Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Phân tích chiến lược marketing cung ứng giá trị của iphone 5s theo chu kỳ sống của iphone 5s

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.55 KB, 41 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay sự thay đổi diễn ra với tốc độ nhanh chóng trên tồn cầu. Hơm nay
khơng giống như ngày hôm qua và ngày mai sẽ khác biệt so với hơm nay. Các lực
lượng tồn cầu sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi người và mỗi doanh
nghiệp. Và trong sự thành bại của một doanh nghiệp thì những kế hoạch marketing sẽ
dẫn đường cho doanh nghiệp tiến đến thành cơng. Nó có thể đưa doanh nghiệp đến
đỉnh cao hoặc dìm họ xuống tận đáy trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt này. Chính vì
vậy mà mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tìm kiếm cho mình một chiến lược, kế hoạch
marketing phù hợp với từng sản phẩm của mình. Do vậy việc phân tích chiến lược
marketing cung ứng giá trị của sản phẩm iPhone 5S theo chu kì sống của sản phẩm khi
sản phẩm vận động qua các chu kì sống là điều rất quan trọng. Marketing không chỉ là
một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn dắt tồn bộ hoạt
động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu
của khách hàng. Với mong muốn được đưa đến cho các bạn cái nhìn cận cảnh nhất về
một hiện tượng gây xơn xao dư luận trong thời gian trước đây, nhóm chúng tơi đã cùng
nhau lập phân tích chiến lược marketing cho thương hiệu Apple và cụ thể hơn là dòng
điện thoại iPhone 5S. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và sự hiểu biết có giới
hạn nên kế hoạch của chúng tơi chắc chắn sẽ cịn có những thiếu sót rất mong nhận
được sự góp ý của cơ và các bạn để kế hoạch này được hoàn thiện và mang lại hiệu
quả cao.

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I.

Cơ sở lí thuyết
1. Sản phẩm



2.

1.1.

Khái niệm

1.2.

Phân loại

Chiến lược marketing theo từng chu kì sống của sản phẩm

II. Thực trạng
1. Tổng quan về tập đoàn Apple và dịng điện thoại iPhone
1.1.

Giới thiệu sơ lược về tập đồn Apple

1.2.

Lịch sử các dòng iPhone từ trước đến nay

1.3.

Giới thiệu về sản phẩm iPhone 5S

2. Tổng quan môi trường
2.1.


Đối thủ cạnh tranh

2.2.

Phân tích SWOT

3. Chiến lược marketing theo từng chu kì sống của sản phẩm
3.1.

Giai đoạn triển khai

3.2.

Giai đoạn tăng trưởng

3.3.

Giai đoạn bão hịa

3.4.

Giai đoạn suy thối

III. Giải pháp kiến nghị
1. Đánh giá chiến lược cung ứng giá trị của Apple
2. Giải pháp
KẾT LUẬN

2



I. Cơ sở lí thuyết
1. Sản phẩm
I.1.

Khái niệm

Sản phẩm (product) là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý,
mua sắm, sử dụng, hay tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là
những vật thể, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.
I.2.

Phân loại

Theo 2 tiêu thức cơ bản: Mức độ hoàn thành của sản phẩm và mục đích sử dụng
hay hành vi mua của khách hàng.
a.

Phân loại theo mức độ hoàn thành của sản phẩm

-

Các sản phẩm nông nghiệp và vật liệu thô

-

Các sản phẩm công nghiệp

-


Vật liệu thô và bán thành phẩm

-

Các thiết bị chính như máy móc cơng cụ cơ bản và các công cụ dùng để sản

xuất khác
-

Các bộ phận hay linh kiện để chế tạo ra các thành phẩm khác không trở thành

một bộ phận của sản phẩm hoàn thành
b.
-

Phân loại theo thói quen và hành vi mua

Các sản phẩm tiêu dùng được mua và sử dụng thường xuyên với những cố gắng
tối thiểu như lương thực, thực phẩm,…

-

Các sản phẩm mua không thường xuyên, người tiêu dùng quyết định mua sau
khi xem xét, so sánh giữa các sản phẩm của hãng khác.

-

Các sản phẩm đặc biệt: chúng có sự nổi trội về khía cạnh nà đó do vậy người
tiêu dùng phải cố gắng đặc biệt để mua nó.


-

Các sản phẩm mua ngẫu hứng: chúng không được người tiêu dùng cố ý tìm
mua, khi nhìn thấy sản phẩm hoặc được người bán hàng giới thiệu họ có thể
nghĩ đến việc mua chúng.

