Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Từ Thực Tiễn Tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.86 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ XUÂN CHIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Minh Đức

ĐẮK LẮK, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Xuân Chiến

i


LỜI CẢM ƠN


Cho phép tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới lãnh đạo
Nhà trường và các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo - TS. Trần Minh Đức
người hướng dẫn khoa học đã luôn luôn tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thiện Luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk,
các Phòng chuyên môn đã tạo điều kiện, cung cấp cho tôi các văn bản, số liệu liên
quan đến các nội dung của Luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi không thể tránh khỏi thiếu
sót, rất mong nhận được sự quan tâm, cho ý kiến của các thầy, cô giáo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!.
Tác giả luận văn

Lê Xuân Chiến

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: .................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................. 4
3.1. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................ 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: .......................................... 5

5.1. Phương pháp luận: .................................................................................... 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 5
6. Ý nghĩa của đề tài: ........................................................................................ 5
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: ............................................................................. 5
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: .......................................................................... 5
7. Cơ cấu của luận văn: .................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ ............................................................................................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: ..................................................................... 7
1.2. Vai trò của Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã: ............................................................................................................ 17
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã: ................................................................................................................... 18
1.4. Phương pháp quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức
iii


cấp xã: ............................................................................................................ 21
1.5. Các yếu tố tác động đến việc Quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ, công chức cấp xã: ............................................................................. 24
Tiểu kết Chương 1 .......................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, 29
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ... 29
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk có liên quan
đến việc quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
......................................................................................................................... 29
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã tại tỉnh Đắk Lắk: ........................................................................................ 33

2.3. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Lắk:
......................................................................................................................... 40
Tiểu kết Chương 2 .......................................................................................... 55
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK ................................... 56
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk: ..................................... 56
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk: ..................................... 60
Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 74

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đơn vị hành chính của tỉnh Đắk Lắk ........................................................ 26
Bảng 2.2. Số lượng cán bộ, công chức của tỉnh Đắk Lắk ......................................... 36
Bảng 2.3. Số lượng cán bộ cấp xã ............................................................................. 37
Bảng 2.4. Về chất lượng cán bộ cấp xã của tỉnh Đắk Lắk năm 2018 ....................... 38
Bảng 2.5. Số lượng công chức cấp xã ....................................................................... 39
Bảng 2.6. Về chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Đắk Lắk .................................. 46
Bảng 2.7. Số liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2015 .................................... 47
Bảng 2.8. Số liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2016 .................................... 47
Bảng 2.9. Số liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2017 .................................... 48
Bảng 2.10. Số liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng năm 2018 .................................. 50

v



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Trình tự trong đào tạo CBCC .................................................................... 20
Hình 1.2. Trình tự bồi dưỡng CBCC......................................................................... 24

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. So sánh sánh số lượng học viên, các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, cấp xã qua các năm 2015, 2016, 2017, 2018 của tỉnh Đắk Lắk .............51

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBCC

: Cán bộ, công chức

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân


UBKT

: Ủy ban Kiểm tra

QLNN

: Quản lý Nhà nước

QLHCNN

: Quản lý hành chính Nhà nước

NQ

: Nghị quyết

ĐT

: Đào tạo

BD

: Bồi dưỡng

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

LLCT


: Lý luận Chính trị

THPT

: Trung học Phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

TH

: Tiểu học

TDP

: Tổ dân phố

CA

: Công an

CAVTT

: Công an viên thường trực

TK

: Thống kê


CNTT

: Công nghệ thông tin

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đơn vị xã, phường, thị trấn (cấp xã) là các đơn vị hành chính Nhà nước cấp
cơ sở, nơi trực tiếp tiếp nhận, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, do đó, việc chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Cán
bộ, công chức (CBCC) cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường
xuyên, có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong điều kiện toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đắk Lắk là tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm vùng
Tây Nguyên, trên địa bàn tỉnh, ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ còn có số đông
khác dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk sinh cơ lập nghiệp.
Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh, với nhiều dân tộc
anh em cùng sinh sống (gồm: 13 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố), với 184 xã,
phường, thị trấn, có 2.478 thôn, buôn, tổ dân phố; có 608 buôn đồng bào dân tộc
thiểu số). Đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh Đắk Lắk có đóng góp rất quan trọng,
những đóng góp của họ luôn có vai trò đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu phát
triển chung về kinh tế - xã hội của địa phương: Đội ngũ CBCC cấp xã là người giữ
vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định và mọi
chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Đắk Lắk, cũng
như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền các xã; họ là những người gần
dân, sát dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, vận động Nhân dân thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, họ
trực tiếp giải quyết những yêu cầu, thắc mắc về lợi ích chính đáng của Nhân dân.
CBCC cấp xã đã có sự đóng góp rất lớn trong duy trì ổn định an ninh chính trị, phát

