Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của học sinh, sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

UÔNG VĂN HOÀNG HẬN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ
CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

UÔNG VĂN HOÀNG HẬN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ
CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. HẠ THỊ THIỀU DAO

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Thông qua đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của học sinh,
sinh viên tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre”, số liệu nghiên
cứu gồm 400 mẫu dữ liệu khách hàng vay vốn chương trình tín dụng học sinh, sinh
viên tất nợ trong giai đoạn từ tháng 01/2014 cho đến thời điểm 31/12/2018 để
nghiên cứu các nhân tố đã ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của học sinh, sinh viên tại
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre và mức độ tác động của các
nhân tố đó. Tác giả nghiên cứu đề tài trên thông qua mô hình hồi qui Binary
Logistic để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của học sinh, sinh
viên, với các biến độc lập trong mô hình được xác định bao gồm các nhân tố ảnh
hưởng thuộc về người vay, hộ gia đình và khoản vay. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Hệ đào tạo, việc làm sau khi ra trường, thu nhập sau khi ra trường, đối tượng hộ gia
đình học sinh, sinh viên có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng trả nợ, trong khi đó
nhân tố số người phụ thuộc trong gia đình học sinh, sinh viên có ảnh hưởng ngược
chiều với khả năng trả nợ. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên, tác giả đề xuất
một số khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong chương trình tín dụng đối với học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Bến Tre.


LỜI CAM ĐOAN


Tôi tên là Uông Văn Hoàng Hận, học viên lớp cao học CH19C1, trường Đại
học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, niên khóa 2017 - 2019.
Luận văn tốt nghiệp này là công trình do tôi viết ra và chưa từng được trình
nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường Đại học nào. Kết quả nghiên cứu của
tôi là hoàn toàn trung thực, trong đó không có nội dung đã được công bố trước đây
hoặc nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là hoàn toàn đúng sự thật và tôi sẽ chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2019
Người thực hiện

Uông Văn Hoàng Hận


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo hướng dẫn luận văn của tôi là
Cô PGS., TS. Hạ Thị Thiều Dao, người đã luôn tận tình hướng dẫn và hỗ trợ tôi
trong suốt thời gian vừa qua. Trong quá trình nghiên cứu để viết bài, tôi đã gặp rất
nhiều khó khăn về kiến thức cũng như kinh nghiệm nghiên cứu, nhưng với sự giúp
đỡ nhiệt tình của Cô, tôi luôn cảm thấy rất an tâm và luôn có động lực cố gắng hoàn
thành tốt nhất có thể cho bài viết của mình.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến cha mẹ, vợ và các con, các em
của tôi, các đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, cho tôi những lời khuyên và những lời
động viên đáng quý khi tôi bắt đầu viết bài luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các quý thầy cô, bạn bè đã hỗ trợ và góp ý giúp tôi
hoàn thiện những thiếu sót của luận văn này. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức
của mình còn nhiều hạn chế, bài luận văn của tôi còn nhiều khuyết điểm không thể

tránh khỏi. Mong quý thầy cô và anh chị bạn đọc thông cảm. Tôi xin chân thành
cảm ơn!

Uông Văn Hoàng Hận


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC HÌNH............................................................................................ v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.6 Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.7 Đóng góp của đề tài ................................................................................................. 4
1.8 Bố cục của luận văn................................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 7
2.1 Một số khái niệm ..................................................................................................... 7
2.1.1 Học sinh, sinh viên ................................................................................................. 7
2.1.2 Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn ........................................................... 8
2.1.3 Cho vay học sinh, sinh viên ................................................................................... 9

2.1.4 Khả năng trả nợ vay của khách hàng ................................................................... 10
2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ...................................................... 12


ii

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ..................................................... 19
2.3.1 Nhóm nhân tố liên quan đến học sinh, sinh viên ................................................. 19
2.3.2 Nhóm nhân tố liên quan đến gia đình .................................................................. 20
2.3.3 Nhóm yếu tố liên quan đến khoản vay ................................................................. 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 24
3.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu ............................................................................. 24
3.1.1 Mô hình hồi qui Binary Logistic .......................................................................... 24
3.1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................................. 25
3.1.3 Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 28
3.2 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................ 29
3.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 30
3.3.1 Phương pháp thống kê mô tả................................................................................ 30
3.3.2 Các kiểm định ...................................................................................................... 30
3.4 Quy trình phân tích và xử lý dữ liệu trên SPSS ................................................. 33
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......... 35
4.1 Phân tích thống kê mô tả ...................................................................................... 35
4.1.1 Thực trạng tín dụng học sinh, sinh viên tại Bến Tre ............................................ 35
4.1.2 Kết quả thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng trong mô hình ........................... 39
4.2 Phân tích tương quan............................................................................................ 41
4.3 Kiểm định đa cộng tuyến ...................................................................................... 41
4.4 Các kiểm định, phân tích và thảo luận................................................................ 42
4.4.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu .................................................. 43
4.4.2 Kiểm định độ tính chính xác trong dự báo của mô hình nghiên cứu ................... 44
4.4.3 Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi qui trong mô hình nghiên cứu ......................... 45



