Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Chiến lược xuất khẩu phân urê mang thương hiệu đạm phú mỹ sang thị trường campuchia.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.09 KB, 22 trang )






















ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
---oOo---



ĐỀ TÀI:
CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU PHÂN URÊ MANG
THƢƠNG HIỆU “ĐẠM PHÚ MỸ” SANG


THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA



GVHD: Th.S Phạm Tố Mai
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 7 - K08402A

Phạm Ngọc Bảo Châu K084020114
Hồ Thị Trà Dung K084020119
Ngô Nguyễn Phƣơng Lan K084020147
Chung Linh K084020148
Nguyễn Thị Phƣơng Thu K084020191
Phạm Lê Việt K084020220


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2010

MỤC LỤC Trang

Phần 1: Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm ....................................... 1
1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp ....................................................................... 1
1.2 Giới thiệu về sản phẩm xuất khẩu ............................................................. 2
Phần 2: Giới thiệu về thị trƣờng Campuchia .............................................. 3
2.1 Vài nét về đất nƣớc Campuchia ................................................................ 3
2.2 Quan hệ kinh tế Việt Nam – Campuchia ................................................... 3
2.3 Thị trƣờng Campuchia .............................................................................. 4
Phần 3: Phân tích SWOT ............................................................................. 7
3.1 Bảng SWOT .............................................................................................. 7
3.2 Bảng SWOT mở rộng ............................................................................... 8
Phần 4: Sơ bộ chiến lƣợc thâm nhập thi trƣờng ......................................... 9

4.1 Chiến lƣợc sản phẩm ................................................................................ 9
4.2 Chiến lƣợc phân phối .............................................................................. 12
4.3 Chiến lƣợc xúc tiến ................................................................................. 14
4.4 Chiến lƣợc giá ........................................................................................ 17
4.5 Tổ chức thực hiện ................................................................................... 18
Kết luận ....................................................................................................... 20














- 1 -
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM

1.1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
 Doanh nghiệp: Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí
(Tên viết bằng Tiếng Anh là PetroVietnam Fertilizer and Chemicals Corporation
và tên viết tắt là PVFCCo)
 Thời gian thành lập: 3/2003
 Vốn điều lệ: 3.800.000.000.000 đồng (Ba ngàn tám trăm tỉ đồng)
 Ngành nghề kinh doanh:

 Sản xuất, kinh doanh phân đạm, amôniac hóa lỏng, khí công nghiệp,hóa chất
 Các dịch vụ kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh phân đạm và các sản phẩm
hóa chất khác có liên quan (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh).
 Sản xuất và kinh doanh điện.
 Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 19/01/2004. Trong những năm qua, Tổng Công ty đã thực hiện chức năng
quản lý sản xuất và kinh doanh rất tốt, đạt các mục tiêu với mức độ cao và đóng góp
quan trọng cho ngành Dầu khí cũng nhƣ nền nông nghiệp trong nƣớc. Tổng Công
ty đã gặt hái đƣợc những thành công đáng kể trong công tác vận hành nhà máy an
toàn, kinh doanh có hiệu quả góp phần bình ổn giá Urê trên thị trƣờng trong nƣớc.
Hiện nay, ngoài lƣợng phân bón sản xuất trong nƣớc, phần còn thiếu đƣợc nhập
về từ Trung Quốc. Nhƣng theo tính toán, nhu cầu nông nghiệp trong cả nƣớc
khoảng 1,7-2 triệu tấn/năm trong khi đó năng lực sản xuất phân Urê của Đạm Phú
Mỹ và Đạm Hà Bắc hiện nay khoảng 900.000 tấn. Sau năm 2010 nhà máy phân
đạm Cà Mau đi vào hoạt động có khả năng cung cấp 800.000 tấn; phân Đạm Ninh
Bình với 550.000 tấn, nâng tổng năng suất hoạt động lên khoảng 2,25 triệu tấn,
vƣợt xa con số cầu phân bón trong nƣớc.
Để đẩy mạnh phát huy những thành quả đã đạt đƣợc, Tổng công ty chú trọng
giải pháp tiếp tục triển khai công tác kinh doanh phân bón có hiệu quả và xuất khẩu
thử nghiệm phân bón sang thị trƣờng Campuchia.