-

Các sản phẩm mua thụ động: những sản phẩm người tiêu dùng không biết hoặc
không bao giờ chủ động nghĩ đến việc mua chúng, nhưng những sản phẩm này
3


có giá trị tiềm năng rất lớn đối với người tiêu dùng như các sản phẩm bảo hiểm,

2. Chiến lược marketing theo từng chu kì sống của sản phẩm
Chu kỳ sống (hay vòng đời) của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của
doanh số bán sản phẩm từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho đến khi nó phải
rút ra khỏi thị trường (Product life cycle).
Các giai đoạn của chu kì sống và hoạt chiến lược marketing theo từng giai đoạn:
Giai đoạn 1: Triển khai
Sản phẩm mới được doanh nghiệp tung ra thị trường và bắt đầu 1 chu kỳ sống.
Đây là giai đoạn triển khai của sản phẩm đó. Ở giai đoạn này, rất ít người tiêu dùng
biết đến sự có mặt của sản phẩm, do vậy cơng việc chính của doanh nghiệp là giới
thiệu sản phẩm mới này đến khách hàng mục tiêu. Doanh số của sản phẩm trong giai
đoạn này thường rất thấp, lợi nhuận âm do chi phí quảng bá và chi phí khách hàng
cao. Cạnh tranh cũng rất thấp.
Chiến lược marketing đối với sản phẩm trong giai đoạn triển khai:
+ Chiến lược chung: Quảng bá sản phẩm đến khách hàng mục tiêu
+ Khách hàng chủ yếu: "Innovator" - nhóm khách hàng chuyên săn đón sản phẩm

mới.
+ Chiến lược marketing mix:
 Sản phẩm: Sử dụng sản phẩm cơ bản
 Giá:
 Chiến lược hớt váng nhanh là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường với
mức giá ban đầu cao và mức độ cổ động cao. Doanh nghiệp tính giá cao để đảm bảo
lãi gộp tính trên đơn vị sản phẩm ở mức cao nhất. Doanh nghiệp chi phí nhiều cho các
hoạt động cổ động như quảng cáo, khuyến mãi,... để thuyết phục khách hàng về lợi ích
của sản phẩm và để tăng cường tốc độ thâm nhập thị trường. Chiến lược này thường
được áp dụng trong những trường hợp phần lớn thị trường tiềm năng chưa biết đến sản
phẩm; những người đã biết đến sản phẩm mong muốn có được sản phẩm và sẵn sàng
4


trả giá cao để mua được sản phẩm đó; doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh tiềm
tàng; và khi doanh nghiệp muốn tạo ra sự ưa thích nhãn hiệu.
 Chiến lược hớt váng chậm là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường với
mức giá ban đầu cao và mức độ cổ động thấp. Doanh nghiệp tin rằng giá cao sẽ tạo ra
mức lãi gộp cao trên đơn vị sản phẩm, còn mức cổ động thấp sẽ giữ cho chi phí
marketing ở mức thấp, và do đó sẽ hớt được nhiều lợi nhuận trên thị trường. Chiến
lược này được áp dụng khi thị trường có qui mơ hạn chế; phần lớn thị trường đã biết
đến sản phẩm; người mua sẵn sàng trả giá cao; và cạnh tranh tiềm tàng chưa có khả
năng xảy ra.
Sử dụng chiến lược giá hớt ván sữa phù hợp với sản phẩm là hàng hot (hàng công
nghệ, thời trang, xe máy, xe hơi...)
 Chiến lược thâm nhập nhanh là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường
với mức độ cổ động cao và mức giá ban đầu thấp, với hy vọng đạt được tốc độ thâm
nhập nhanh và thị phần lớn nhất. Chiến lược này chỉ phù hợp khi thị trường lớn và
chưa biết đến sản phẩm; hầu hết mọi người mua đều nhạy cảm đối với giá cả; thị
trường tiềm ẩn khả năng cạnh tranh gay gắt; doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả

kinh tế theo qui mơ và tích lũy được kinh nghiệm sản xuất.
 Chiến lược thâm nhập chậm là chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường với
mức giá ban đầu thấp và mức độ xúc tiến thấp. Giá thấp sẽ khuyến khích khách hàng
nhanh chóng chấp nhận sản phẩm, chi phí xúc tiến thấp nhằm đạt mức lãi rịng cao.
Chiến lược này thích hợp với thị trường có nhu cầu co dãn mạnh theo giá, nhưng ít co
dãn theo các yếu tố cổ động; thị trường có qui mơ lớn, đã biết rõ sản phẩm; và có khả
năng cạnh tranh tiềm tàng.
Sử dụng chiến lượt giá xâm nhập thị trường nếu sản phẩm là hàng dân dụng (mì
gói, nước giải khát, dầu gội đầu, bột giặt, nước xả vải...)
 Phân phối: Sử dụng kênh phân phối chọn lọc
 Promotion: Quảng cáo đại trà trên các phương tiện truyền thơng (TV, radio,
báo chí, Internet...) hoặc quảng cáo qua hoạt động bán hàng cá nhân, sử dụng các công
cụ sales promotion như phát mẫu dùng thử, coupons, mời báo chí đến viết bài PR…
5