iii

4.4.4 Kiểm định phương sai sai số thay đổi .................................................................. 45
4.4.5 Thảo luận kết quả hồi qui ..................................................................................... 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 55
5.1 Kết luận .................................................................................................................. 55
5.2 Gợi ý chính sách .................................................................................................... 56
5.2.1 Đối với nhân tố hệ đào tạo ................................................................................... 56
5.2.2 Đối với nhân tố việc làm, thu nhập sau khi ra trường .......................................... 58
5.2.3 Đối với nhân tố số người phụ thuộc trong gia đình ............................................. 60
5.2.4 Đối với nhân tố đối tượng gia đình vay vốn HSSV ............................................. 60
5.2.5 Kiến nghị khác ..................................................................................................... 61
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 63
Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................................ 63
Tài liệu tiếng Anh ........................................................................................................ 65
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 69


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

HSSV


Học sinh, sinh viên

KNTN

Khả năng trả nợ

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHCSXH Bến Tre

Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bến Tre

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

Quyết định 157

Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 9 năm

2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên

TCTD

Tổ chức tín dụng

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn


v

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lãi suất cho vay HSSV điều chỉnh qua các giai đoạn ................................9
Bảng 2.2: Hạn mức cho vay HSSV điều chỉnh qua các giai đoạn ............................10
Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa KNTN và quy định về phân loại nợ ............................11
Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................17
Bảng 3.1: Mô tả các biến đo lường sử dụng trong nghiên cứu .................................27
Bảng 3.2: Thống kê số liệu nghiên cứu.....................................................................30
Bảng 4.1: Dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV giai đoạn 2014 - 2018 ...........37
Bảng 4.2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng gia đình vay vốn HSSV ...............38
Bảng 4.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo hệ đào tạo ......................................................38
Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................39
Bảng 4.5: Tần suất xuất hiện các biến trong mô hình ...............................................40
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ...........................41
Bảng 4.7: Kiểm định đa cộng tuyến ..........................................................................42
Bảng 4.8: Kết quả hồi qui Binary Logistic trên SPSS ..............................................43
Bảng 4.9: Kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình .........................................44

Bảng 4.10: Kiểm định độ phù hợp của mô hình .......................................................44
Bảng 4.11: Kiểm định tính chính xác trong dự báo của mô hình .............................44
Bảng 4.12: Kết quả hồi qui Binary Logistic theo hệ số hồi qui trên STATA ...........46
Bảng 4.13: Kết quả hồi qui Binary Logistic theo tỷ số Odds trên STATA ..............46
Bảng 4.14: Ước lượng KNTN vay theo tác động của từng nhân tố .........................48
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................4
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ..................................................................................26
Hình 3.2: Quy trình phân tích và xử lý dữ liệu .........................................................33


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan
trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Để phát triển
toàn diện nền giáo dục, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách tập
trung đầu tư cho lĩnh vực này. Một trong những chính sách quan trọng đó là tín
dụng đối với học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn.
Chương trình tín dụng HSSV được triển khai theo Quyết định 157/2007/QĐTTg, ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên (sau đây gọi tắt là Quyết định 157). Đây thật sự là chính sách lớn và
có ý nghĩa, được cả hệ thống chính trị, cộng đồng xã hội quan tâm, đáp ứng được
nguyện vọng chính đáng của người dân có thu nhập thấp. Đối tượng cho vay là
những HSSV có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện mồ côi, hộ nghèo, hộ gia đình có
mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân của
hộ nghèo theo quy định của pháp luật, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn về tài
chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh được vay vốn để theo học
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo
nghề. Trong thời gian đang theo học tại các trường và tối đa một năm sau khi ra

trường HSSV chưa phải trả nợ, trả lãi. Trường hợp, HSSV trả nợ vay trước hạn
được giảm 50% lãi suất cho vay.
Chương trình tín dụng đối với HSSV theo Quyết định 157 sử dụng nguồn lực
của Nhà nước với mục đích cung cấp tín dụng ưu đãi cho HSSV có hoàn cảnh khó
khăn được vay vốn học tập, thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm không để học
sinh, sinh viên nào phải bỏ học vì lý do không có khả năng đóng học phí và trang
trải các nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, đã tạo cơ hội thực sự HSSV có hoàn cảnh khó
khăn có thể tiếp tục con đường học tập của mình, góp phần vào sự nghiệp đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước.
Những năm gần đây, một phần dư nợ HSSV đã đến kỳ hạn trả nợ, nhiều
HSSV ra trường có việc làm ổn định đã thanh toán nợ đúng hạn cho Ngân hàng


