Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.14 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THÁI SƠN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THÁI SƠN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
(Hướng Nghiên cứu)
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TẤN PHƯỚC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Phạm Thái Sơn, học viên lớp Cao học Khóa 27, chuyên ngành
Ngân Hàng, Trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của
các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu và nội dung sử dụng trong luận văn này được
thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, khách quan và không có sản
phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không
được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội
dung và tính trung thực của luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 háng 12 năm 2019
Học viên

PHẠM THÁI SƠN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ..................................................................x
TÓM TẮT ..........................................................................................................xi
ABSTRACT ..................................................................................................... xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................1

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................. 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................... 3
6. Kết cấu của bài nghiên cứu .............................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...............................................................................................................5
2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............................................. 5
2.1.1. Khái niệm rủi ro: ................................................................................ 5
2.1.2 .Các loại rủi ro cơ bản của NHTM: ..................................................... 5
2.1.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với NHTM ......................................... 9
2.1.4 Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................... 10


2.1.5 Tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng ....................................................... 10
2.1.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng .................................................. 12
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTM ................................. 13
2.2.1. Tăng trưởng tín dụng (LG) ............................................................... 13
2.2.2. Qui mô ngân hàng (SIZE) ................................................................ 14
2.2.3. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (CIR) ..................... 15
2.2.4. Tỷ lệ giữa thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng và tổng dư nợ tín dụng (EBP)................................... 16
2.2.5. Cấu trúc sở hữu ngân hàng (CONC) ................................................. 16
2.2.6. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):............................................. 17
2.2.7. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ................................................................ 17
2.2.8. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) .................................................... 18
2.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM ........... 19

2.3.1. Trên góc độ của nền kinh tế ............................................................. 19
2.3.2. Trên góc độ ngân hàng ..................................................................... 21
2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................. 22
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................. 35
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................ 36
3.1. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu .............................................................. 36
3.1.1.

Mô hình nghiên cứu .................................................................... 36

3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................... 37
3.1.3. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 38
3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 38
3.2.1 Phân tích thống kê mô tả ................................................................... 38
3.2.2 Phân tích ma trận tương quan ............................................................ 39
3.2.3 Phân tích hồi quy .............................................................................. 39


3.2.4 Kiểm định vi phạm các giả định hồi quy ........................................... 40
3.3 Thu thập và xử lý số liệu.............................................................................. 41
3.3.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................... 41
3.3.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ................................................................ 42
TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................. 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 44
4.1. Thực trạng rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam hiện nay .................... 44
4.1.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng ............................................................. 44
4.1.2. Tỷ lệ nợ xấu ..................................................................................... 48
4.2. Phân tích dữ liệu ......................................................................................... 53
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................... 53
4.2.2. Phân tích tự tương quan ................................................................... 54

4.2.3. Kiểm định các giả thuyết hồi quy ..................................................... 55
4.2.4. So sánh giữa các mô hình trên panel data: Pooled Regression, Fixed
effects model, Random effects model ........................................................ 57
4.3. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 61
Kết luận chương 4: ............................................................................................ 63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................... 64
5.1. Giải pháp từ phía NHTM ............................................................................ 64
5.1.1. Giải pháp dựa trên kết quả mô hình .................................................. 64
5.1.2. Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng hợp lý .................................. 65
5.1.3. Kiểm soát tình hình tăng trưởng tín dụng ......................................... 65
5.1.4. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ................................... 66
5.1.5. Xây dựng quy trình tín dụng chặt chẽ và hệ thống kiểm soát nội bộ . 67
5.1.6. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ nhân
viên ngân hàng........................................................................................... 67


5.1.7. Đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng . 68
5.2. Giải pháp từ hoạt động của Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt
Nam (VAMC) ................................................................................................... 69
5.3. Giải pháp từ phía Chính phủ và NHNN ...................................................... 70
5.3.1. Ổn định tình hình kinh tế vĩ mô ........................................................ 70
5.3.2. Tăng cường thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng ............ 70
5.3.3. Ban hành quy định thống nhất về phân loại nợ, trích lập dự phòng... 71
5.3.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp với chuẩn mực quốc
tế Basel II .................................................................................................. 71
5.4. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 72
5.4.1. Hạn chế ............................................................................................ 72
5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 73
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .................................................................................... 73
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 1
PHỤ LỤC............................................................................................................ 6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