Giai đoạn 2: Tăng trưởng
Khi doanh số và lợi nhuận bắt đầu tăng với tốc độ nhanh, điều đó có nghĩa sản
phẩm ấy đã bắt đầu bước sang giai đoạn tăng trưởng. Ở giai đoạn này, càng ngày càng
có nhiều khách hàng mục tiêu biết đến sản phẩm, chi phí khách hàng bắt đầu giảm lại
dẫn đến tăng trưởng về lợi nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng bắt đầu mở rộng hệ
thống phân phối, mức độ cạnh tranh bắt đầu tăng.
Chiến lược marketing đối với sản phẩm trong giai đoạn tăng trưởng:
+ Chiến lược chung: thâm nhập thị trường
+ Khách hàng chủ yếu: "Early adopter" - nhóm khách hàng thích nghi
nhanh
+ Chiến lược marketing mix:
 Sản phẩm: Chiến lược cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng cường thêm những
đặc tính mới và mẫu mã mới cho sản phẩm.
 Giá cả: Định giá theo giá trị sản phẩm đối với sản phẩm "hot" hoặc chi phí sản

xuất đối với sản phẩm dân dụng. Chiến lược giảm giá đúng lúc để thu hút những khách
hàng nhạy cảm với giá cả.
 Phân phối: Chiến lược thâm nhập vào những phân đoạn thị trường mới. Chiến
lược mở rộng phạm vi phân phối hiện có và tham gia vào những kênh phân phối mới.
 Promotion: Giảm bớt chi phí quảng cáo nếu cần thiết, sử dụng các kênh giao
tiếp như điện thoại, SMS, email, Facebook... nhằm tạo dựng mối quan hệ thân thiết với
khách hàng. Doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược chuyển mục tiêu quảng cáo từ
giới thiệu mặt hàng sang tạo niềm tin và sự ưa thích sản phẩm.
Giai đoạn 3: Bão hịa
Đến một thời điểm nào đó, mức tăng doanh số của sản phẩm sẽ chậm dần lại và
sản phẩm bước vào giai đoạn sung mãn tương đối hay còn gọi là giai đoạn bão hòa.
Giai đoạn bão hòa này thường kéo dài hơn những giai đoạn trước đó, đặt ra những thử
thách gay go đối với các nhà quản trị marketing.
Nhịp độ tăng trưởng doanh số chậm lại tạo ra tình trạng dư thừa năng lực sản
xuất trong ngành và làm cho cạnh tanh ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh rất
6


thường dùng cách bán giảm giá. Họ đẩy mạnh quảng cáo và tăng cường quan hệ với
các trung gian phân phối và khách hàng, bổ sung thêm kinh phí nghiên cứu và phát
triển để tạo ra những mẫu mã tốt hơn cho sản phẩm. Một số đối thủ cạnh tranh yếu bắt
đầu rút khỏi thị trường. Trong ngành chỉ còn lại những doanh nghiệp vững chắc mà xu
thế chủ yếu của họ là cố gắng giành ưu thế cạnh tranh.
Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp thường tìm cách loại bỏ những sản phẩm
yếu kém và tập trung nguồn lực vào các sản phẩm có lời nhiều hơn, và đơi khi xem
thường tiềm năng to lớn của những sản phẩm cũ hiện có của mình. Những người làm
marketing cần phải xem xét một cách có hệ thống các chiến lược thị trường, sản phẩm
và cải tiến marketing – mix.

 Đổi mới thị trường

Doanh nghiệp cố gắng làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm hiện có theo hai
hướng: tăng số người sử dụng sản phẩm và tăng mức sử dụng của mỗi người.
 Tăng số người sử dụng sản phẩm có thể bằng cách tìm kiếm những khách hàng
mới (tác động làm thay đổi thái độ của những người không sử dụng sản phẩm đó);
thâm nhập vào những phân đoạn thị trường mới; hay giành lấy khách hàng cuả các đối
thủ cạnh tranh.
 Tăng mức độ sử dụng của những khách hàng hiện có bằng cách thuyết phục họ
sử dụng thường xuyên hơn; mỗi lần sử dụng với số lượng nhiều hơn; phát hiện ra
những công dụng mới và khuyến khích mọi người sử dụng sản phẩm theo nhiều cách
đa dạng hơn. Những người làm marketing cũng có thể định vị lại nhãn hiệu sản phẩm
nhằm thu hút một phân đoạn thị trường lớn hơn hoặc có khả năng phát triển mạnh hơn.