2

Chính sách xã hội (NHCSXH). Bên cạnh đó, do sự tác động chung của cơ chế kinh
tế thị trường, giá cả nông sản thấp và không ổn định, nhiều hộ gia đình vay vốn
HSSV còn khó khăn về kinh tế, nhiều HSSV đã ra trường nhưng chưa tìm được
việc làm, trong khi đó việc quy định bắt đầu hoàn trả vốn vay 12 tháng sau khi tốt
nghiệp là một khoảng thời gian tương đối ngắn. Tất cả các yếu tố trên đã ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng hoàn trả nợ vay khi đến hạn cho NHCSXH Bến Tre theo quy
định. Qua đó, cho thấy HSSV vay vốn nhưng không hoàn trả được nợ đúng hạn là
vấn đề vẫn còn tồn tại và cần được quan tâm chú ý.
Như vậy, những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến khả năng trả nợ (KNTN) đúng
hạn của HSSV và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó ra sao? Hơn nữa, việc nhận
diện được những nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn trả nợ của HSSV sẽ góp phần
hạn chế rủi ro trong tín dụng đối với HSSV, giúp bảo toàn nguồn vốn ngân sách. Do
đó, để có thể đưa ra những gợi ý và phân tích mang tính khách quan đòi hỏi có một
nghiên cứu sâu hơn, gắn với thực tiễn tại địa phương, một nghiên cứu đo lường các
nhân tố tác động đến KNTN vay của HSSV là rất cần thiết trong thời điểm hiện nay.

Trên cơ sở đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của học sinh, sinh viên tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Bến Tre” để làm đề tài luận văn của mình.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu và tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến KNTN của HSSV có quan hệ vay vốn với Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bến
Tre (sau đây gọi tắt là NHCSXH Bến Tre). Qua đó, nghiên cứu sẽ có những đề xuất,
kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro đối với chương trình tín dụng HSSV có
hoàn cảnh khó khăn tại tỉnh Bến Tre.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến KNTN của HSSV vay vốn tại
NHCSXH Bến Tre.


3

- Đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến KNTN của
HSSV vay vốn tại NHCSXH Bến Tre.
- Thông qua kết quả có được từ mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ có những đề
xuất, kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro đối với chương trình tín dụng HSSV
có hoàn cảnh khó khăn đã triển khai tại Bến Tre.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Sau khi xác định được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày ở trên, một số
câu hỏi nghiên cứu sau đây được đặt ra:
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến KNTN của HSSV vay vốn tại NHCSXH
Bến Tre?
- Mức độ tác động của các nhân tố đó đến KNTN đúng hạn của HSSV tại
NHCSXH Bến Tre như thế nào?

- Những đề xuất, kiến nghị gì nhằm góp phần hạn chế rủi ro đối với chương
trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại Bến Tre?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến KNTN vay của HSSV tại
NHCSXH Bến Tre.
Đối tượng quan sát là khách hàng vay vốn chương trình tín dụng HSSV tại
NHCSXH Bến Tre.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi không gian, tác giả thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại
NHCSXH Bến Tre.
Về phạm vi thời gian, đề tài sử dụng dữ liệu khách hàng vay vốn HSSV đã tất
nợ từ tháng 01/2014 đến thời điểm 31/12/2018 thuộc chương trình tín dụng HSSV
theo Quyết định 157. Vì trong giai đoạn này NHCSXH đã ứng dụng hệ thống


4

Corebanking, dữ liệu hồ sơ khách hàng vay vốn được theo dõi trên hệ thống giao
dịch tương đối đầy đủ hơn.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích khái quát về tình hình
hoạt động cho vay đối với HSSV và những đặc trưng tại vùng nghiên cứu.
Mô hình kinh tế lượng sử dụng hàm hồi qui Binary Logistic sẽ được thực hiện
để phân tích và tìm ra các nhân tố về khách hàng vay vốn, gia đình HSSV, khoản
vay để trả lời câu hỏi: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến KNTN vay của HSSV và
mức độ tác động của các nhân tố đó đến KNTN vay đúng hạn như thế nào?
1.6 Quy trình nghiên cứu
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu
 Xác định mục tiêu nghiên cứu

 Tổng quan nghiên cứu trong và
ngoài nước

Tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng
Xây dựng mô hình
nghiên cứu

Thu thập dữ liệu, làm
sạch nhập vào phần mềm
MS Excel, SPSS, STATA

Chạy dữ liệu và
đưa ra kết quả
nghiên cứu

Đề xuất
giải pháp

1.7 Đóng góp của đề tài
Về mặt lý thuyết: Hệ thống hóa một số quan điểm, lý luận về hoạt động cho
vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn; nhận diện các yếu tố tác động đến
KNTN vay của HSSV để có những biện pháp có ý nghĩa và mang tính khả thi, giúp
cho NHCSXH Bến Tre có những định hướng tốt hơn trong triển khai chương trình


5

tín dụng HSSV. Nghiên cứu này mong muốn đưa ra một mô hình lý thuyết về các
nhân tố ảnh hưởng đến KNTN vay của HSSV phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh tại

