Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Pháp luật về hợp đồng BOT trong lĩnh vực giao thông ở việt nam – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

KIỀU ANH PHÁP

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG BOT TRONG LĨNH
VỰC GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

KIỀU ANH PHÁP

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG BOT TRONG LĨNH
VỰC GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số :8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS TS VÕ TRÍ HẢO

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020




LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là là Kiều Anh Pháp học viên lớp Cao học Khóa 27. Chuyên ngành
Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của
Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về hợp đồng BOT trong lĩnh vực
giao thông ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”.
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.

Học viên thực hiện

Kiều Anh Pháp


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG BOT .................................................................................................... 13
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỐI TÁC CÔNG TƯ .............................................. 13

1.1.1 Khái niệm đối tác công tư ............................................................................. 13
1.1.2 Đặc điểm của hình thức đối tác công tư ...................................................... 14
1.1.3 Các hình thức đối tác công tư ..................................................................... 15
1.1.4 Cấu trúc cơ bản của hình thức đối tác công tư .......................................... 16
1.2 KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG BOT .............................................................. 17
1.2.1 Nguồn gốc hợp đồng BOT trên thế giới ..................................................... 17
1.2.2 Nguồn gốc hợp đồng BOT và sơ lược về lịch sử phát triển của pháp luật
về hợp đồng BOT tại Việt Nam ............................................................................. 19
1.2.3 Định nghĩa hợp đồng BOT theo pháp luật VN ........................................... 24
1.2.4 Đặc điểm của hợp đồng BOT ....................................................................... 25
1.3 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HỢP ĐỒNG
BOT.......................................................................................................................... 26
1.3.1 Quy định về chủ thể ký kết hợp đồng BOT ................................................ 26


1.3.2 Quy định về lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định
chủ trương đầu tư và công bố dự án. ....................................................................30
1.3.3 Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi. ....31
1.3.4 Quy định về lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng dự án .........................33
1.3.5 Quy định về triển khai thực hiện dự án, quản lý kinh doanh công trình,
chuyển giao công trình và chấm dứt hợp đồng dự án .........................................34
1.3.5.1 Triển khai thực hiện dự án ............................................................................34
1.3.5.2 Về quản lý và kinh doanh công trình ............................................................35
1.3.5.3 Chuyển giao công trình và kết thúc hợp đồng dự án ....................................36
1.3.6 Các quy định về nguồn vốn thực hiện hợp đồng BOT ...............................38
1.3.7 Các quy định về ưu đãi và đảm bảo đầu tư .................................................39
1.3.7.1 Bảo lãnh nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ..............................39
1.3.7.2 Bảo đảm cân đối ngoại tệ..............................................................................41
1.3.7.3 Bảo đảm cung cấp các dịch vụ công cộng. ...................................................42
1.3.7.4 Bảo đảm về quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư ........................................43


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HẠ TẦNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THEO
DẠNG THỨC BOT Ở VIỆT NAM ............................................................. 45
2.1 SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG CÁC
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THEO DẠNG THỨC PPP TẠI VIỆT NAM. 45
2.2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HẠ TẦNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THEO DẠNG
THỨC BOT TẠI VIỆT NAM ................................................................................47
2.2.1 Thực trạng các quy định pháp luật về chủ thể giao kết hợp đồng BOT. .47


2.2.1.1 Về phía các cơ quan Nhà nước .................................................................... 48
2.2.1.2 Về phía Nhà đầu tư ....................................................................................... 49
2.2.1.3 Thực trạng về việc lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng dự án ................. 51
2.2.2 Thực trạng các quy định về triển khai dự án BOT. ................................... 52
2.2.2.1 Thực trạng triển khai thực hiện dự án ......................................................... 52
2.2.2.2 Thực trạng quản lý kinh doanh công trình ................................................... 55
2.2.2.3 Thực trạng quyết toán, chuyển giao công trình và kết thúc hợp đồng dự án
.................................................................................................................................. 58
2.2.3 Thực trạng các quy định của pháp luật về các giải pháp hỗ trợ .............. 59
2.2.3.1 Thực trạng về nguồn vốn thực hiện hợp đồng BOT giao thông ................... 59
2.2.3.2 Thực trạng bảo lãnh nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ........... 63
2.2.3.3 Thực trạng trong giải quyết tranh chấp và tính minh bạch của hình thức đầu
tư xây dựng hạ tầng các công trình giao thông theo dạng thức BOT. ..................... 65