(TIẾNG VIỆT)

(TIẾNG ANH)

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

State Bank


RRTD

Rủi Ro Tín Dụng

Credit risk

QTRRTD

Quản trị Rủi Ro Tín Dụng

Credit risk management

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

Consumer Price Index

FEM

Phương pháp hồi quy OLS với hiệu Fixed effect model
ứng cố định

FGLS

GDP

Phương pháp bình phương bé nhất Feasible

Generalized


tổng quát khả thi

Least Squares

Tổng sản phẩm nội địa

Gross Domestic Product

GMM

General

Method

Moments
OLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất Ordinary Least Squares

REM

Phương pháp hồi quy OLS với tác Random effect model
động ngẫu nhiên

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Return on Equity

of



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Các ngân hàng tiến hành nghiên cứu.................................................. 41
Bảng 4.1: Tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế Việt Nam 2010 – 2018........ 44
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến .................................................................... 53
Bảng 4.3: Kết quả phân tích tự tương quan của các biến .................................... 54
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định không có sự tương quan giữa các biến độc lập ..... 55
Bảng 4.5: Kết quả phân tích kiểm định phương sai của sai số không đổi ........... 56
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan
với nhau ............................................................................................................ 57
Bảng 4.7 Kiểm định Hausman: .......................................................................... 60
Bảng 4.8. Khắc phục hiện tượng tự tương quan bằng phương pháp Generalized
Least Square (GLS) ........................................................................................... 61


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các loại rủi ro chủ yếu của NHTM ..................................................... 7
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 38
Biểu đồ 4.1: Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 .. 44
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ nợ xấu và tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam từ năm 2008 –
2018 .................................................................................................................. 49


TÓM TẮT
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng hết sức đa dạng và phức tạp, tiềm ẩn
trong mọi nghiệp vụ từ thẻ, tiền gửi, tài trợ thương mại đến đầu tư, kinh doanh
ngoại hối… với nhiều mức độ khác nhau, nhưng có ảnh hưởng sâu rộng và trầm

trọng nhất vẫn là rủi ro tín dụng, bởi tín dụng là hoạt động căn bản và chủ yếu tạo
ra khối lượng lợi nhuận lớn nhất, cũng như tổn thất lớn nhất của ngân hàng. Mục
đích của bài nghiên cứu này là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
thông qua việc nghiên cứu 27 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2010 - 2018. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất,
Phương pháp hồi quy OLS với hiệu ứng cố định, Phương pháp hồi quy OLS với
tác động ngẫu nhiên, Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi để xem
xét ảnh hưởng của các yếu tố Tăng trưởng tín dụng so với năm trước, Tổng dư nợ
tín dụng, Tỷ lệ giữa chi phí hoạt động và thu nhập hoạt động, Tỷ lệ giữa thu nhập
ròng từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và tổng dư
nợ tín dụng, Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, Cấu trúc sở hữu, Tốc độ tăng trưởng
kinh tế, Chỉ số giá tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ của cả
yếu tố bên trong ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô đến rủi ro tín dụng và qua đó
hàm ý một số chính sách cho các nhà quản trị và hoạch định chính sách.
Từ khóa: Ngân hàng, Rủi ro tín dụng, Tăng trưởng tín dụng, Phương pháp
bình phương bé nhất.


ABSTRACT
Risks in banking activities are very diverse and complex, hidden in every
business from card, deposit, trade finance to investment, foreign exchange
trading...with many different levels, but with images. The most profound and
serious impact is still credit risk, because credit is the basic activity and mainly
generates the largest amount of profit, as well as the biggest loss of the bank. The
purpose of this paper is to find out factors affecting credit risk through the study
of 27 Vietnamese commercial banks in the period of 2010 - 2018. The paper uses
the Pooled Ordinary Least Square (Pooled OLS) model, fix effects model (FEM),
random effect model (REM), feasible generalized least squares (FGLS) model to
consider the effects of Loan growth (LG), Total outstanding loans (SIZE), Ratio
between operating expenses and operating income (CIR), Ratio between net