tỉnh Bến Tre; lượng hoá mức độ tác động của các nhân tố đó để giải thích rõ hơn
thực trạng cho vay HSSV tại địa phương, điều mà chưa có nghiên cứu thực nghiệm
nào trước đây được thực hiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Về mặt thực tiễn: Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ gợi ý một số kiến
nghị nhằm nâng cao KNTN của HSSV trên địa bàn tỉnh. Những nhân tố ảnh hưởng
đến KNTN được rút ra từ quá trình nghiên cứu thông tin thực tế càng làm tăng thêm
cơ sở khoa học cho các nhận định; có thể ứng dụng vào thực tiễn trong hoạt động
cho vay. Nghiên cứu giúp cho NHCSXH Bến Tre, bản thân các hộ gia đình vay vốn
HSSV và chính quyền địa phương có cái nhìn cụ thể hơn, thực tế hơn về KNTN của
HSSV, qua đó đề ra những chính sách, những giải pháp đúng đắn, giúp chương
trình tín dụng HSSV theo Quyết định 157 phát triển bền vững tại Bến Tre.
1.8 Bố cục của luận văn
Ngoài phần phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành năm chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu và giải thích tầm quan trọng khi
thực hiện đề tài nghiên cứu. Nội dung của chương bao gồm tóm lược lý do nghiên
cứu, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối
tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, đóng góp của đề
tài, kết cấu của luận văn.
Chương 2: Giới thiệu các khái niệm được sử dụng trong đề tài, trình bày khái
quát một số lý thuyết tổng quan về HSSV, KNTN đúng hạn của HSSV. Phần tiếp
theo sẽ dẫn chiếu cơ sở lý thuyết để từ đó xác định được các biến sẽ đưa vào mô
hình nghiên cứu. Phần cuối sẽ tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
Chương 3: Xây dựng và phát triển mô hình kinh tế lượng. Phương pháp
nghiên cứu, cách thức chọn mẫu và cách đo lường các biến nghiên cứu sẽ được
trình bày chi tiết trong chương này.


6


Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm và những phân tích từ
kết quả nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các giả thiết nghiên cứu sẽ được
chấp nhận hay bác bỏ.
Chương 5: Kết luận, kiến nghị và những đóng góp quan trọng từ kết quả
nghiên cứu. Các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Học sinh, sinh viên
Khái niệm
Hiện nay có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm học sinh, sinh viên:
- Theo Hoàng Phê và cộng sự (2007), “học sinh” là người học ở bậc phổ
thông, trung học; còn “sinh viên” là người học ở bậc cao đẳng, đại học. Với cách
diễn đạt này, nhóm tác giả tiếp cận khái niệm “học sinh” với nghĩa là tên gọi chung
của những người học ở bậc phổ thông, trung học còn “sinh viên” là tên gọi chung
của những người học ở bậc cao đẳng, đại học. Với cách tiếp cận này, nhóm tác giả
chưa làm rõ được nội hàm của khái niệm “học sinh” và “sinh viên”.
- Theo Nguyễn Hồng Ánh (2002), sinh viên là “một bộ phận của thanh niên
đang theo học ở các trường đại học và cao đẳng. Họ là một nhóm xã hội đặc thù,
đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện nhân cách, tích cực học tập, rèn luyện
chuẩn bị gia nhập đội ngũ trí thức, lao động kỹ thuật cao của đất nước. Trong bất cứ
giai đoạn lịch sử nào, thanh niên sinh viên luôn là lực lượng năng động, sáng tạo và
là nguồn nhân lực được đào tạo có trình độ cao của xã hội.
Sinh viên là lực lượng kế tiếp, bổ sung cho đội ngũ trí thức tương lai. Họ là
lớp người có văn hóa cao và có nhiều điều kiện đón nhận những thông tin về tư
tưởng, khoa học kỹ thuật, văn hóa và được tập trung ở những trung tâm kinh tế văn
hóa xã hội của địa phương (Nguyễn Văn Đức, 2016).

Với khái niệm này, tác giả Nguyễn Hồng Ánh (2002) cũng đồng quan điểm
với Hoàng Phê và cộng sự (2007) khi cho rằng sinh viên là “một bộ phận của thanh
niên đang theo học ở các trường đại học và cao đẳng”, nhưng cái khác trong khái
niệm về sinh viên của tác giả Nguyễn Hồng Ánh đã làm rõ hơn nội hàm của khái
niệm sinh viên “họ là một nhóm xã hội đặc thù, đang trong giai đoạn phát triển và
hoàn thiện nhân cách, tích cực học tập, rèn luyện chuẩn bị gia nhập đội ngũ trí thức,
lao động kỹ thuật cao của đất nước”.


8

Từ những phân tích trên, đề tài thống nhất sử dụng thuật ngữ “học sinh, sinh
viên” trong quá trình trình bày các nội dung của đề tài với ý nghĩa là tên gọi của
những người đang học ở bậc đào tạo nghề, trung cấp, cao đẳng và đại học, không
bao gồm những người đang học ở bậc học phổ thông.
Đặc điểm của HSSV
HSSV là những người có hoài bão, có ước mơ: Nghề nghiệp tương lai trở
thành niềm mong ước, sự kỳ vọng, lý tưởng, động cơ, mục đích cơ bản nhất, quan
trọng nhất trong cuộc sống và mọi hoạt động của sinh viên (Nguyễn Hồng Ánh,
2002).
HSSV là những người có cơ hội để thành công trong xã hội, do tính chất của
hoạt động nghề nghiệp trong tương lai, họ là những người có nhiều cơ hội thuận lợi
hơn để chiếm những vị trí cao trong xã hội, nhất là trong nền kinh tế tri thức (Phạm
Tất Thắng, 2009).
HSSV là những người có khả năng thích ứng cao, tiếp thu nhanh các giá trị
mới. Phần lớn HSSV là những người trẻ tuổi, có sức khỏe tốt, thích học hỏi, khám
phá, tìm hiểu những cái mới nên dễ dàng thích nghi với các môi trường, điều kiện
mới, dễ dàng tiếp thu những giá trị mới trong cuộc sống (Phạm Tất Thắng, 2009).
2.1.2 Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Khái niệm HSSV có hoàn cảnh khó khăn: Là những người đang theo học tại