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG THEO DẠNG THỨC BOT TẠI VIỆT NAM ............................. 67
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT .............................................. 67

3.2 HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ
TRONG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG HẠ TẦNG CÁC CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG THEO DẠNG THỨC BOT........................................................ 68
3.2.1 Đối với chủ thể là nhà nước .......................................................................... 68
3.2.2 Đối với chủ thể là Nhà đầu tư....................................................................... 70
3.2.3 Hoàn thiện quy định pháp luật về lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng
dự án. ....................................................................................................................... 71


3.3 HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN BOT. .....................73
3.3.1 Triển khai xây dựng công trình ....................................................................73
3.3.2 Quản lý kinh doanh công trình .....................................................................74
3.4 HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC GIẢI PHÁP HỖ
TRỢ ..........................................................................................................................77
3.4.1 Hoàn thiện quy định của pháp luật về nguồn vốn thực hiện hợp đồng
BOT ..........................................................................................................................77
3.4.2 Hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo lãnh nghĩa vụ của nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án. ................................................................................................78

KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KTXH

Kinh tế xã hội


Bộ GTVT

Bộ giao thông vận tải

BOT

Hợp đồng Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao

PPP

Đối tác công tư

QLNN

Quản lý nhà nước

CSHT

Cơ sở hạ tầng



DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng1.1

Các văn bản pháp luật quy định cho thực hiện đầu tư theo hình thức PPP ở
Việt Nam

Bảng 2.1


Số lượng dự án kết cấu hạ tầng giao thông theo hình thức PPP

Bảng 2.2

Xếp hạng chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam (2017 – 2018)

Bảng 2.3

Tiến độ triển khai các dự án đầu tư theo hình thức BOT giao thông

Bảng 2.4

Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của Việt Nam
giai đoạn 2017 – 2020

Bảng 2.5

Kết quả huy động vốn xã hội đối với các dự án kết cấu hạ tầng giao thông
(03/2018)


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hợp tác công tư (PPP) trong đó có hình thức BOT đã xuất hiện trên thế giới
và ở nước ta từ lâu, đóng góp quan trọng trong việc giảm tải gánh nặng cho ngân
sách nhà nước trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng về giao
thông vận tải, tuy nhiên hình thức đầu tư này trong quá trình triển khai trên thực tế
đã bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế cả về cơ chế chính sách cũng như thực tiễn áp
dụng.
Luận văn nghiên cứu, so sánh, phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề pháp lý

của hình thức đầu tư này, tìm hiểu đầy đủ một cách có hệ thống các quy định của
pháp luật Việt Nam cũng như quy định của một số nước trên thế giới về hợp đồng
BOT, phân tích thực trạng pháp lý và thực trạng quản lý nhà nước của hình thức
đầu tư này trên lĩnh vực xây dựng hạ tầng các công trình giao thông, từ đó đưa ra
các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện vấn đề nói trên.
TỪ KHÓA
Dự án BOT, hạ tầng giao thông vận tải, hợp tác công tư PPP, xã hội hóa đầu tư


ABSTRACT
Public - Private Partnership (PPPs), including BOTs, have appeared in the
world and Vietnam for a long time. They gave an important contribution in
reducing the burden on the nation budget. For example, infrastructure construction,
especially infrastructure for transportation. However, during the process of
implementation, this form of investment has revealed many inadequacies,
limitations in terms of policy mechanism as well as practical application.
The thesis researches, compares, analyzes and clarifies the legal issues of
this form of investment. It also systematically explains the provisions of
Vietnamese law as well as the provisions of some countries in the world about BOT
contracts. In addition, the thesis analyzes the legal status and state management
status of this form of investment in the field of transport infrastructure construction,
thereby offering solutions and ideas to improve the mentioned problems.
KEY WORD
BOT project, construction – transportation infrastructure, PPP, Socialization
of investment.



