xuất hiện khi so sánh chi phí để
lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Đây là các khoản chi phí có ở phương


17

án kinh doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án kinh
doanh khác. Dựa trên cơ sở phân tích chi phí chênh lệch, nhà quản trị doanh
nghiệp sẽ đưa ra các quyết định lựa chọn phương án kinh doanh. Chi phí này
luôn là nguồn thông tin thích hợp trong quá trình đánh giá, lựa chọn phương
án kinh doanh trong doanh nghiệp. Như trong quyết định lựa chọn mua máy
mới hay vẫn sử dụng máy cũ để hoạt động thì chi phí hoạt động của máy cũ
và máy mới khác nhau là chi phí chênh lệch.
- Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất đi do chọn phương án kinh doanh này
thay vì chọn phương án kinh doanh khác. Chi phí cơ hội là nguồn thông tin
thích hợp trong quá trình các nhà quản trị xem xét lựa chọn, quyết định kinh
doanh giữa các phương án.”
1.1.3 Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
1.1.3.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: “Kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh là số chênh lệch giữa doanh thu và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản

phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu
tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt
động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp”. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó thể hiện rõ
doanh nghiệp hoạt động có thật sự hiệu quả hay không.
Qua đây, có thể hiểu kết quả kinh doanh là toàn bộ kết quả phản ánh về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, hay còn là
biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí đã
được thực hiện.
1.1.3.2 Phân loại và nội dung kết quả kinh doanh dịch vụ
 Kết quả kinh doanh được phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Phân loại kết quả kinh doanh theo lĩnh vực


×