các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Nhưng vì một lý do nào đó, họ
không có đủ nguồn tài chính để chi trả các chi phí cơ bản cho quá trình học tập như
học phí, sinh hoạt phí, tiền mua tài liệu,... (Nguyễn Văn Đức, 2016).
Theo Nguyễn Văn Đức (2016) đặc điểm HSSV có hoàn cảnh khó khăn là một
bộ phận của HSSV nói chung. Tuy nhiên, do xuất phát từ các hộ gia đình nghèo, bị
hạn chế nguồn lực tài chính đã hình thành một số đặc điểm riêng của nhóm HSSV
này, cụ thể:
- Hạn chế về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc so với những HSSV khác: Do bị
hạn chế về nguồn lực tài chính nên HSSV có hoàn cảnh khó khăn không có nhiều


9

cơ hội tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm trang bị, bổ sung các kỹ năng làm
việc, kỹ năng mềm cần thiết cho bản thân và công việc sau này.
- Thường có ít bạn bè hơn những HSSV khác: Do gặp khó khăn về tài chính
nên những HSSV có hoàn cảnh khó khăn thường sống thu mình, ít giao tiếp với các
bạn cùng trang lứa, cùng lớp, cùng trường vì họ biết khi mở rộng các mối quan hệ,
kết bạn với nhiều người sẽ làm phát sinh nhiều chi phí. Chính điều này làm cho
những HSSV có hoàn cảnh khó khăn thường có ít bạn để cùng nhau trao đổi trong
học tập và chia sẻ trong cuộc sống.
- Lo sợ phải bỏ học giữa chừng: Những HSSV có hoàn cảnh khó khăn luôn
thấy lo lắng, bất an vì họ sợ đến một lúc nào đó họ sẽ không có đủ tiền để thanh
toán học phí, sinh hoạt phí,... và sẽ phải bỏ dở việc học hành, từ bỏ những ước mơ,
hoài bão của mình.
2.1.3 Cho vay học sinh, sinh viên
Theo Nguyễn Văn Đức (2016), cho vay HSSV là hình thức cho vay tiêu dùng,
theo đó các tổ chức tín dụng (TCTD) cấp cho HSSV một khoản tiền nhất định trên
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, nhằm hỗ trợ HSSV
có thêm nguồn tài chính để đóng học phí, chỉ trả các khoản sinh hoạt phí, tiền mua

tài liệu trong quá trình học tập. Như vậy, về nguyên tắc hoạt động, HSSV vay vốn
cũng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả cả gốc và lãi đúng
hạn quy định. Tại Việt Nam, chương trình cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó
khăn được NHCSXH triển khai theo Quyết định 157.
Lãi suất và hạn mức cho vay HSSV
Lãi suất cho vay chương trình tín dụng HSSV theo Quyết định 157 đã được
Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh nhiều lần, đảm bảo phù hợp và thấp nhất so với lãi
suất cho vay thương mại thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Lãi suất cho vay HSSV điều chỉnh qua các giai đoạn
STT

Giai đoạn

Lãi suất

1

01/10/2007 - 31/7/2011

0,5%/tháng

Căn cứ
Quyết định 157/2007/QĐTTg, ngày 27/9/2007


10

STT

Giai đoạn


Lãi suất

Căn cứ

2

01/8/2011 - 05/6/2014

0,65%/tháng

Quyết định 853/QĐ-TTg,
ngày 03/6/2011

3

06/6/2014 - 04/6/2015

0,6%/tháng

Quyết định 872/QĐ-TTg,
ngày 06/6/2014

4

Từ ngày 05/6/2015 đến
thời điểm nghiên cứu

0,55%/tháng


Quyết định 750/QĐ-TTg,
ngày 01/6/2015

Hạn mức cho vay tối đa của chương trình tín dụng HSSV theo Quyết định 157
từ khi triển khai đến nay cũng đã được Thủ tướng Chính phủ quan tâm điều chỉnh
nhiều lần nhằm đảm bảo cho HSSV có chi phí tối thiểu phục vụ học tập thể hiện
trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Hạn mức cho vay HSSV điều chỉnh qua các giai đoạn
STT