income from business activities before provision for credit losses and total
outstanding loans (EBP), Return on equity (ROE), Ownership Structure (CONC),
Gross Domestic Product (GDP), Consumer Price Index (CPI). The paper will test
the defects of the model to choose the right model. The empirical results have
found strong evidence that both internal and external factors have a strong
influence on the credit risk. The results of the study are of value to both
academics and policy makers.
Keywords: Banking, Credit risk, Loan growth, Pooled Ordinary Least Square
(Pooled OLS) model.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trước xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính ngân hàng sẽ luôn phải đối
phó với sự cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Ở Việt Nam, do
xuất phát điểm của các ngân hàng trong nước khá thấp so với trung bình trong
khu vực nên việc phải tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem
là ưu tiên số một. Điều này dẫn đến công tác quản lý rủi ro của các ngân hàng
Việt Nam hầu như vẫn đang bị bỏ ngỏ và chưa được đầu tư xây dựng một cách
thỏa đáng và chuyên nghiệp. Đó là lý do vì sao, tỉ lệ nợ xấu cùng nhiều vấn đề
phát sinh do mất khả năng kiểm soát đang trở thành bài toán chưa có lời giải tại
hầu hết các ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng hết sức đa dạng và phức tạp, tiềm ẩn
trong mọi nghiệp vụ từ thẻ, tiền gửi, tài trợ thương mại đến đầu tư, kinh doanh
ngoại hối… với nhiều mức độ khác nhau, nhưng có ảnh hưởng sâu rộng và trầm
trọng nhất vẫn là rủi ro tín dụng, bởi tín dụng là hoạt động căn bản và chủ yếu tạo
ra khối lượng lợi nhuận lớn nhất, cũng như tổn thất lớn nhất của ngân hàng. Điều
này không chỉ đúng trên phương diện lý thuyết, mà được minh chứng rõ ràng

bằng thực tiễn kinh doanh của ngành ngân hàng.
Để tìm hiểu những yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng ngân hàng Việt
Nam giúp cho chúng ta có cái nhìn rõ nét hơn hơn trong việc quản lý cũng như
các nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan hơn về các ngân hàng thương mại trong
việc quyết định đầu tư của mình. Xuất phát từ những nhu cầu trên, tác giả đã
chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các
Ngân hàng Thương Mại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm ra những yếu tố có ảnh hưởng
đến rủi ro tín dụng Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 từ


2
đó đề ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hệ thống các ngân hàng
thương mại Việt Nam.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín
dụng Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại các Ngân Hàng Thương
Mại Việt Nam.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện và hạn chế rủi ro tín dụng trong hệ
thống các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào có tác động đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương
mại Việt Nam?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc đặc điểm ngân hàng đến rủi ro
tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam?

- Các giải pháp nào nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hệ thống các ngân
hàng thương mại Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu thu thập số liệu từ năm
2010 – 2018, trong đó bao gồm dữ liệu từ báo cáo tài chính của các ngân hàng,
báo cáo của NHNN, báo cáo của ngân hàng thế giới và các tổ chức khác.
Luận văn chọn phạm vi nghiên cứu này vì: (1) Đây là khoản thời gian
trước và sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO. Bởi vậy đòi hỏi các NHTM
phải hạn chế rủi ro tín dụng, để tăng tính cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
thời kỳ hậu gia nhập WTO. (2) Hơn nữa số liệu thời kỳ nghiên cứu này đảm bảo
tính đồng bộ hơn, đầy đủ hơn, và có độ tin cậy cao hơn.


3
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu thực hiện tại các
NHTMCP Nhà nước (NHTMNN) và NHTMCP Tư nhân (NHTMCP).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Mặc dù nghiên cứu tương tự đã được thực hiện tại
nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên tại Việt Nam vấn đề này hiện có rất ít
nghiên cứu chuyên sâu. Đề tài đã đưa ra mô hình nghiên cứu về các yếu tố có ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra bằng chứng thực
nghiệm và bổ sung thêm một tài liệu nghiên cứu trong cơ sở tài liệu chung về
hiệu quả hoạt động ngân hàng. Từ kết quả này, đề tài mở ra những hướng mới
cho các nghiên cứu chuyên sâu sau này.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Nghiên cứu hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về rủi ro tín dụng và các
yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro tín

dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Đặc biệt xem xét đánh giá cấu
trúc sở hữu có ảnh hưởng với tỷ lệ rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thương
Mại Việt Nam. Thông qua đó cung cấp những thông tin và hiểu biết nhất định về
các yếu tố quan trọng có tác động đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Việt Nam
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có thể
định hình chính sách phù hợp nhằm để tăng rủi ro tín dụng của các ngân hàng
trong tương lai nhằm hoàn thành các mục tiêu mà ngân hàng đề ra, từ đó góp
phần năng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hội
nhập. Đây là chặng quan trọng trong việc thấy rõ những khiếm khuyết trong điều
hành từ đó đưa ra những kế hoạch và các chiến lược chính xác nhất. Điều này
góp phần hạn chế rùi ro tín dụng của ngân hàng, nhằm nâng cao hiệu quả của
mỗi ngân hàng nói riêng và sự ổn định của ngành ngân hàng nói chung.
- Ngoài ra, nghiên cứu còn góp phần tác động đến Chính phú, Ngân hàng
Nhà nước, những cơ quan, ban ngành có liên quan có định hướng nhằm xây dựng
những chính sách phù hợp cho việc điều hành chính sách tiền tệ.


4
6. Kết cấu của bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu gồm có 05 phần:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng của các Ngân hàng Thương Mại
Chương 3: Mô hình Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách


5


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

2.1.1. Khái niệm rủi ro:
Theo quan điểm truyền thống, rủi ro là những sự kiện có thể xảy ra làm
cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, không thể đo lường được.
Theo quan điểm hiện đại, rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và có thể đo lường
được, rủi ro không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn phải tính đến rủi ro liên
quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược.
Theo Frank Knight: “rủi ro là sự bất chắc có thể đo lường được”1 Allan
Willet lại cho rằng “rủi ro là sự bất chắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một
biến cố không mong đợi”2. Theo Peter Rose, rủi ro đối với một ngân hàng có
nghĩa là “mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện”3 . Nhìn chung,
các quan điểm đều cho rằng rủi ro là những bất chắc, diễn ra bất ngờ, ngoài ý
muốn của chủ thể.
Tóm lại, rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai
sẽ làm cho chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt
động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường.

2.1.2 .Các loại rủi ro cơ bản của NHTM:
Rủi ro rất đa dạng, có thể phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau, đồng
thời các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, rủi ro này có thể là nguyên
nhân dẫn đến rủi ro khác
- Rủi ro tín dụng: The Basel (1999), rủi ro tín dụng được định nghĩa đơn
giản nhất là khả năng người đi vay ngân hàng không đáp ứng được nghĩa vụ trả
nợ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận.


1

Rose P.S. (2004), Quản trị NHTM, NXB Tài chính, Hà Nội, tr 233
Rose P.S. (2004), Quản trị NHTM, NXB Tài chính, Hà Nội, tr 6
3
Rose P.S. (2004), Quản trị NHTM, NXB Tài chính, Hà Nội, tr 207
2


6
Theo Philippe Jorion (2009), rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất nền kinh tế xuất
phát từ việc bên đối tác không thể thực hiện nghĩa vụ hợp đồng đã thỏa thuận.
Rủi ro này được đo lường bằng chi phí bỏ ra để có được dòng tiền thay thế nếu
bên đối tác phá sản.
Theo thông tư 02/2103/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là
tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết
Tóm lại, rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng với khách hàng, thể hiện qua việc người di vay không trả được nợ
hoặc trả nợ cho người cho vay không theo đúng thời gian đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Rủi ro lãi suất: Nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ
với những kỳ hạn không cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi ro về lãi suất
trong việc tái tài trợ tài sản Có hoặc khi giá trị của tài sản thay đổi do lãi suất thị
trường biến động. Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn thể hiện khi tỷ lệ lạm phát tăng
nhanh hơn lạm phát dự kiến trong khi lãi suất cho vay không thể điều chỉnh
được, thì ngân hàng có thể phải chịu rủi ro nếu tỷ lệ lạm phát lớn hơn hoặc bằng
lãi suất cho vay (lãi suất thực tế âm).
Rủi ro lãi suất có mối quan hệ với rủi ro tín dụng thể hiện trên những khía