 Đổi mới sản phẩm
Các nhà quản trị marketing cũng có thể đổi mới các thuộc tính của sản phẩm như
chất lượng, đặc tính, kiểu dáng để thu hút thêm khách hàng mới và có được cơng dụng
nhiều hơn.
 Chiến lược tăng cường chất lượng nhằm nâng cao hiệu năng của sản phẩm
như độ bền, độ tin cậy, hương vị, tốc độ. Chiến lược này có hiệu quả chừng nào mà
7


chất lượng cịn có thể cải tiến được, người mua còn tin lời tuyên bố về chất lượng đã
cải tiến và cịn có nhiều người mua mong muốn có chất lượng cao hơn.
 Chiến lược tăng cường đặc tính nhằm tăng thêm những tính chất đặc trưng
mới (như kích cỡ, trọng lượng, vật liệu chế tạo, phụ tùng kèm theo) để làm tăng thêm
công dụng, sự đa dạng, mức độ an toàn hoặc sự thuận tiện của sản phẩm. Chiến lược
tăng cường đặc tính của sản phẩm có khả năng tạo nên hình ảnh và tinh thần đổi mới
doanh nghiệp và tranh thủ được sự trung thành của một số phân đoạn thị trường coi
trọng các đặc tính đó. Tuy nhiên chiến lược này có đặc điểm là bị đối thủ cạnh tranh
bắt chước.

 Chiến lược cải tiến kiểu dáng nhằm làm tăng tính hấp dẫn về thẩm mỹ của sản
phẩm. Việc định kỳ tung ra thị trường những sản phẩm có kiểu dáng mới được xem là
cạnh tranh về hình thức sản phẩm, chứ khơng phải là cạnh tranh về chất lượng hay đặc
tính của sản phẩm. Thực chất của chiến lược cải tiến kiểu dáng là tạo ra đặc điểm độc
đáo về hình thức, cấu trúc và màu sắc bao bì để khách hàng dễ nhận biết nhằm thu hút
thêm khách hàng mới đồng thời vẫn tranh thủ được những khách hàngû trung thành
với nhãn hiệu sản phẩm.

 Cải tiến marketing
Các nhà quản trị marketing cũng có thể kích thích doanh số bằng cách cải tiến
một vài yếu tố trong phối thức marketing (marketing - mix).
 Giá cả: Doanh nghiệp cần cân nhắc những khả năng có thể giảm giá bán để thu
hút khách hàng mới và khách hàng của các hãng cạnh tranh. Đưa ra các quyết định liên
quan đến giảm giá chính thức, hay giảm giá thông qua cách qui định giá đặc biệt, chiết
khấu theo khối lượng, định giá bao gồm cưóc phí vận chuyển hay khơng kèm cưóc phí
vận chuyển. Kể cả khả năng có thể tăng giá để khẳng định chất lượng cao hơn.
 Phân phối: Doanh nghiệp cần tìm cách tranh thủ được sự hỗ trợ sản phẩm và
khả năng trưng bày nhiều hơn ở các trung gian bán lẻ, hay có thể hướng sang những
kênh phân phối quy mô lớn, nhất là những trung gian phân phối cực lớn, nếu kênh
phân phối đó đang phát triển.
8


 Xúc tiến: Doanh nghiệp cần xem xét những cơ hội quảng cáo hiệu quả hơn,
phân tích khả năng thay đổi nội dung và hình thức của thơng điệp quảng cáo, cách
thức và phương tiện truyền đạt, tần suất, thời điểm quảng cáo, cũng mức mức độ đáp
ứng ngân sách quảng cáo cho những thay đổi đó. Doanh nghiệp cũng nên sử dụng
những cơng cụ và hình thức khuyến mãi năng động hơn, như mức hoa hồng cao, điều
kiện tín dụng ưu đãi hơn, giải thưởng hoặc tặng quà kèm theo,...
 Dịch vụ: Doanh nghiệp cũng có thể cung ứng những dịch vụ mới và chất lượng