1


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập với thế giới, các quốc gia phải không
ngừng nỗ lực để xây dựng những nền tảng xây dựng năng lực cạnh tranh quốc gia
trong quá trình hội nhập. Một trong những cơ sở căn bản đó là cơ sở hạ tầng tốt,
trong đó có lĩnh vực cơ sở hạ tầng về lĩnh vực giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng
(CSHT) giao thông vận tải tốt không chỉ phục vụ cho hoạt động thương mại trong
nước mà còn phục vụ cho quá trình tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế,
đảm bảo về vấn đề an sinh xã hội, an ninh quốc phòng …
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội (KTXH) của nước ta giai đoạn 20112020 cũng xác định: “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công
trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn” là một trong
ba khâu đột phá.
Thực tế CSHT giao thông của Việt Nam trong thời gian qua đã có những tiến
bộ đáng ghi nhận, đã từng bước đi vào hoàn chỉnh, chất lượng phục vụ của các công
trình giao thông đã được tăng cường. Theo báo cáo tại Hội nghị tổng kết ngành
Giao thông sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI và 4 năm thực hiện Nghị
quyết 13-NQ/TW của Đảng diễn ra tại Hà Nội năm 2016 trong giai đoạn 2011 2015 nước ta đã đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo khoảng 4.400 km đường bộ
và hơn 94.000m dài cầu đường bộ. Về hàng không, Bộ Giao thông vận tải (GTVT)
cũng đã hoàn thành, đã đưa vào khai thác các dự án, công trình tại các cảng hàng
không quan trọng: Nội Bài (nhà ga T2, nhà khách VIP), Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng,
Cần Thơ, Vinh, Phú Quốc (xây mới), Liên Khương, Pleiku, Thọ Xuân...;1. Để đáp

1

Theo Theo báo cáo tại Hội nghị tổng kết ngành Giao thông sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại

hội XI và 4 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW của Đảng diễn ra tại Hà Nội năm 2016


2


ứng yêu cầu về vận tải không ngừng gia tăng trong quá trình hội nhập và phát triển,
Việt Nam chúng ta phải không ngừng đầu tư xây dựng hệ thống CSHT giao thông
chất lượng cao và các công trình dịch vụ tổng hợp phục vụ mạng lưới giao thông
vận tải.
Tuy nhiên thực tế công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTVT ở Việt Nam
gặp khá nhiều khó khăn, khó khăn thứ nhất, đó là yêu cầu vốn cho đầu tư xây dựng
CSHT là rất lớn, khó khăn thứ hai đó là về trình độ chuyên môn, năng lực vận hành,
bảo trì và quản lý hệ thống CSHT...còn thấp so với thế giới. Để giải quyết vấn đề
này, cần sự tham gia của khu vực tư nhân cả trong và ngoài nước. Do vậy đầu tư
phát triển CSHT nói chung và CSHT giao thông vận tải nói riêng thông qua các
hình thức đối tác công tư (PPP) mà phổ biến nhất là hình thức đầu tư theo hợp đồng
xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) được xem như là một giải pháp quan
trọng để phát triển CSHT giao thông Việt Nam bởi hình thức đầu tư này tận dụng
được lợi thế của nhà nước và khu vực tư nhân. Theo báo cáo tại hội nghị lần thứ 4
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020”, trong giai đoạn 2011-2016 ngành giao thông vận tải đã huy động được
444.040 tỷ đồng, trong đó huy động nguồn vốn tư nhân theo hình thức BOT là
186.660 tỷ đồng; tổng số vốn được giải ngân đạt khoảng 379.213 tỷ đồng, trong đó
giải ngân vốn tư nhân 121.833 tỷ đồng (chiếm 32,13%) và giải ngân vốn Nhà nước
257.380 tỷ đồng (chiếm 67,87%)2. Việc xã hội hóa đầu tư các dự án giao thông theo
hình thức hợp đồng BOT đã đem lại nhiều kết quả quan trọng; tạo ra diện mạo mới
về hệ thống giao thông Việt Nam, năng lực và chất lượng của hạ tầng giao thông
Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, tính khả dụng của CSHT giao thông Việt Nam