Giai đoạn

Hạn mức tối đa

Căn cứ

1

01/10/2007 - 25/8/2009

800.000
đồng/tháng/HSSV

Quyết định 157/2007/QĐTTg, ngày 27/9/2007

2

26/8/2009 - 31/7/2011

860.000

đồng/tháng/HSSV

Quyết định 1344/QĐ-TTg,
ngày 26/8/2009

3

01/8/2011 - 31/7/2013

1.000.000
đồng/tháng/HSSV

Quyết định 853/QĐ-TTg,
ngày 03/6/2011

4

01/8/2013 – 08/01/2016

1.100.000
đồng/tháng/HSSV

Quyết định 1196/QĐ-TTg,
ngày 19/7/2013

5

09/01/2016 – 14/6/2017

1.250.000

đồng/tháng/HSSV

Quyết định 07/QĐ-TTg,
ngày 05/01/2016

6

Từ ngày 15/6/2017 đến
thời điểm nghiên cứu

1.500.000
đồng/tháng/HSSV

Quyết định 751/QĐ-TTg,
ngày 30/5/2017

2.1.4 Khả năng trả nợ vay của khách hàng
Hiện tại chưa có khái niệm thống nhất về KNTN vay của khách hàng mà chỉ
tập trung vào biểu hiện của khách hàng được đánh giá là không có KNTN vay (hoặc
“vỡ nợ”, “mất KNTN”, “xác suất không trả nợ cao”). Biểu hiện của khách hàng
không có KNTN vay theo Basel là “default - không có KNTN vay”. Như vậy, có
thể hiểu ngoài những khách hàng không có KNTN vay những khách hàng còn lại là
có KNTN vay.


11

Trong tài liệu Basel Committee on Banking Supervison (2006), Ủy ban Basel
cho rằng “default – không có KNTN vay” là những khách hàng có một hoặc cả hai
biểu hiện sau:

- Ngân hàng nhận thấy rằng khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đầy đủ khi đến hạn, chưa tính đến việc ngân hàng bán tài sản (nếu có) để
thu hồi nợ;
- Khách hàng có các khoản nợ vay đã quá hạn trên 90 ngày.
Tại Việt Nam, chỉ có quy định về nợ xấu là nợ được các TCTD đánh giá là
không có KNTN. Cụ thể, theo Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 3
năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, nợ xấu bao gồm các khoản nợ từ
nhóm 3 cho đến nhóm 5, là các khoản nợ bị đánh giá có khả năng mất một phần vốn
và lãi (nợ nhóm 3), có khả năng tổn thất cao (nợ nhóm 4) và không còn khả năng
thu hồi (nợ nhóm 5). Nợ nhóm 2 được cho là suy giảm KNTN, đây chỉ là những
khoản vay cần chú ý, khách hàng vẫn còn khả năng thanh toán nợ. Các ngân hàng
Việt Nam thường căn cứ vào tình trạng trả nợ thực tế của khách hàng để đánh giá
KNTN vay của khách hàng.
Xét trong mối quan hệ tín dụng ngân hàng, KNTN vay của khách hàng là việc
đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ nợ cho bên
cấp tín dụng trong toàn bộ thời gian quan hệ tín dụng hoặc trong một khoảng thời
gian xác định hay không.
Trong bài nghiên cứu, thống nhất cách hiểu KNTN của khách hàng, vay vốn
chương trình tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, được xác định dựa vào
thực trạng trả nợ vay thực tế của khách hàng theo Thông tư 09/2014/TT-NHNN.
Bảng 2.1 cho thấy mối quan hệ giữa KNTN vay với quy định về phân loại nợ
tại Thông tư 09/2014/TT-NHNN.
Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa KNTN và quy định về phân loại nợ
STT

KNTN của khách
hàng

Phân loại nợ theo TT
09/2014/TT-NHNN


Thực trạng thanh
toán nợ

1

Khách hàng có KNTN

Nhóm 1 - nợ đủ tiêu chuẩn;

Trong hạn; Nợ quá


12

STT

2

KNTN của khách
hàng

Khách hàng không
có KNTN

Phân loại nợ theo TT
09/2014/TT-NHNN
Nhóm 2 - nợ cần chú ý.

Thực trạng thanh

toán nợ
hạn dưới 90 ngày.

Nhóm 3, 4, 5 (nợ xấu) – nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi
ngờ, nợ có khả năng mất
vốn.

Quá hạn từ 90
ngày trở lên; Nợ gia
hạn lần đầu.

Nguồn: Thiết kế dựa trên tài liệu của Basel (2006) và Thông tư 09/2014/TT-NHNN
2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến KNTN của
HSSV. Qua tham khảo, nhận thấy có một số tác giả nổi bậc với các nghiên cứu liên
quan đến phạm vi thực hiện đề tài.
Woo (2002) với dữ liệu các khoản vay sinh viên giai đoạn 1994 - 1995 trong
chương trình cho vay giáo dục gia đình liên bang Mỹ. Phần lớn các nghiên cứu
trước đó về nguyên nhân vỡ nợ cho vay sinh viên chỉ tập trung vào các đặc điểm
của người vay và các trường họ theo học. Nghiên cứu này chú trọng thêm các biến
sau đại học. Qua việc sử dụng phương pháp hồi qui Binary Logistic, kết quả chỉ ra
rằng, không hoàn thành chương trình đào tạo, rời trường mà không có bằng cấp, có
mức lương thấp sau khi rời trường hoặc trải qua thất nghiệp là những yếu tố chính
quyết định đến vỡ nợ của sinh viên; thu nhập của cha mẹ sinh viên càng cao khả
năng vỡ nợ càng thấp; xác suất vỡ nợ của sinh viên nam cao đáng kể so với sinh
viên nữ. Bên cạnh đó, biến loại trường rất quan trọng, phân tích cho thấy sinh viên
học các trường dạy nghề vì lợi nhuận với các chương trình kéo dài dưới hai năm,
đặc biệt là các trường tư thục, có nhiều khả năng có sinh viên không trả được nợ;
bên cạnh đó, nợ cao không phải là một yếu tố để dự đoán khả năng không trả được