dịch vụ tốt hơn cho khách hàng.
Tùy theo tình trạng cụ thể của marketing - mix của mỗi doanh nghiệp mà thực
hiện việc cải tiến các yếu tố cho phù hợp với những thay đổi của thị trường. Điều cần
lưu ý là việc cải tiến marketing - mix rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh bắt chước, nhất là
việc giảm giá và tăng thêm dịch vụ cho khách hàng. Chính vì thế, doanh nghiệp cần
phân tích đầy đủ các yếu tố của thị trường, cấu trúc marketing - mix của doanh nghiệp
và của đối thủ cạnh tranh để có những cải tiến mang tính khả thi và hiệu quả.
Giai đoạn 4: Suy thối
Suy thoái là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ sống của một sản phẩm, khi doanh
thu và lợi nhuận của sản phẩm bắt đầu giảm. Ở giai đoạn này, doanh nghiệp bắt đầu rút
sản phẩm ra khỏi thị trường.
Chiến lược marketing đối với sản phẩm trong giai đoạn suy thoái:
+ Chiến lược chung: rút sản phẩm khỏi thị trường
+ Khách hàng chủ yếu: "Laggard" - nhóm khách hàng chấp nhận sử dụng sản
phẩm lỗi thời
+ Chiến lược marketing mix:
 Sản phẩm: Giữ nguyên hoặc cải tiến sản phẩm nếu cần thiết. Điều quan trọng
là doanh nghiệp nên tính tốn sản lượng sản xuất sao cho lượng hàng tồn không bị ứ
đọng khi doanh nghiệp đã hoàn toàn rút sản phẩm khỏi thị trường.
 Giá cả: Giảm đến mức có thể, sử dụng các chiến lược discount, allowance
nhằm tăng cường khả năng thanh lý
9


 Phân phối: Xóa dần sản phẩm khỏi các điểm phân phối nhằm giảm chi phí.
 Promotions: Tăng cường sử dụng các công cụ sales promotions nhằm hỗ trợ
việc thanh lý.

II. Thực Trạng
1. Tổng quan về tập đoàn Apple và dịng điện thoại iPhone

1.1

Giới thiệu sơ lược về tập đồn Apple

Tập đoàn Apple viết tắt là Apple Inc. (NASDAQ: AAPL, LSE: ACP) là tập đồn
cơng nghệ máy tính của Mỹ có trụ sở chính đặt tại Silicon Valley ở San Francisco, tiểu
bang California. Apple được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1976 dưới tên Apple
Computer, Inc., và đổi tên vào đầu năm 2007. Với lượng sản phẩm bán ra tồn cầu
hàng năm là 13,9 tỷ đơ la Mỹ (2005), và có 14.800 nhân viên ở nhiều quốc gia, sản
phẩm là máy tính cá nhân, phần mềm, phần cứng, thiết bị nghe nhạc và nhiều thiết bị
đa phương tiện khác. Sản phẩm nổi tiếng nhất là Apple Macintosh, iPod nghe nhạc,
chương trình nghe nhạc iTunes, đặc biệt là điện thoại iPhone và máy tính bảng iPad.
Nơi bán hàng và dịch vụ chủ yếu là Mỹ, Canada, Nhật Bản và Anh.
1.2

Lịch sử các dòng iPhone từ trước đến nay

Nhắc đến iPhone cho dù những khách hàng yêu quý thương hiệu Apple, những
chuyên gia công nghệ hay những khách hàng thông thường nhất cũng phải dành cho
chiếc smartphone này một sự kính trọng nhất định, cho dù có yêu quý nó hay khơng
thì tất cả mọi người đều phải thừa nhận sự ra đời của iPhone không giống bất kỳ sự ra
đời của một sản phẩm cơng nghệ, nó được xem như là một cuộc cách mạng
smartphone sự ra đời của iPhone cùng với sự khác biệt về kiểu dáng và tính năng của
nó đã tạo nên bước ngoặt của nền cơng nghiệp di động và đưa Apple trở thành một
trong những tập đồn cơng nghệ hàng đầu thế giới.
 Sau đây là một số cột mốc quan trọng:
- 7/2007: IPhone lên kiện lần đầu tiên tại Mỹ và gây nên một cơn sốt thực sự cho
người dùng tại đây chỉ trong 30 tiếng sau khi được bày bán 270.000 chiếc lại hết gần 3
tháng sau cơn sốt iPhone lan rộng sang Châu Âu.
10