- 2 -
1.2 GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
 Sản phẩm dự kiến xuất khẩu: sản phẩm phân Urê mang thƣơng hiệu “Đạm Phú
Mỹ”, bao gồm 2 loại: Urê dành cho lúa và Urê dành cho cao su.

Với chất lƣợng đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá cả cạnh tranh và nguồn cung luôn đảm
bảo ổn định, ngay từ năm đầu tiên, sản phẩm phân Urê mang thƣơng hiệu “Đạm
Phú Mỹ” đã không chỉ hoàn thành vƣợt mức các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận
mà còn trở thành sản phẩm có thị phần lớn nhất tại Việt Nam với khả năng đáp ứng
khoảng trên 700.000 tấn urê/năm, tƣơng ứng khoảng 40% nhu cầu urê của cả nƣớc.
 Thị trường sản phẩm đã và đang hoạt động: nội địa
 Thị trường sản phẩm dự tính thâm nhập và mở rộng: Campuchia
Thị trƣờng Campuchia đƣợc lựa chọn để tìm kiếm cơ hội mới vì Campuchia khá
gần gũi với Việt Nam cả trên phƣơng diện địa lý lẫn quan hệ song phƣơng.
Campuchia còn là một nƣớc nông nghiệp với 75% dân số làm nghề nông. Tuy
nhiên, do phƣơng thức canh tác của Campuchia còn lạc hậu nên có một khoảng
trống thị trƣờng cao cho các sản phẩm nhƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…
Campuchia là nhà nhập khẩu phân bón đứng thứ 108 thế giới, chiếm 0,04% tổng
nhập khẩu của toàn thế giới. Đây là những điều kiện thuận lợi để sản phẩm phân
Ure của Tổng công ty chúng tôi xâm nhập thị trƣờng đầy tiềm năng này.














- 3 -

PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA

2.1 VÀI NÉT VỀ ĐẤT NƢỚC CAMPUCHIA
 Diện tích Campuchia khoảng 181.040 km², có biên giới với Thái Lan về phía
bắc và phía tây, biên giới với Lào về phía đông bắc, và biên giới với Việt Nam
về phía đông và đông nam. Nƣớc này có 443 km bờ biển dọc theo Vịnh Thái
Lan. Dân số khoảng 13,9 triệu dân (7/2006); trong đó, ngƣời Khmer chiếm 90%.
 Đặc điểm địa hình nổi bật là một hồ lớn ở vùng đồng bằng đƣợc tạo nên bởi sự
ngập lụt. Đó là hồ Tonle Sap (Biển Hồ), diện tích khoảng 2.590 km² trong mùa
khô tới khoảng 24.605 km² về mùa mƣa. Đây là một đồng bằng đông dân, phù
hợp cho cấy lúa nƣớc, tạo thành vùng đất trung tâm Campuchia.
2.2 QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – CAMPUCHIA
 Sơ lược về quan hệ chính trị
 Việt Nam và Campuchia thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 24/6/1967.
 Từ 1993 đến nay, quan hệ Việt Nam - Campuchia không ngừng đƣợc củng
cố và phát triển về mọi mặt. Hai bên đã trao đổi nhiều chuyến thăm cấp cao,
đặc biệt là trong chuyến thăm chính thức Campuchia của Tổng Bí thƣ Nông
Đức Mạnh vào tháng 3-2005.
 Quan hệ kinh tế
 Quan hệ kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ giữa Việt Nam và Campuchia đƣợc lãnh
đạo hai nƣớc đặc biệt quan tâm, thông qua cơ chế “Ủy ban Hỗn hợp về hợp
tác Kinh tế, Văn hóa, Khoa học kỹ thuật”, đƣợc thành lập tháng 4/1994. Hai
nƣớc đã thống nhất nhiều biện pháp hợp tác kinh tế, thƣơng mại, hợp tác
trong những lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh và tiềm năng như giáo dục-
đào tạo, năng lượng, điện, y tế, giao thông vận tải…
 Trong những năm qua, hai nƣớc đã tạo ra một môi trƣờng pháp lý thuận lợi
về nhiều mặt thƣơng mại, dành nhiều ƣu đãi cho doanh nghiệp và hàng hóa
của nhau. Đặc biệt, các mặt hàng nông sản có xuất xứ Campuchia đƣợc
hƣởng ƣu đãi thuế suất thuế nhập khẩu 0% của Việt Nam. Các cơ chế, chính
sách về quản lý các hoạt động thƣơng mại biên giới đã đƣợc triển khai thực