2

Nghị quyết 13 – NQ/TW của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương đảng khóa XI



3

đứng thứ 74, tăng 24 bậc so với năm 20103. Thông qua đầu tư theo hình thức hợp
đồng BOT người dân tham gia giao thông được hưởng dịch vụ, hàng hóa công cộng
tốt hơn, rút ngắn thời gian đi lại, giảm chi phí nhiên liệu, khấu hao phương tiện và
bảo đảm an toàn giao thông...
Tuy nhiên phải thừa nhận rằng mục đích hướng tới của khu vực tư nhân là
lợi nhuận, vậy làm sao để đảm bảo hài hòa sự quản lý của nhà nước đối với các dự
án CSHT GTVT, đảm bảo cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích cộng đồng, nhưng đồng
thời vẫn tạo được sự đồng thuận trong nhân dân quả thực không phải là điều dễ
dàng, Thực tế thì Việt Nam cũng đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ để
thực hiện xây dựng hạ tầng các công trình giao thông theo dạng thức BOT. Tuy
nhiên hình thức đầu tư này trong quá trình triển khai trên thực tế vẫn còn tồn tại
những bất cập, hạn chế đặc biệt là trong công tác lập chiến lược, quy hoạch dự án,
tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát các dự án trong thời gian
vừa qua.
Vậy các văn bản pháp luật về hợp đồng BOT liệu đã đi vào thực tiễn áp dụng
hay chưa? Các văn bản này quy định ra sao về đầu tư bằng hình thức BOT? Công
tác quản lý nhà nước đối với các hợp đồng BOT trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng
GTVT được thực hiện như thế nào? đó thực sự là một câu hỏi lớn và cần phải có sự
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này.
Xuất phát từ những lý do nêu trên tác giả đã chọn đề tài:“Pháp luật về hợp
đồng BOT trong lĩnh vực giao thông ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ luật học của mình.

3

Theo báo cáo Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2014



4

2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được hệ thống pháp luật về hợp tác công tư nói chung (PPP)
và hợp đồng BOT nói riêng trong xây dựng hạ tầng các công trình giao thông ở Việt
Nam; đồng thời làm sáng tỏ thực trạng và nguyên nhân của hình thức đầu tư này
theo tiếp cận thực tiễn; thì sẽ đề xuất được các giải pháp quản lí hình thức đầu tư
này mang tính hiệu quả, thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của
hình thức đầu tư này trong lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng các công trình giao
thông vận tải.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu:
Thứ nhất: Đối tác Công tư (PPP) là gì ? đặc điểm, hình thức và cấu trúc của
hình thức PPP ? Hợp đồng BOT và tiến trình phát triển của pháp luật Việt Nam về
hợp đồng BOT ?
Thứ hai: Pháp luật Việt Nam quy định về hình thức hợp đồng BOT như thế
nào? BOT trong lĩnh vực GTVT có đặc thù nào so với các lĩnh vực khác?
Thứ ba: Nhà nước thực hiện công tác quản lý và giám sát các công trình giao
thông được thực hiện bằng hình thức BOT như thế nào?
Thứ tư: Thực trạng về việc ký kết hợp đồng BOT nói chung và Hợp đồng
BOT trong lĩnh vực giao thông vận tải đang diễn ra như thế nào? Có đúng theo quy
định của Pháp luật Việt Nam hay không? Quy định của pháp luật VN có vấn đề gì
bất cập, vướng mắc hay không?
Thứ năm: Những khuyến nghị nào cần được đưa ra để tăng cường thu hút
khu vực tư nhân tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng các công trình giao thông theo
dạng thức BOT ở Việt Nam?