triển kinh tế - xã hội ở địa phương đặc biệt tại các địa bàn các xã thuộc các huyện
tiếp giáp biên giớivới Vương quốc Campuchia như huyện Buôn Đôn, huyện Ea
Súp; đảm bảo an ninh trật tự - an toàn xã hội của tỉnh trong thời gian qua, thúc đẩy
phát triển kinh tế tại địa bàn các xã thuộc tỉnh; góp phần tăng cường đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Tuy nhiên, do đặc thù là tỉnh miền núi, tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều
1


khó khăn, trình độ dân trí có nơi còn chưa cao, nên đội ngũ CBCC cấp xã trên địa
bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế. Một bộ phận không nhỏ CBCC cấp xã có trình độ
văn hóa, chuyên môn chưa đạt chuẩn theo quy định của tỉnh, của Trung ương và
đây là nguyên nhân cơ bản khiến chất lượng, hiệu quả trong công tác của chính
quyền cấp xã ở một số địa phương còn ở mức trung bình, chương trình, phương
pháp đào tạo chậm đổi mới, ít đề cập đến việc bồi dưỡng bằng kỹ năng, thiếu mô
hình lồng ghép đào tạo văn hóa với chuyên môn, nghiệp vụ. Để xây dựng được đội
ngũ CBCC cấp xã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và cả nước nói chung, đáp ứng yêu cầu xây
dựng chính quyền hiện đại phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp xã. Trong đó, đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao trình độ, năng lực thực thi nhiệm vụ của CBCC cấp
xã để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo; tổ chức thực
hiện; hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát
triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chính vì lẽ đó, tôi xin chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn thạc sỹ của
mình, là việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Việc nghiên cứu và khảo sát về đội ngũ CBCC, xây dựng đội ngũ CBCC và
đào tạo, bồi dưỡng CCBC được nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lý, các đơn vị

nghiên cứu như:
- Nguyễn Văn Côi (2012). Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở
tỉnh Bắc Cạn. Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 08/2012, 26 - 27.
- Phạm Việt Trung (2013). Thành phố Cần Thơ, nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 06/2013, 20 - 23.
- Phạm Minh Thủy (2013). Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã ở tỉnh Điện Biên. Tạp chí Quản lý nhà nước số 204 tháng 01/2013, 55 - 57.
- Trần Đình Thắng (2015). Thể chế hóa chủ trương của Đảng về đào tạo, bồi

2


dưỡng cán bộ, công chức nhà nước, một số kết quả và kinh nghiệm. Tạp chí Lịch sử
Đảng 9 - 2015, 51 - 55.
- Nguyễn Văn Thâm (2016). Đổi mới thể chế để nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Học viện Hành
chính Quốc gia, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 02/2016, 52 - 54.
- Nguyễn Thị Thu Hà (2017). Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong
thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0. Tạp chí Phát triển nhân lực - Số 2 (55) 2017,
51 - 55.
- Hoàng Lệ Hà (2017). Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cấp
tỉnh, huyện trước yêu cầu đổi mới. Tạp chí khoa học Đại học Văn Lang số 04/2017,
94 - 101.
- Trần Thanh Sang (2017). Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí kinh tế Châu Á - Thái bình dương
tháng 9/2017, 24 - 26.
- Nguyễn Văn Viên (2018). Vấn đề cạnh tranh trong hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Khoa học Chính trị số
2/2018, 85 - 89.
- Trịnh Việt Tiến (2018). Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối

với hoạt động thực thi công vụ. Tạp chí Công thương số 5 - tháng 4/2018, 186 - 190.
- Đoàn Kim Huy (2017). Quy định về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức - Những nội dung cần tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện. Tạp chí Quản lý nhà
nước số 256 tháng 5/2017, 25 - 30.
- Nguyễn Thị Hồng Hải, Đoàn Văn Dũng (2018). Quản lý chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Tạp
chí Quản lý nhà nước số 268 tháng 5/2018, 34 - 39.
- Ngô Thành Can, Đoàn Kim Huy (2018). Những chuyển biến của hoạt động
quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sau 6 năm triển khai Nghị định số
18/2010/NĐ-CP. Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội số 1 - 2018, 47 -52.
- Lại Đức Vượng (2009). Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

3


hành chính trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Tiến sĩ Hành chính công, Học viện
Hành chính.
- Ngô Thị Thu Trà (2012). Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ quan Ủy ban nhân dân
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ khoa học quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Các luận văn, bài báo đã làm rõ một số vấn đề đào tạo, bồi dưỡng CBCC
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, đánh giá được công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC qua thực tiễn tại một số địa phương. Tuy nhiên, đến nay, tại tỉnh Đắk Lắk
chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề này, do vậy, tôi chọn đề tài này
làm luận văn thạc sỹ cho mình là không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn làm rõ những vấn đề về lý luận liên quan đến công tác quản lý Nhà
nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.

Từ những hạn chế, bất cập xuất phát từ thực tiễn kết quả đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã của tỉnh Đắk Lắk, đưa ra những phương hướng và giải pháp thực hiện
để nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nêu các cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã;
- Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã tại tỉnh Đắk Lắk;
- Đưa ra những phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Trên phạm vi các xã, thị, trấn trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk;
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2015 - 2018.
- Nội dung: Các nội dung về công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn xây dựng trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước về hệ thống chính trị, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Trong phạm vi luận văn này, sử dụng các phương pháp nghiên cứu: lịch sử,
logic, phân tích, tổng hợp và phương pháp thống kê để phân tích các nội dung có
liên quan, phương pháp thu thập nguồn số liệu: Số liệu từ Cổng thông tin điện tử
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk; các
số liệu thống kê của các Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố; các Phòng
chuyên môn thuộc Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa của đề tài:
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận:
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
- Góp phần hệ thống các văn bản pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã; bổ sung thêm cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
- Những hạn chế, bất cập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã của tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về

5


đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và các cơ
quan có thẩm quyền.
7. Cơ cấu của luận văn:
Nội dung cơ cấu chính của Luận văn gồm có 03 Chương (chưa bao gồm mở
đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo):
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã tại tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3. Quan điểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã:
a) Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã:
Để có thể đưa ra khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, trước hết cần làm rõ từ một số khái niệm cơ bản
về cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã; khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã:
Khái niệm về cán bộ, công chức:
Cán bộ: Theo Từ điển Tiếng Việt thì “cán bộ” là danh từ để chỉ “người làm
việc trong cơ quan, đoàn thể, đảm nhiệm một công tác lãnh đạo hoặc công tác quản
lí, công tác nghiệp vụ chuyên môn nhất định”. Ở Việt Nam từ “cán bộ” được nghe
một cách quen thuộc, phổ biến. Hiểu theo nghĩa thông thường của người dân thì
“cán bộ” được hiểu là người làm việc ở cơ quan Đảng, Nhà nước. Có cách hiểu
khác “cán bộ” là những người mang trọng trách, công vụ và có những quyền hạn
nhất định. Tại những trụ sở hành chính, “cán bộ” là danh từ chung được những
người dân đến giải quyết công việc chỉ về những người đang thụ lý hoặc giải quyết
một vụ việc cho người dân. Ở các trại giam tù nhân sử dụng từ “cán bộ” để chỉ các
“quản giáo” phụ trách, quản lý mình” [18]. Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008, tại Khoản 1 Điều 4 quy định: “Cán bộ là công

dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[4]. Với quy định
7


trên, thì để xác định một người là cán bộ cần quan tâm đến các tiêu chí và yếu tố đó
là: là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, trong biên chế; theo
nhiệm kỳ; hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, theo vị trí, chức danh; nơi làm việc
là cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam; Nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính
trị- xã hội.
Công chức: Tại Việt Nam, “Công chức” là một thuật ngữ được dùng từ rất
sớm khi đã trải qua các văn bản pháp luật từ năm 1950 đến nay: Điều 1 Quy chế
Công chức Việt Nam tại Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa đã nêu khái niệm về công chức, đó là: “Những công Dân
Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong
các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế
này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”[3].
Trên cơ sở Pháp lệnh Cán bộ, công chức được Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành ngày 26/02/1998; Chính phủ ban hành Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày
17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Pháp lệnh CBCC năm
1998 là văn bản pháp lý đánh dấu bước chuyển trong công tác cán bộ của Đảng và
Nhà nước ta; sau thời gian hai năm thực hiện, Pháp lệnh này đã bộc lộ những hạn
chế và được sửa đổi sau đó vào năm 2000. Tuy nhiên, Pháp lệnh sửa đổi vẫn chưa
tách rõ ràng đối tượng là công chức, tiếp tục sửa đổi năm 2003. Pháp lệnh sửa đổi
năm 2003 đã phân định được đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước là viên chức, đồng thời quy định về công chức của xã, phường, thị trấn.
Vấn đề là các Pháp lệnh này, chỉ nêu thuật ngữ chung là CBCC mà chưa đưa ra cụ

thể các khái niệm về cán bộ, khái niệm về công chức. Khắc phục những hạn chế đó,
Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 đã quy
định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không

8


phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[4]. Như vậy, theo quy định
pháp luật hiện hành để xác định một người là công chức cần xem xét các yếu tố, đó
là: Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong
biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập đối với những người trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện công vụ thường xuyên; nơi làm việc cơ quan Đảng; Nhà
nước; tổ chức chính trị - xã hội; Quân đội; Công an; Toà án; Viện kiểm sát.
Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã:
CBCC cấp xã là những người trực tiếp và gần nhân dân nhất, đưa đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống để trực
tiếp phục vụ nhân dân, như Bác Hồ đã từng nói: “Cán bộ vừa là người lãnh đạo,
vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân”. Tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ,
công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 đã quy định: “Cán bộ xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức

vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là
công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”[4]. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 thì cán bộ cấp xã có các chức vụ:
“a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

9


đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam”.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 61 Luật cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 thì công chức cấp xã có các chức danh:
“a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý”[4].

Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định sự phát triển của mỗi ngành nói riêng
và đất nước nói chung, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC là nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt trong công tác cán bộ, là yêu cầu khách quan trong xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc
gia, 2005 thì :
“Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất
định”; “Bồi dưỡng: làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”. Tại Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã quy định thành 02 Chương riêng về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, theo đó:
Đào tạo (ĐT) cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện đối với các đối

10


tượng có điều kiện cụ thể, trong đó, xác định các điều kiện về độ tuổi, thời gian
công tác, cam kết phục vụ tại cơ quan sau khi đào tạo; quy định cụ thể về đền bù chi
phí đào tạo trong trường hợp tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng làm việc trong thời gian đào tạo, không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt
nghiệp, đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc
hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam
kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này. Bồi dưỡng (BD) cán bộ, công
chức, viên chức không đặt ra các yêu cầu cụ thể về điều kiện để được bồi dưỡng mà
áp dụng theo các hình thức, nội dung bồi dưỡng được quy định tại Nghị định của
Chính phủ; không quy định về việc cam kết phục vụ tại cơ quan sau khi đào tạo (bởi
bản chất của việc bồi dưỡng là nhằm bổ sung các kiến thức cho cán bộ, công chức,
viên chức) với các nội dung bồi dưỡng như: Lý luận chính trị; Kiến thức quốc
phòng và an ninh; Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; Kiến thức quản lý chuyên

ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức
hội nhập quốc tế; Tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
Với một số nội dung cơ bản, có thể thấy giữa đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức có sự khác nhau:
Một là, về phạm vi đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng: Đối tượng được đào
tạo có phạm vi hẹp hơn so với đối tượng bồi dưỡng, theo đó, việc đối tượng đào tạo
xác định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/09/2017 của Chính phủ: Cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc
công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải có cam kết
thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình
đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo [8]. Ngoài các đối tượng
trên sẽ không được Nhà nước khuyến khích cử đi học các trình độ trung cấp, cao
đẳng, đại học, quy định này đảm bảo nguyên tắc chuẩn đầu vào, hạn chế tình trạng
công chức, viên chức tuyển dụng trong một thời gian rồi xin đi học để thay đổi vị trí
việc làm hoặc để nâng ngạch, gây ra sự hẫng hụt về nhân lực. Đối với bồi dưỡng

11


cán bộ, công chức, viên chức xác định phạm vi rộng hơn theo theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; Bồi dưỡng trước khi bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Hai là, thời gian đào tạo, bồi dưỡng: Thời gian đào tạo có thể kéo dài hơn
thời gian bồi dưỡng: Việc bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm (thời gian thực hiện tối thiểu là
01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết) [8];
Tuy nhiên, đối với đào tạo, thực hiện theo Chương trình, thời gian đào tạo trung
cấp, cao đẳng, đại học với thời gian có thể từ 03 đến 04 năm.
Ba là, về chương trình, tài liệu thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng: Việc đào

tạo được thực hiện theo chương trình, tài liệu của cơ sở thực hiện đào tạo là các
trường trung cấp, cao đẳng, đại học (giáo trình, bài giảng của cơ sở đào tạo đó); đối
với việc bồi dưỡng sẽ có riêng các chương trình, tài liệu được biên soạn cho từng
đối tượng thực hiện với Các loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý và có Hội đồng thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng. Trên
cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đã coi
việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC là quyền, nghĩa vụ của CBCC được quy định tại
Mục 4 Chương IV Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 [4].
Từ những nội dung trên, có thể rút ra một số nội dung về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã như sau:
- Đào tạo CBCC cấp xã:
Là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng cho
CCBC, việc đào tạo phải gắn với những thay đổi của môi trường, đáp ứng đòi hỏi
của môi trường, phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được nhà
nước giao; do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC thực hiện và cấp bằng tốt nghiệp;
thông qua đó, giúp CBCC cấp xã có khả năng đảm nhận nhiệm vụ. Công tác đào tạo
CBCC cấp xã được triển khai theo các Kế hoạch, dưới sự chỉ đạo thống nhất của
Trung ương và địa phương, nguồn kinh phí được lấy từ ngân sách Nhà nước và các

12


nguồn kinh phí khác.
- Bồi dưỡng CBCC cấp xã: Là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến
thức và kỹ năng làm việc cho CBCC, bồi dưỡng là việc thường thực hiện sau đào
tạo, nhằm bổ sung thêm kiến thức cho CBCC trong quá trình làm việc trên cơ sở
nền tảng kiến thức CBCC được đào tạo. Có thể nói, đào tạo và bồi dưỡng tuy là hai
khái niệm khác nhau nhưng nó cùng một mục đích chung làm cho người lao động
có năng lực công tác. Trên thực tế rất khó phân chia đào tạo và bồi dưỡng, bởi lẽ

giữa chúng có sự đan xen và kế thừa lẫn nhau.
* Quản lý nhà nước là gì?
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan
nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những
mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ
máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống
nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện
đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Quản lý hành chính Nhà nước (QLHCNN) là hoạt động thực thi quyền hành
pháp nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi của công dân do các cơ quan trong hệ thống chính Nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở thực hiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước, phát triển kinh tế - xã hội, duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn nhu cầu hàng ngày
của nhân dân. Quản lý hành chính Nhà nước có phạm vi hẹp hơn so với Quản lý
Nhà nước: QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp, tức là hoạt động chấp
hành và điều hành; Chủ thể Quản lý hành chính Nhà nước là các cơ quan, cán bộ,
công chức hành chính Nhà nước trong hệ thống hành chính từ Trung ương đến cơ
sở [20]. Quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng được hiểu theo phạm vi là: Chính
phủ thực hiện thống nhất quản lý bởi tổ chức bộ máy của mình từ Trung ương đến
địa phương, ban hành các văn bản quy phạm pháp pháp luật, văn bản cá biệt, được
đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp của Nhà nước nhằm thực thi quyền lực Nhà
nước. Từ đó rút ra khái niệm Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã

13


là việc cơ quan có thẩm quyền bằng sự tác động có tổ chức, thực hiện quyền lực
Nhà nước tuân thủ theo các quy định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
CBCC, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong tình hình
mới, nâng cao trình độ, kỹ năng của CBCC đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

b) Từ khái niệm Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
có thể rút ra một số đặc điểm của Quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã: Quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã có một
số đặc điểm:
Một là, xác định chủ thể trong quản lý về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của
pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Việc quy định trách nhiệm, quyền
hạn của Bộ Nội vụ; nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung, đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
nói riêng: Tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ quy
định về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức xác định các chủ thể trong quản lý
Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC :
Ở Trung ương: Bộ Nội vụ xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
ban hành theo thẩm quyền chiến lược, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; hướng dẫn thực hiện chiến lược, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng sau khi được phê duyệt, ban hành; theo dõi, tổng hợp, kiểm tra kết quả thực
hiện và thực hiện các nội dung có liên quan. Đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương: Xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý; Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy
định; Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền; thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ có liên quan theo quy định. Bộ Tài chính: Cân đối, bố

14


trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ở nước ngoài trình cấp có thẩm quyền

phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
Ở địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Xây dựng, ban
hành chế độ khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng
cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả chế
độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đề
án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. Cử cán bộ, công
chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền. Quản lý và biên soạn các
chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.
Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên theo thẩm quyền. Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
Trách nhiệm của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức: Thực hiện các quy
định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Đề xuất biên soạn và lựa
chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm của cán
bộ, công chức, viên chức. Tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định. Với tỉnh Đắk Lắk, là một trong 05 tỉnh
Vùng Tây Nguyên, theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở
Vùng tây nguyên giai đoạn 2014 - 2020, đã xác định các chủ thể trong quản lý, đào
tạo bồi dưỡng CBCC:
Ở Trung ương: Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và
các địa phương vùng Tây Nguyên xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
hằng năm và Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở; lập dự toán kinh phí và phân kỳ từng
năm để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước; kiểm tra, đôn đốc, sơ kết hằng
năm và tổng kết vào năm 2020 kết quả thực hiện Đồ án của các địa phương, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính,
Bộ Nội vụ và các địa phương liên quan xây dựng kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ

15



ngân sách nhà nước và dự kiến phân bố nguồn vốn này thuộc Đề án cho từng địa
phương, hạng mục của Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn sử
dụng kinh phí thực hiện Đề án và tổng hợp, quyết toán kinh phí Đề án ở các địa
phương. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ,
cơ quan liên quan sửa đổi, bổ sung một số chính sách đặc thù đối với Trường Dân
tộc nội trú, chế độ cử tuyển, liên kết đào tạo nhằm thu hút học sinh dân tộc thiểu số
học bậc trung học phổ thông để tạo nguồn cán bộ người dân tộc thiểu số tại chỗ. Ủy
ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan liên quan và các địa
phương vùng Tây Nguyên triển khai thực hiện các nội dung về tạo nguồn, đào tạo,
bồi dưỡng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở là người dân tộc
thiểu số vùng Tây Nguyên. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan liên quan các địa phương vùng Tây Nguyên tăng cường công tác bồi
dưỡng, tập huấn, giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh đối với đội ngũ cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở; tập trung xây
dựng lực lượng công an cơ sở và dân quân tự vệ vững mạnh là lực lượng nòng cốt
trong xây dựng thế trận an ninh nhân dân và thế trận quốc phòng toàn dân ở cơ sở
khu vực Tây Nguyên.
Ở địa phương:
Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Tây Nguyên: Thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện Đề án của tỉnh (Sở Nội vụ là cơ quan thường trực); xây dựng Kế hoạch của
tỉnh thực hiện các nội dung của Đề án. Hằng năm báo cáo Bộ Nội vụ, Ban Chỉ đạo
Tây Nguyên và các Bộ, cơ quan liên quan tình hình và kết quả thực hiện Đề án.
Hai là, quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được thực hiện
luôn dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành: Các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành, Luật cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với

cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên

16


×