hiện thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Kim ngạch buôn bán hai chiều giữa
hai nƣớc không ngừng tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc trung bình 40%.
Quan hệ thƣơng mại hai chiều Việt Nam - Campuchia giai đoạn 2004-2007
Đvt: 1.000 USD

- 4 -
Năm Việt Nam xuất Việt Nam nhập Tổng kim ngạch hai chiều
2004 383.974 130.580 514.554
2005 555.639 160.218 715.857
2006 780.611 169.450 950.061
2007 202.260 780.611 982.871
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
 Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Campuchia không
ngừng tăng, năm 2008 đạt 1,64 tỷ USD. Năm 2009, do tác động của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, kim ngạch hai chiều đạt 1,33 tỷ USD.
 Theo dự báo, nhu cầu nhập khẩu ở Campuchia trong những năm tới vẫn
tăng, vì sản xuất trong nƣớc chƣa thể đáp ứng đƣợc; đồng thời hàng hóa của
Việt Nam ngày càng phù hợp thị hiếu của ngƣời tiêu dùng Campuchia. Hai
nƣớc đã đƣa ra mục tiêu tăng kim ngạch xuất nhập khẩu 27%/năm, phấn đấu
kim ngạch đạt trên 2,3 tỷ USD vào năm 2010. (Tính đến hết tháng 5/2010,
kim ngạch thƣơng mại hai nƣớc đã đạt 717 triệu USD, tăng 40% so với cùng
kỳ năm 2009)
2.3 THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA
 Môi trường chính trị
 Campuchia theo chế độ quân chủ lập hiến, đa nguyên chính trị.
 Đảng cầm quyền hiện tại là Đảng nhân dân Campuchia.
 Theo quy định của Hiến pháp, Campuchia thực hiện chính sách trung lập,
không liên kết vĩnh viễn, không xâm lƣợc hoặc can thiệp vào công việc nội
bộ của nƣớc khác. Campuchia đã trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN
(4/1999), thành viên chính thức thứ 148 của WTO (10/2004);…

 Môi trường kinh tế
Nông nghiệp chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đời sống của
ngƣời dân Campuchia (20% diện tích là đất nông nghiệp, 75% dân số làm
nghề nông), mức tăng trƣởng nông nghiệp có xu hƣớng tăng dần theo các
năm. Mặt khác, do ở cùng một khu vực địa lý nên điều kiện khí hậu và thổ
nhƣỡng của Campuchia có nhiều nét tƣơng đồng.
Dẫn chứng: Kinh tế Campuchia bắt đầu phát triển từ những năm 90 khi nền
kinh tế thị trƣờng đƣợc thiết lập. Từ năm 2000 đến năm 2004, tốc độ tăng
trƣởng kinh tế trung bình đạt 6,4%; năm 2005, đạt mức kỷ lục là 13,4%,