5

3. Tình hình nghiên cứu
3.1 Các công trình nghiên cứu trong nước
Dưới đây là một số các công trình nghiên cứu về hình thức đối tác công tư
(PPP) trong đó có hình thức BOT (xây dựng – kinh doanh – chuyển giao) ở Việt
Nam trong thời gian qua.
Ủy ban kinh tế của Quốc Hội & UNDP (2013) với bản đánh giá khá cơ bản
về Phương thức đối tác công - tư (PPP): Kinh nghiệm quốc tế và khuôn khổ thể chế
tại Việt Nam4, bản đánh giá đã đề cập đến kinh nghiệm của quốc tế trong huy động
nguồn vốn bằng hình thức PPP, từ đó bài nghiên cứu đã đề cập đến khuôn khổ hiện
tại về thể chế tại Việt Nam, rút ra các học kinh nghiệm của quốc tế và đề xuất hoàn
thiện, đây là cơ sở để nghiên cứu phân tích thực trạng về thể chế tại Việt Nam đối
với hình thức PPP, và việc áp dụng tại TP. Hồ Chí Minh.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh (2016) “Quản lý nhà
nước đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng
giao thông đường bộ Việt Nam” Nội dung của luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ
khái niệm, đặc điểm của các dự án xây dựng công trình giao thông đường bộ đầu tư
theo hình thức PPP5. Luận án của TS Nguyễn Thị Hồng Minh đã xác định nội dung
của quản lý nhà nước (QLNN) đối với dự án PPP đường bộ theo quy trình quản lý,
bao gồm: Hoạch định phát triển dự án PPP, xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách, quy định và pháp luật cho dự án PPP, tổ chức bộ máy QLNN đối vơi dự án

4

Ủy ban kinh tế của Quốc Hội & UNDP (2013) Phương thức đối tác công - tư (PPP): Kinh

nghiệm quốc tế và khuôn khổ thể chế tại Việt Nam
5


Nguyễn Thị Hồng Minh (2011), “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo hình thức

đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, luận án tiến sĩ, Đại học
Kinh tế Quốc dân


6

PPP, giám sát và đánh giá dự án PPP. Ngoài ra luận án cũng đã phân tích thực trạng
và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với dự án PPP đường bộ.
Tác giả Hồ Công Hòa (2011) “Đánh giá, phân tích thực trạng quy định về
đầu tư, về sự tham gia của khu vực tư nhân và kinh nghiệm quốc tế trong hạ tầng cơ
sở” với mục đích đề xuất các giải pháp cải tiến quy định về PPP cho Việt Nam6. Đề
tài cũng đã phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia về quy định tài chính, nghiên
cứu các yếu tố thành công của các dự án PPP, các rủi ro và những khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện dự án PPP.
Tác giả Đinh Sơn Hùng và Trần Gia Trung Đỉnh (2007) “Nghiên cứu PPP
trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội giao thông của Việt Nam 7” công
trình nghiên cứu đã nhấn mạnh đến sự thiếu hụt vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật và
xã hội giao thông trong khi nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phát triển rất lớn. Các tác giả
đã cho rằng hành lang pháp lý mạnh là điều rất cần thiết để thúc đẩy PPP ở Việt
Nam, xây dựng các mục tiêu chiến lược phát triển PPP và năng lực thực hiện quản
lý dự án xây dựng hệ thống giao thông theo hình thức PPP ở các cấp, do vậy cần lựa
chọn các dự án hợp tác công tư phù hợp và tạo dựng cơ chế thúc đẩy hoạt động kinh
doanh có trách nhiệm trong triển khai PPP trong lĩnh vực hạ tầng.
Luận văn thạc sỹ8“Quy định về hợp đồng BOT, BTO, BT theo pháp luật Việt
Nam và pháp luật nước ngoài” của tác giả Hoàng Thị Ngọc Lan, luận văn là công
trình nghiên cứu đi sâu vào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ có hệ thống những

6


Hồ Công Hòa (2014), “Nghiên cứu đổi mới cơ chế hợp tác Nhà nước và tư nhân (PPP)

trong các dịch vụ môi trường ở các đô thị ở Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, Đại học quốc gia Hà Nội.
7

Đinh Sơn Hùng và Trần Gia Trung Đỉnh (2007), nghiên cứu PPP trong lĩnh vực xây dựng

hạ tầng kỹ thuật và xã hội giao thông của Việt Nam .
8

Hoàng Thị Ngọc Lan (2012) “ Quy định về hợp đồng BOT, BTO, BT theo pháp luật Việt

Nam và pháp luật nước ngoài”, luận văn thạc sỹ ngành luật quốc tế, Khoa luật, Đại học quốc gia
Hà Nội.