- 6/3/2008: IPhone đặt cho hệ điều hành trên iPhone là iPhone OS,sau đổi thành
IOS như ngày nay, hiện tất cả các sản phẩm của Apple đều sử dụng hệ điều hành này.
- 10/7 2008: Với sự phát triển nhanh chóng của iPhone 3 và 3G Apple cho ra mắt
cửa hàng ứng dụng trực tuyến AppsStore.
- 24/6/2010: Phiên bản iPhone 4 ra mắt với nhiều thay đổi lớn về thiết kế và tính
năng.
- 14/10/2011: IPhone 4S ra mắt sở hữu kiểu dáng không thay đổi so với người
tiền nhiệm nhưng được cải tiến về cấu hình với bộ xử lý A5 lõi kép tốc độ 1GHz, máy
ảnh 8 megapixel và sử dụng hệ điều hành iOS.
- 13/09/2012: Apple công bố iPhone 5 với kết nối 4G LTE mỏng và nhẹ nhất một
thế giới.
- 12/9/2013: Apple tuyên bố ngừng sản xuất iPhone 5 để tập trung ra mắt iPhone
5S với nắp lưng nhôm,là smartphone đầu tiên và duy nhất trên thế giới được trang bị
chip A7 hỗ trợ 64 bit với tốc độ cao hơn vì cả về CPU lẫn xử lý đồ họa, cùng nút
Home cảm biến vân tay.
Song song là iPhone 5C bằng nhựa với nhiều màu sắc và giá rẻ ,So với những thế
sau, iPhone đầu đời đầu nhỏ bé hơn rất nhiều về cả công nghệ lẫn thiết kế màn hình
của máy là loại 3,5 inch, camera chỉ có hai chấm hỗ trợ kết nối với kho âm nhạc, phim
ảnh iTunes.
- 2014 là năm Apple bắt đầu tung chiêu "đúp" - giới thiệu đến hai chiếc iPhone.
Đầu tiên là iPhone 6 với màn hình 4.7 inch và iPhone 6 Plus màn hình 5.5 inch. Cả hai
model này đều nhận được cải tiến lớn về hiệu suất và có thêm dịch vụ thanh tốn di
động Apple Pay.
- Năm sau Apple ra mắt iPhone 6S và iPhone 6S Plus với hai cải tiến lớn:
Camera sau 12 MP hỗ trợ quay video 4K, và cơng nghệ màn hình cảm ứng lực 3D
Touch.
- Năm 2016, Apple công bố iPhone 7 và iPhone 7 Plus. iPhone SE. Với ngoại
hình khơng biệt nhiều so với dòng iPhone 6S. Tuy nhiên, riêng iPhone 7 Plus là chiếc

iPhone đầu tiên của Apple có đến hai camera phía sau giúp chụp ảnh với hiệu ứng
bokeh chuyên nghiệp. Ngồi khả năng zoom quang 2x, người dùng cịn có thể zoom số
lên đến 10x.

11


- Bước sang năm 2017, Apple gây sốt khi tung ra iPhone X, bên cạnh iPhone 8
và 8 Plus (dùng lại thiết kế của dòng iPhone 7 nhưng mặt lưng được phủ kính). Chiếc
smartphone kỷ niệm 10 năm ra mắt iPhone này khiến nhiều người tham dự sự kiện ra
mắt sản phẩm phải thốt lên: "iPhone X giống như một sản phẩm concept được hiện
thực hóa". Máy nổi bật với màn hình "tai thỏ" và các phần viền cịn lại gần như mất
hút.
- Vào đầu tháng 9/2018, Apple đã ra mắt bộ 3 iPhone Xs/Xs Max và iPhone Xr.
Cặp đôi iPhone Xs/Xs Max gần như khơng có thay đổi gì về thiết kế so với iPhone X
ngoài thêm 3 màu sắc mới và cụm camera nhỏ hơn một chút. Màn hình OLED của hai
chiếc điện thoại này có kích thước lần lượt 5.8 inches, 6.5 inches và đều có camera
kép.
- Năm 2019 Apple tung bộ 3 iPhone 11, iPhone 11 pro, iPhone 11 pro max với sự
đột phá trong công nghệ.
1.3

Giới thiệu về sản phẩm iPhone 5S

Khi chọn mua cho mình một chiếc điện thoại smartphone ngồi thiết kế, hiệu
năng và giá thành của sản phẩm thì thương hiệu là một yếu tố quan trọng đối với người
mua smartphone đặc biệt là những đối tượng người dùng không chuyên. Trong đó sản
phẩm mới nhất của Apple là iPhone 5S là một ví dụ điển hình, người tiêu dùng sẵn
sàng bỏ ra thêm vài triệu để mua một chiếc iPhone 5S thay vì một sản phẩm chạy
Android cùng tầm giá, có cấu hình tương tự như (Galaxy S4, HTC One, Nexus 5,…)

chỉ vì đó là hàng của “Táo” một thương hiệu mà người tiêu dùng đánh giá là cao cấp.
Thật vậy iPhone 5S là một sản phẩm thực sự làm hài lòng tất cả các đối tượng
tiêu dung, từ các doanh nhân lịch lãm cho đến các bạn trẻ năng động với thiết kế sang
trọng nguyên khối được làm bằng nhôm và kính, cùng với những đường cắt kim cương
như có thể nói rằng iPhone 5S là một mẫu lý tưởng cho các sản phẩm cao cấp khác
phải học hỏi về thiết kế.
Về cơ bản iPhone 5S cũng giống hệt như iPhone 5 về hình thức bên ngồi cùng
có lớp vỏ làm bằng nhơm ngun khối, kích thước tương đương với độ dày 7.6 mm và