- 5 -
trong đó 4 lĩnh vực phát triển nhanh là dệt may, nông nghiệp, du lịch và xây
dựng. Ngành công nghiệp của Campuchia còn yếu kém, chủ yếu dựa vào đầu
tƣ và viện trợ nƣớc ngoài. Hàng năm, Campuchia phải nhập siêu hàng trăm
triệu USD.
 Để phát triển kinh tế, trong Chiến lƣợc Tứ giác, Chính phủ Campuchia đã đề
ra 4 nhiệm vụ là: Phát triển nông nghiệp; Khôi phục, phát triển hạ tầng cơ sở;
Tăng cƣờng khu vực cá thể nhằm thu hút đầu tƣ, tạo việc làm; Phát triển
nguồn nhân lực.
 Một vài số liệu kinh tế Campuchia năm 2009:
GDP: 10,871 tỷ $
GDP bình quân đầu ngƣời: 805$
GDP (PPP): 28,092 tỷ $
GDP (PPP) bình quân đầu ngƣời: 2084$
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào Campuchia: 515 triệu $
 Campuchia là nƣớc đƣợc dành cho những cam kết viện trợ đáng kể. Trung
bình mỗi năm Campuchia nhận đƣợc 500 triệu USD tiền viện trợ từ các nƣớc
tài trợ. Do đƣợc ƣu đãi về vốn và đầu tƣ, Campuchia hứa hẹn là một nền
kinh tế năng động và triển vọng trong tƣơng lai.
 Xu hƣớng các doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ vào Campuchia, đặc biệt là ở

lĩnh vực nông nghiệp ngày càng tăng nhanh. Nếu có thể, các công ty này sẽ
liên kết với các công ty phân bón để cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào.
Điển hình: Cavifoods có vốn điều lệ ban đầu là 8.000.000USD, hoạt động
sản xuất, thu mua, vận chuyển, chế biến, bảo quản và các dịch vụ khác trong
lĩnh vực lƣơng thực, thực phẩm tại Campuchia và các nƣớc khác.
 Môi trường văn hóa
Trƣớc kia, ngƣời dân vùng Tây Bắc Campuchia dùng hàng nhập khẩu từ Thái
Lan, nhƣng sau hội chợ hàng Việt Nam ở tỉnh Battambang năm 2009, họ thích dùng
hàng Việt Nam hơn. Theo tham tán thƣơng mại Việt Nam tại Campuchia, đây chính
là thời cơ để hàng Việt Nam thâm nhập đến tận vùng nông thôn Campuchia và nếu
làm tốt việc quảng bá, đồng thời giữ chất lƣợng sản phẩm tốt thì các tỉnh vùng Tây
Bắc Campuchia sẽ là thị trƣờng tiềm năng.
 Môi trường cạnh tranh
Công ty phải cạnh tranh với các thƣơng hiệu phân bón khác đã có chỗ đứng
vững trong thị trƣờng Campuchia. Điển hình là: Công ty phân bón Bình Điền (Bộ

- 6 -
Công nghiệp) đã ký hợp đồng cung cấp 80.000 tấn phân bón NPK cho Campuchia
trong năm 2005, với tổng trị giá của hợp đồng là 20 triệu USD. Sản phẩm phân bón
của Bình Điền giờ đây đã trở nên quen thuộc với nông dân ở 16 tỉnh, thành của
Campuchia. Công ty phân bón Năm Sao vừa tiến hành dự án xây dựng “Nhà máy
sản xuất Phân bón Quốc tế Năm sao Campuchia” vào tháng 12/2009 với tổng đầu tƣ
65.000.000 USD. Ngoài ra, còn có sự cạnh tranh của các hãng phân bón nội địa và
từ các nƣớc lân cận nhƣ Sayimex, Heng Pich Chai…
 Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật cũng còn thiếu, một số đạo luật liên quan đến các hoạt động
kinh tế đƣợc ban hành nhƣng chƣa có nghị định hƣớng dẫn thực hiện. Ngoài ra, sự
yếu kém về quản lý, hành chính quan liêu, và tham nhũng là một vấn đề nổi cộm,
làm tăng chi phí kinh doanh ở Campuchia.
Thủ tục hành chính rƣờm rà, hải quan không rõ ràng và thuế suất chính ngạch

quá cao. Ngoài mức thuế nhập khẩu 7% và thuế VAT 10%, các doanh nghiệp phải
chịu phí nhập khẩu cục hải quan 120 USD/lần, chi phí khai báo hải quan 200
USD/container – mức quá cao so với giá trị lô hàng chỉ khoảng 16.000-18.000
USD.














×