cạnh như: Nếu lãi suất cho vay là cố định trong suốt thời hạn vay theo hợp đồng
tín dụng đã ký kết, trong khi lãi suất trên thị trường đã giảm xuống, thì khách
hàng vay phải chịu áp lực cao hơn trong việc trả nợ gốc và lãi.
Ngược lại, nếu lãi suất cho vay trên thị trường tăng lên, thì những khoản
vay mới cần phải xem xét kỹ. Lãi suất tăng làm tăng chi phí đầu vào của khách
hàng, giá thành tăng, sức cạnh tranh giảm, lợi nhuận giảm … ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng.
- Rủi ro ngoại hối: Rủi ro ngoại hối xảy ra do tài sản Có và tài sản Nợ
bằng ngoại tệ không cân xứng với nhau cả về số lượng và kỳ hạn. Rủi ro ngoại
hối có mối quan hệ với rủi ro tín dụng thể hiện như: Khi tỷ giá hối đoái biến động
mạnh có thể dẫn đến tình trạng khan hiếm một loại ngoại tệ nào đó và để chi trả


7
cho bên bán, các doanh nghiệp phải mua ngoại tệ với giá cao ngoài dự tính, lợi
nhuận kinh doanh giảm, có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay.

Rủi ro tín
dụng
Rủi ro
ngoãi hối

Rủi ro lãi
suất

Rủi ro
NHTM

Rủi ro
nguồn vốn


Rủ ro hoạt
động
ngoại bảng

Rủi ro
thanh
khoản

Rủi ro hoạt
động

Sơ đồ 1.1. Các loại rủi ro chủ yếu của NHTM
Nguồn: NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Sổ tay tín dụng.
- Rủi ro nguồn vốn:
+ Rủi ro do bị đọng vốn: Do nguồn vốn huy động của ngân hàng bị ứ đọng
không cho vay được, cũng như không thể chuyển sang được các loại tài sản Có
sinh lời khác. Ngân hàng không khai thác hết được tiềm năng sinh lời của tài sản
Có, hiệu quả sử dụng vốn giảm, dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Nếu tình trạng
này kéo dài mà không được khắc phục có thể ngân hàng sẽ phá sản.


8
+ Rủi ro do thiếu vốn khả dụng, tức là ngân hàng không đáp ứng được các nhu
cầu thanh toán cho các tài sản Nợ hoặc không đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu của
các món vay.
- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi
tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền ở ngân hàng ngay lập tức. Để tránh được rủi ro
thanh khoản, các ngân hàng phải tính toán được Hệ số thanh khoản của mình, tức
là tính được khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay của các tài sản Nợ.

- Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động
không thuộc bảng cân đối tài sản, nhưng lại ảnh hưởng đến trạng thái tương lai
của bảng cân đối tài sản nội bảng, vì các hoạt động này có thể tạo ra những tài
sản Có và tài sản Nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Do trong các hoạt động
ngoại bảng ngân hàng thu được phí mà không phải sử dụng đến vốn kinh doanh,
nên các hoạt động này có xu hướng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động
ngoại bảng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, nếu ngân hàng không quan tâm đến
quản lý, theo dõi các khoản cam kết, bảo lãnh… thì rủi ro hoạt động ngoại bảng
sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Rủi ro hoạt động: Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra
do hoạt động kém hiệu quả, ví dụ như hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt
động có vấn đề, có vi phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay
những thảm họa không lường trước được.
- Rủi ro quốc gia và rủi ro khác: Nếu tài sản Có và tài sản Nợ bằng
ngoại tệ không cân xứng, khi đầu tư bằng bản tệ cho các công ty nước ngoài có
trụ sở ở nước ngoài có thể xảy ra rủi ro đầu tư nước ngoài đó là rủi ro quốc gia.
Đôi khi, rủi ro quốc gia còn nghiêm trọng hơn cả trường hợp rủi ro tín dụng mà
ngân hàng gặp phải khi đầu tư cho các công ty nội địa. Một đảm bảo cho việc thu
hồi được vốn gốc và lãi đầu tư ở nước ngoài là việc kiểm soát và dự tính được
trạng thái cung cầu vốn và tín dụng trong tương lai của quốc gia mà ngân hàng có
ý định đầu tư.
Những rủi ro khác xảy ra do thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh, bão lụt, trộm cắp, lừa đảo, hay rủi ro bắt nguồn từ yếu


9
tố kinh tế vĩ mô như: lạm phát gia tăng, biến động giá cả, thất nghiệp…có thể
dẫn đến rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.