12


chỉ nặng 112 g. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai phiên bản này nằm sâu bên trong vỏ
máy.
Tùy chọn màu máy mới: Sở hữu thiết kế và kích thước gần như giống hệt iPhone
5, yếu tố cơ bản đầu tiên để người dùng phân biệt iPhone 5S với người tiền nhiệm của
mình đó là màu sắc. IPhone 5S đã có thêm phiên bản sâmpanh (champagne) mới cực
kỳ sang trọng. Ngồi ra, màu đen cũng đã được chuyển “xám hơng gian” thành màu
vàng (space grey) nền nã hơn.
Về màn hình iPhone 5S vẫn sử dụng màn hình LED - backlit IPS LCD kích
thước 4 inch với độ phân giải 640 x 1136 pixel, mật độ điểm ảnh là 326 pi và được bảo
vệ bên ngồi bằng kính cường lực corning gorilla glass. Về màn hình của iPhone 5S có
thể sẽ làm cho nhiều người thất vọng vì nó chỉ rộng có 4 inch, một con số rất khiêm
tốn so với các dòng điện thoại Smartphone cao cấp khác cùng phân khúc của Android.
Nhưng chính nó chỉ có 4 inch nên kích thước rất nhỏ gọn có thể thoải mái mang theo
bên người chứ khơng làm người khác khó chịu nhưng khi mang một chiếc điện thoại
to, cồng kềnh bên người. Độ sáng cao của màn hình iPhone 5S giúp người dùng sử
dụng máy ngoài trời một cách thoải mái.
IPhone 5S được trang bị hệ thống vi xử lý A7 mới dựa trên nền tảng kiến trúc
64-bit. Apple hứa hẹn hiệu năng xử lý của CPU và GPU trên điện thoại này sẽ cao hơn

2 lần so với iPhone 5. Theo Apple, iPhone 5S có hiệu năng xử lý nhanh hơn 53 lần so
với iPhone thế hệ đầu tiên. iOS 7 hiện đã hỗ trợ nền tảng 64-bit nhưng vẫn có thể
tương thích ngược với các ứng dụng 32-bit hiện nay.
Ngồi ra, bộ vi xử lý của iPhone 5S cịn có thêm một chip xử lý phụ gọi là M7 hỗ
trợ xử lý các dữ liệu thu được từ các cảm biến gia tốc, con quay hồi chuyển và la bàn.
iPhone 5S sử dụng camera mặt sau 8MP có cảm biến hình ảnh lớn hơn 15% (điểm ảnh
1.5 µm so với 1.4 µm của iPhone 5), hai đèn LED flash trợ sáng mỗi đèn có nhiệt màu
khác nhau, quay phim HD 720p tốc độ 120 fps để tạo video slow motion.
Nút home cũng đã được cải tiến có thêm cảm biến vân tay Touch ID mới. Apple hứa
hẹn thời gian pin của iPhone 5S sẽ tốt hơn iPhone 5.
13


2. Tổng quan môi trường
II.1. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh Năm 2012 - 2013 là năm đánh dấu cột mốc của Apple khi
Apple ra mắt dòng sản phẩm iPhone 5, 5S. Tuy nhiên, đây cũng là thời điểm được cho
là cuộc đua tranh khốc liệt của các hãng điện thoại di động “sừng sỏ” trên thế giới, với
việc chạy đua ra mắt các sản phẩm thông minh. Cùng với việc vào cuộc “nhiệt tình”
của truyền thơng, những màn quảng cáo, chào hàng hấp dẫn..., những chiếc
smartphone trở nên “hot” hơn khi được cả thế giới chào đón. Điển hình là những mẫu
smartphone của Samsung, Nokia, HTC,… với những tính năng khơng hề kém cạnh
dịng ihone của Apple là bao.

a.

Samsung




thể

nói

Samsung là

một trong

những đối

thủ

gờm

giới

của

đáng

smartphone

nói chung

cũng

Apple nói

như


riêng.