nợ, người vay có khoản nợ nhỏ có nhiều khả năng vỡ nợ hơn những người có khoản
nợ lớn; loại hình và chất lượng chương trình đào tạo giúp sinh viên có thể có việc
làm qua đó đảm bảo KNTN hơn.
Herr và Burt (2005) nghiên cứu ở Đại học Texas tại Austin ở Mỹ. Mục tiêu
của nghiên cứu xác định các sinh viên có khả năng vỡ nợ nhiều nhất, các yếu tố rủi
ro là những đặc điểm góp phần vào vỡ nợ cho vay sinh viên và sử dụng các yếu tố


13

rủi ro này để lập kế hoạch và thực hiện các can thiệp chủ động nhằm mục tiêu để
ngăn chặn vỡ nợ cho vay sinh viên. Bằng cách sử dụng dữ liệu sinh viên trả nợ từ
năm 1996 đến năm 1999, phương pháp hồi quy logistic đã được sử dụng để dự đoán
khả năng vỡ nợ. Nghiên cứu đã sử dụng các nhóm biến cơ bản như: Nhân khẩu học
và nền tảng phụ huynh; kết quả học tập trung học phổ thông; hoàn thành bằng đại
học và điểm trung bình tích lũy ở bậc đại học, số giờ học thành công ở đại học,
thông tin sau đại học và dữ liệu tài chính của sinh viên. Kết quả cho thấy việc kiên
trì để hoàn thành chương trình đào tạo của sinh viên là những yếu tố dự báo mạnh
mẽ về vỡ nợ cho vay của sinh viên. Nghiên cứu cho rằng cần tập trung can thiệp
vào sự kiên trì của sinh viên và thành công trong học tập được coi là nhân tố chính
cần thiết để giúp ngăn chặn tình trạng vỡ nợ của sinh viên. Nghiên cứu đã đề xuất
các chương trình tích cực hỗ trợ cho sinh viên trong việc hoàn thành tốt chương
trình học tập để lấy được bằng cấp, điều này có thể làm giảm đáng kể khả năng vỡ
nợ sinh viên.
Gross và cộng sự (2010) tập trung tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân
làm cho sinh viên không trả được nợ vay ở Mỹ. Nhóm tác giả đã thu thập kết quả
của hơn 41 nghiên cứu trước đó về vấn đề khả năng hoàn trả nợ vay của các đối
tượng tham gia chương trình tín dụng sinh viên. Phần lớn các nghiên cứu này được
tiến hành trong giai đoạn 1978 - 2007. Bằng cách sử dụng bộ dữ liệu quốc gia và
phương pháp thống kê nghiêm ngặt, nghiên cứu đã tiến hành thu thập, tổng hợp và

so sánh các kết quả của những nghiên cứu trước đó nhằm giúp có một cái nhìn khái
quát nhất về những nhân tố ảnh hưởng đến KNTN vay của sinh viên. Các nhóm
nhân tố cơ bản bao gồm: Nhân khẩu học, yếu tố kinh tế xã hội, kinh nghiệm học
tập, việc làm sau đại học và đặc điểm thể chế. Các biến bao gồm: Kết quả học tập
của sinh viên là yếu tố có ảnh hưởng đầu tiên tới KNTN của sinh viên; số thành
viên phụ thuộc trong gia đình sinh viên càng nhiều thì khả năng trả nợ càng thấp;
thu nhập thấp và các khoản nợ là yếu tố thứ hai ảnh hưởng tới KNTN của sinh viên;
tuổi tác của những người vay vốn đi học là yếu tố thứ ba ảnh hưởng tới KNTN của
sinh viên, giáo dục của cha mẹ và thu nhập của gia đình là yếu tố thứ tư có ảnh
hưởng đến KNTN của sinh viên, quy mô khoản vay, sinh viên vay mượn càng nhiều