2.1.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với NHTM

2.1.3.1 Đối với hoạt động ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, việc ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng
đã cấp và lãi cho vay, trong khi đó ngân hàng phải trả vốn và lãi cho nguồn vốn
huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu
chi, ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của NHTM.
Đồng thời, tỷ lệ nợ xấu tăng cao là suy giảm uy tín, thương hiệu của ngân
hàng đối với người gửi tiền. Hậu quả là khả năng huy động vốn của ngân hàng bị
sụt giảm, nghiêm trọng hơn có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản do rủi ro
thanh khoản tăng cao.
2.1.3.2 Đối với nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều chủ thể và nhiều
lĩnh vực trong nền kinh tế. Do đó rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nần
kinh tế.
Rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn của khách hàng bị hạn chế, từ đó
làm giảm đầu tư cho nền kinh tế, gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng
của nền kinh tế. Khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay phá sản sã dễ gây ra
hiệu ứng dây chuyền trong toàn hệ thống ngân hàng, gây ra khủng hoảng tín
dụng hưởng đến nền tài chính trong khu vực và thế giới.
2.1.3.3 Đối với khách hàng
Đối với khách hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra thì họ gần như không thể
tiếp cận với các nguồn vốn khác tương tự trong hệ thống ngân hàng do lịch sử
vay không tốt. Ngưởi gửi tiền tại ngân hàng có nguy cơ không nhận lại được
khoản tiền gốc và lãi tiền gửi nếu các ngân hàng phá sản.
Tóm lại, rủi ro tín dụng dẫn đến nhiều hệ lụy không chỉ của bản thân ngân
hàng mà còn cả nền kinh tế. Cũng vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng cần


10
phải có những biện pháp tích cực để theo dõi hoạt động của ngân hàng và phải có
giải pháp phù hợp giảm thiểu rủi ro tín dụng.


2.1.4 Phân loại rủi ro tín dụng
2.1.4.1 Phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
Theo Trần Huy Hoàng (2011), căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro,
rủi ro tín dụng được phân chia thành hai loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh
mục. Rủi ro giao dịch phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét
duyệt cho vay và đánh giá khách hàng bao gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo
và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng để đưa ra quyết định cho vay. Rủi ro bảo đảm phát sinh từ những tiêu
chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo
đảm, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm
bảo. Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật để giải quyết khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại xuất phát
từ các yếu tố mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay, xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng. Rủi ro tập
trung phát sinh khi tập trung vốn cho vay vào một khách hàng hoặc một lĩnh vực
kinh tế, dễ dẫn đến rủi cao.
2.1.4.2 Phân loại theo tính chất của rủi ro tín dụng
Rủi ro khách quan là rủi ro thất thoát khoản vay mặc dù cả ngân hàng và
người đi vay đều thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình do các nguyên nhân như
thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hỏa hoạn, người vay bị chết, mất tích…
Rủi ro chủ quan là rủi ro do lỗi của bên đi vay hoặc của ngân hàng do vô
tình hay cố tình gây ra dẫn đến thất thoát vốn vay.

2.1.5 Tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng
Theo Trần Huy Hoàng (2011), các chỉ số thường được sử dụng đế đánh
giá rủi ro tín dụng là:



11
2.1.5.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
ỷ ệ ợ

áℎạ =



ư ợ ó ợ áℎạ
100%
ổ ư ợ ℎ

Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép
và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với
tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối
năm. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các
khoản cho vay. Tỷ này càng cao thể hiện chất lượng của các khoản tín dụng của
ngân hàng càng kém và ngược lại.
2.1.5.2 Tỷ lệ nợ xấu
ỷ ệ ợ ấ =

ợ ấ
100%
ổ ư ợ

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN quy định
“Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5”. Tổ chức tín dụng quy định
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng.

Theo Trần Huy Hoàng (2011) “nợ xấu là khi đến hạn trả nợ khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng như cam kết ban đầu, dẫn đến
ngân hàng có khả năng không thu hồi được cả nợ gốc và lãi vay. Mặt khác, tài
sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được phát mãi cũng không đủ thu hồi
nợ gốc và lãi. Và các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên được tính là nợ xấu”
Tỷ lệ nợ xấu cao và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy ngân
hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay. Ngược
lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy các khoản tín dụng được cải
thiện, hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay
dổi cách phân loại nợ.