7

quy định của pháp luật Việt Nam và đồng thời so sánh những quy định của pháp
luật Việt Nam với những quy định của pháp luật một số nước trên thế giới, qua đó
cho thấy những điểm giống và khác nhau giữa quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật một số nước trên thế giới, từ đó tác giả đã đưa ra cơ sở về yêu cầu hoàn
thiện quy định của pháp luật về hợp đồng BOT.
Luận văn thạc sỹ 9 “Đầu tư theo hình thức BOT trong lĩnh vực xây dựng hạ
tầng giao thông ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” của tác giả Huỳnh Thị Thúy
Giang. Luận văn đã phân tích và đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư theo hình thức
BOT ở Việt Nam hiện nay, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm đầu tư theo BOT của
một số quốc gia trên thế giới để tìm ra những ưu và nhược điểm của hình thức đầu
tư này, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần thu hút và sử dụng hiệu quả vốn

đầu tư các công trình GTVT theo hình thức BOT của đất nước.
PGS.TSKH Nguyễn Mậu Bành (2001) Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
thực tiễn quản lý dự án đầu tư theo hình thức BOT- mã số B2000 – 34 – 53 – TĐ,
2001 đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ10.
Phạm Gia Trí (2002) – sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực cơ sở
hạ tầng ở các nước đang phát triển thông qua hình thức BOT – luận văn thạc sỹ
kinh tế Trường Đại học ngoại thương11.

9

Huỳnh Thị Thúy Giang (2007) “ Đầu tư theo hình thức BOT trong lĩnh vực xây dựng hạ

tầng giao thông ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” , Khoa tài chính ngân hàng, Trường Đại học
Kinh tế TPHCM.
10

PGS.TSKH Nguyễn Mậu Bành (2001) Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn

quản lý dự án đầu tư theo hình thức BOT- mã số B2000 – 34 – 53 – TĐ, 2001 đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ
11

Phạm Gia Trí (2002) – sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở các

nước đang phát triển thông qua hình thức BOT – luận văn thạc sỹ kinh tế Trường Đại học ngoại
thương


8


Nguyễn Thị Thu Hằng (2004) – cơ sở lý luận và thực tiễn tài trợ dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng của Việt Nam dưới hình thức BOT (Build – Operate – Transfer)
mã số B2003 – 40 -31, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ12 .
Vũ Lan Anh (2005) – các giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án BOT tại
Việt Nam đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước – luận văn
thạc sỹ Trường Đại học Ngoại thương13.
3.2 Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của tác giả Grimsey và Lewis (2004) “Public Private Partnerships:
The Worldwide Revolution in Infrastructure Provision and Project Finance” đã coi
PPP như một giải pháp hoặc phương án của chính sách công, vì vậy họ nghiên cứu
PPP từ góc độ của chính sách công14. Dưới góc độ này, PPP được coi như một công
cụ phát triển, một giải pháp hiệu quả thay cho việc tư nhân hóa. Các tài sản của PPP
cuối cùng sẽ thuộc sở hữu công cộng, song bên tư nhân là người xây dựng và quản
lý với mục tiêu lợi nhuận. Vấn đề ở đây là nguồn lực trong các dự án hợp tác công
tư do các bên tư nhân quản lý và vận hành nên thường mang lại hiệu quả cao hơn so
với các nhà cung cấp thuần túy thuộc khu vực công. Việc đưa các cơ chế lợi ích của
thị trường vào khu vực nhà nước truyền thống từng được Pollitt (2005) “Public

Nguyễn Thị Thu Hằng (2004) – cơ sở lý luận và thực tiễn tài trợ dự án xây dựng cơ sở hạ

12

tầng của Việt Nam dưới hình thức BOT (Build – Operate – Transfer) mã số B2003 – 40 -31, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ
Vũ Lan Anh (2005) – các giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án BOT tại Việt Nam đáp

13

ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước – luận văn thạc sỹ Trường Đại học Ngoại
thương

14

Grimsey and Lewis (2004), Public Private Partnerships: The Worldwide Revolution in

Infrastructure Provision and Project Finance, Edward Elgar, 2007 - Business & Economics.