14

thì khả năng không trả được nợ càng lớn,... Đây là nghiên cứu có đóng góp quan
trọng vào tài liệu học thuật về xu hướng vỡ nợ cho vay sinh viên, đồng thời đây là
căn cứ để đưa ra các luận điểm về chính sách công của Mỹ.
Hillman (2014) nghiên cứu để tìm ra các yếu tố liên quan đến việc vỡ nợ của
khoản vay sinh viên liên bang Mỹ, cũng thống nhất với nghiên cứu của Gross và
cộng sự (2010) về các yếu tố cá nhân phổ biến liên quan đến vỡ nợ sinh viên như:
Nhân khẩu học, yếu tố kinh tế xã hội, kinh nghiệm học tập, việc làm sau đại học và
đặc điểm thể chế. Bên cạnh đó, điểm mới của nghiên cứu đã phát hiện ra yếu tố tổ
chức (trường mà sinh viên theo học) cũng liên quan đến vỡ nợ sinh viên, sinh viên
theo học các trường vì lợi nhuận tư nhân làm tăng khả năng vỡ nợ cho các khoản
vay, nhà trường đóng một vai trò không hề nhỏ trong việc ngăn ngừa và quản lý rủi
ro vỡ nợ cho vay của sinh viên. Nghiên cứu đã giúp các nhà hoạch định chính sách
liên bang Mỹ xem xét bổ sung các chính sách có tác động đến cho vay sinh viên,
tiếp tục tìm kiếm các chiến lược làm giảm rủi ro vỡ nợ cho vay sinh viên.
Kamau và cộng sự (2018) thực hiện phân tích dữ liệu 5.100 khách hàng vay
vốn giai đoạn 2009 - 2014 được cung cấp bởi Ủy ban cho vay giáo dục đại học

(HELB) của Kenya. Mục đích chính của nghiên cứu là xác định các yếu tố chính
giải thích nguyên nhân và phát triển mô hình đo lường khả năng gây ra vỡ nợ cho
sinh viên. Nghiên cứu áp dụng mô hình hồi qui Binary Logistic trong đó biến danh
nghĩa nhị thức là không trả được nợ và trả được nợ và các yếu tố khác nhau ảnh
hưởng đến xác suất không trả được nợ của học sinh được coi là biến độc lập, cụ thể:
Số tiền vay, ngày quá hạn, tuổi tác, lãi suất, giới tính, hôn nhân, trình độ học vấn
của cha, người cha có làm việc hay không, người cha còn sống hay không, người
mẹ có làm việc hay không, người mẹ còn sống hay không, liệu học bổng có được
trao hay không, khách hàng có người phụ thuộc hay không. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng, thất nghiệp hoặc thiếu việc làm là nguyên nhân chính của sự vỡ nợ sinh
viên; khoản vay càng lớn khả năng vỡ nợ càng cao; số ngày quá hạn đóng một vai
trò rất lớn trong việc đóng góp vào khả năng vỡ nợ; học sinh có cả cha lẫn mẹ, ngay
cả khi cha mẹ không có việc làm, cho thấy một KNTN tốt hơn những sinh viên bị
mồ côi.


15

Ziderman (2004), Shibata (2008) và Hung (2011) cho thấy, phần lớn các
chương trình cho vay sinh viên ở các quốc gia trong khu vực Châu Á đều áp dụng
cơ chế lãi suất cho vay ưu đãi với lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất cho vay của các
chương trình cho vay thương mại trên thị trường, phần chênh lệch thấp hơn đó đều
được Chính phủ các nước trợ cấp. Riêng ở Trung Quốc có hai chương trình cho vay
sinh viên, trong đó có một chương trình được Chính phủ trợ cấp còn một chương
trình cho vay theo cơ chế thương mại. Dù được Chính phủ trợ cấp nhưng lãi suất
cho vay vẫn phải đảm bảo nguyên tắc bù đắp được chi phí huy động vốn và phí
quản lý nhằm đảm bảo tính bền vững cho chương trình tín dụng sinh viên.
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về mặt lý thuyết để xác định những nhân tố
ảnh hưởng đến KNTN của HSSV hầu như rất hiếm. Đa số các nghiên cứu chủ yếu
tập trung vào thực trạng cho vay HSSV hiện nay. Qua một số nghiên cứu của các

tác giả nổi bật sau sẽ giúp khái quát về tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó
khăn theo Quyết định 157 đã triển khai tại Việt Nam thời gian qua.
Nguyễn Thị Thanh Thúy (2011) chỉ ra rằng, chương trình tín dụng HSSV
không cần thế chấp, được xây dựng trên hệ thống tín dụng cá nhân chưa được hoàn
thiện ở nước ta hiện nay, thì ý thức trả nợ của người vay vốn là một trong những
nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của chương trình. Bên cạnh việc giám sát
sử dụng vốn vay qua các kênh như nhà trường, gia đình hay phần mềm vay vốn đi
học của Bộ Giáo dục và Đào tạo hay công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý
thức của HSSV thì việc tạo cơ hội việc làm cho HSSV khi mới ra trường là một
trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy thu hồi nợ đúng hạn, nhanh chóng và hiệu
quả, đảm bảo tính phát triển bền vững của chương trình.
Phùng Văn Hiền (2013) khảo sát đánh giá các dự án tín dụng sinh viên được
triển khai, nghiên cứu rút ra một số thách thức đang gặp phải trên thực tế như sau:
- Về trả vốn hay thu hồi vốn vay. Trách nhiệm trả vốn vay thuộc về gia đình
sinh viên hay sinh viên vẫn chưa được người vay nhận thức đúng. Cha mẹ sinh viên
thường quan niệm con em mình khi ra trường sẽ chịu trách nhiệm trả khoản vay, họ
ít quan tâm đến việc trả. Sinh viên cũng ít quan tâm việc trả vốn vay sau khi ra
trường. Trong khi chúng ta đang thiếu, yếu về kiểm soát thu nhập và thuế thu nhập


×