12
2.1.5.3 Dự phòng rủi ro tín dụng
ỷ ệ í ℎ ậ ự ℎò
=

ự ℎò






đượ í ℎ ậ
100%
ư ợ í ụ

Theo Thông tư số 02/2013/TT - NHNN “dự phòng rủi ro là số tiền được
trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có

thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự
phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng chung được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được
khi trích lập dự phòng cụ thể. Dự phòng cụ thể được trích lập để dự phòng cho
những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ được phân theo nhóm nợ cụ
thể.”
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra
Mục đích của việc sử dụng dự phòng rủi ro là nhằm bù đắp tổn thất đối với
những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng không có
khả năng chi trả. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro đủ bù đắp
thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hảng càng
cao.

2.1.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
2.1.6.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Xảy ra khi người đi vay sử dụng sai mục đích vay vốn hoặc đầu tư vào các
dự án không có khả năng sinh lời, do yếu kém trong khả năng quản lý: sản xuất
kinh doanh trì trệ, công nghệ không hiện đại, máy móc lạc hậu… dẫn đến sản
phẩm không đảm bảo chất lượng, không thể đưa ra thị trường; khách hàng dùng
khoản vay ngắn hạn đề đầu tư kinh doanh vào tài sản dài hạn; do khách hàng có
chủ ý chiếm dụng vốn, lừa đảo, dùng một loạt tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi.
2.1.6.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Do cán bộ ngân hàng không cố tình làm trái quy trình cho vay, chính sách
và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa rà soát đối tượng khách hàng, khả năng


13
kiểm soát, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện vấn đề còn yếu kém, thông
tin về khách hàng hay thông tin tín dụng thiếu tin cậy, dẫn đến ra quyết định cho
vay sai lầm.

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTM
Trong các nghiên cứu trước có khá nhiều biến phụ thuộc thể hiện rủi ro tín
dụng ngân hàng như: Tăng trưởng tín dụng (LG); Qui mô ngân hàng (SIZE); Tỷ
lệ chi phí hoạt động trên thu nhậphoạt động (CIR); Tỷ lệ giữa thu nhập ròng từ
hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và tổng dư nợ tín
dụng (EBP); Tỷ lệ tăng trưởng GDP; Tỷ lệ lạm phát

2.2.1. Tăng trưởng tín dụng (LG)
Daniel Foos & ctg (2010) sử dụng phương pháp GMM để khắc phục hiện
tượng biến nội sinh và phương sai thay đổi trong mô hình hồi quy OLS ban đầu.
Với phương pháp này, các tác giả cho rằng tăng trưởng tín dụng có tác động cùng
chiều và tác động rất mạnh đến rủi ro tín dụng ngân hàng sau hai và ba năm.
Hiện tượng này có thể được giải thích như sau: khi nền kinh tế tăng trưởng, trước
áp lực cạnh tranh để phát triển, các ngân hàng có thể thực hiện hai cách: giảm lãi
suất trên mỗi khoản vay mới hoặc nới lỏng điều kiện xét duyệt tín dụng. Giảm lãi
suất là điều không thể vì hành động này sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
nhuận và sẽ gặp sự ngăn cản mạnh mẽ từ phía cổ đông. Cách còn lại là nới lỏng
điều kiện xét duyệt tín dụng. Ví dụ như: giảm thiểu tiêu chuẩn tài sản đảm bảo,
chấp nhận những khách hàng có lịch sử tín dụng không tốt hoặc yêu cầu ít chứng
cứ về dòng thu nhập đảm bảo cho khoản vay. Điều này sẽ tích lũy rủi ro và bộc
phát vào giai đoạn kinh tế suy thoái. Các khoản vay có chất lượng thấp sẽ có
nguy cơ thất thoát trong điều kiện kinh tế khó khăn, tác động này có thể với độ
trễ một vài năm. Tăng trưởng tín dụng theo cách này sẽ làm tăng rủi ro tín dụng
dẫn đến việc trích lập dự phòng nhiều hơn trong tương lai cho những khoản vay
này. Somanadevi Thiagarajan & ctg (2011) cũng cho rằng tăng trưởng tín dụng
có tác động cùng chiều đến rủi ro tín dụng với độ trễ sau hai năm. Ngoài ra, cũng
có một số nghiên cứu khác tìm được kết quả tương tự như: nghiên cứu của



×