9

Management Reform: A Comparative Analysis” gọi là “lý luận về tài chính tư cho
dự án công”15.
Một số nghiên cứu khác lại nghiên cứu PPP dưới góc độ tổ chức và tài chính
(Klijn và Teisman, 2002). “Giá trị cho đồng tiền đầu tư” là một cách nhìn từ góc độ
tài chính. PPP được coi là sẽ mang lại giá trị cho đồng tiền đầu tư cao hơn việc nhà
nước tự cung cấp dịch vụ. Mặt khác, PPP thường được dựa trên một hợp đồng chưa
hoàn thiện - và vì vậy sự tương tác thường xuyên giữa các bên sẽ đòi hỏi quản trị
hiệu quả16.
Young và cộng sự (2009) đã nêu lên 4 yếu tố chính tác động đến sự thành
công của một dự án hợp tác công tư là: (i) vai trò và trách nhiệm của Nhà nước (ii)
lựa chọn nhượng quyền (iii) rủi ro và các cách thức chia rẻ rủi ro của PPP và (iv) tài
chính của PPP...17. Những yếu tố khác như quy hoạch dự án tốt, hợp đồng rõ ràng,
khả năng thực thi cao, đấu thầu cạnh tranh, minh bạch và có đầy đủ khung pháp lý
liên quan đến PPP, khả năng dự báo doanh thu chính xác được Vickram (2009) đưa
ra khi nghiên cứu dữ liệu các dự án hợp tác công tư của Chile và Mexico giai đoạn
hậu khủng hoảng 1993-2001. Tuy nhiên, nghiên cứu này không chỉ ra được nhân tố
nào là quan trọng nhất18

15

Pollitt, C. And Bouckaert, G, 2004, Public Management Reform: A Comparative


Analysic. (Oxford University Press)
16

Klijn và Teisman (2002), Institutional and Strategic Barriers to Public-Private

Partnership: An Analysis of Dutch Cases, Paper for the British Academy of Management
Conference, Middlesex University, London
Young Hoon Kwak, YingYi Chih anh C. William Ibbs (2009), “Towards
aComprehensive Understanding of PPP for imfrastructure Developpment”,Canifonia management
Review, Vol.51, NO. 2 winter 2009
18
Vickram (2009), Public-private Partnerships in Europe and Central Asia: Designing
17

Crisis, World Bank.


10

4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề tài “ Pháp luật về hợp đồng BOT trong lĩnh vực giao
thông ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” nhằm giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đối tác công tư (PPP),
hợp đồng BOT và nội dung các quy định pháp lý hiện hành về hợp đồng BOT, quy
định của pháp luật về hình thức đầu tư xây dựng hạ tầng các công trình giao thông
theo dạng thức hợp đồng BOT.
Thứ hai, tìm hiểu công tác quản lý nhà nước đối với hình thức đầu tư xây
dựng hạ tầng các công trình giao thông theo dạng thức BOT, cơ chế quản lý, vận

hành, khai thác các công trình được đầu tư theo hình thức này.
Thứ ba, nghiên cứu thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng BOT nói
chung, thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng BOT trong lĩnh vực xây dựng hạ
tầng các công trình giao thông nói riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thứ tư, Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
BOT và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc giao kết và thực hiện hợp
đồng BOT trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng các công trình giao thông tại Việt Nam.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn của pháp luật về hợp
đồng BOT nói chung và hợp đồng BOT trong lĩnh vực giao thông ở Việt Nam nói
riêng. Trong đó tập trung nghiên cứu ở phạm vi hẹp hơn là hình thức đầu tư xây dựng
hạ tầng các công trình giao thông theo dạng thức BOT (xây dựng - kinh doanh chuyển giao) theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực trạng và giải pháp.
4.3 Phạm vi nghiên cứu


×