Samsung

dường như

đã

đạt

được sự tự tin rằng họ có thể thiết kế ra các sản phẩm tuyệt vời và đưa vào những công
nghệ mới nhất như những gì mà Apple đã từng làm.
 Điểm mạnh: Họ đã thành cơng vì có thể dễ dàng sản xuất linh kiện hơn và chi
phí rẻ hơn so với hầu hết các đối thủ khác. Samsung có chip nhanh hơn, màn hình tốt
hơn và camera mạnh mẽ hơn bất kỳ sản phẩm nào trừ iPhone của Apple. Smartphone
của Samsung không đặc biệt đẹp, nhưng chúng mỏng, nhẹ và khơng có gì đáng chê
trách.
 Điểm yếu: Mặt khác, phần mềm và dịch vụ của Samsung luôn là điểm yếu của
công ty, mang lại trải nghiệm cồng kềnh, không cuốn hút với những tính năng vơ
14


dụng, rườm rà. Nhưng Samsung có thể lấp liếm những điểm yếu về phần mềm này vì
có rất ít cơng ty có thể mang lại sức mạnh như các điện thoại của Samsung.
Thời điểm apple cho ra mắt iPhone 5, 5S Samsung cũng tự tin vào cuộc đua với
những dòng Galaxy Note, Galaxy S và nhận được những phản hồi tích cực từ phía
người tiêu dùng:
 Samsung Galaxy S4
Cho dù là được ra mắt trước 5S một thời gian khá dài, nhưng siêu phẩm này sẽ là
một đối thủ tầm cỡ của 5S.

Bởi thiết bị này đến từ nhà sản xuất Hàn Quốc mang trong mình một cấu hình
khá ấn tượng như màn hình 5 inch 1080p, bộ vi xử lý lõi tứ, hệ điều hành Android 4.2
Jelly Bean cùng giao diện Samsung TouchWiz UI hàng đầu của Samsung. Và đây cũng
được cho là sản phẩm khiến cho giá thành của iPhone 5S sẽ giảm đi chút ít.
Giá của một chiếc galaxy S4 khoảng hơn 15 triệu.

 Samsung Galaxy Note III
Samsung galaxy S4 không phải là đối thủ duy nhất của iPhone 5S đến từ Samsung.
Galaxy Note 3 ra mắt vào tháng 9 năm 2013 để hỗ trợ Galaxy S4 trong cuộc chiến với
iPhone 5S. Khi về tới Việt Nam, máy được lên kệ với giá 16,9 triệu đồng. Máy sở hữu
màn hình 5,7 inch lớn hơn rất nhiều so với iPhone 5S. Màn hình lớn cộng thêm bút S pen sẽ là điểm cộng cho Note 3 trong việc nâng cao trải nghiệm người dùng, dễ lướt
web, xem phim và chơi game hơn iPhone 5S.
15


 Tóm lại: Số điện thoại chạy hệ điều hành Android của Samsung đang nắm
trong tay 42,5% thị phần toàn cầu. Thành quả của Samsung đến từ nguồn tài nguyên
dồi dào và khả năng xây dựng một thị trường rộng lớn mà khó có đối thủ nào có thể so
sánh lại. Các đối thủ Android khác cũng sẽ gia tăng sức mạnh trong năm 2013, tuy
nhiên nếu Samsung tiếp tục đà tăng trưởng như hiện nay thì đến một thời điểm nào đó,
"thương hiệu Galaxy sẽ gần như đồng nghĩa với Android trong tâm trí người tiêu
dùng".
b.

Nokia

Nokia là một trong những hãng điện thoại di động hàng đầu thế giới. Những năm
cuối của thế kỷ 19 Nokia là tên tuổi lớn nhất của ngành công nghiệp sản xuất điện
thoại di động, đã đạt nhiều thành tựu đáng nể về doanh số, thị phần. Tuy nhiên vị thế
dẫn đầu của Nokia bắt đầu lung lay khi Apple bất ngờ tung iPhone với hệ điều hành

iOS và Google tung hệ điều hành Android vào năm 2007.
Để tiếp tục tồn tại, Nokia phải thay đổi chiến lược kinh doanh cũng như đòi hỏi
sự đột phá về công nghệ. Nokia quyết định đầu tư vào công nghệ mới, đột phá thông
qua việc hợp tác hợp tác lâu dài với Microsoft xây dựng hệ sinh thái cơng nghệ tồn
cầu với mục tiêu giành lại vị trí dẫn đầu ở thị trường smartphone. Nokia đang bắt tay
Microsoft sản xuất dòng điện thoại Lumia chạy trên hệ điều hành Windows Phone
nhằm cạnh tranh với các loại smartphone khác. Thời điểm apple ra mắt iPhone 5S,
nokia đặt kỳ vọng vào dòng Nokia Lumia.

16


 Nokia Lumia 1020
Nokia Lumia 1020 là một trong những smartphone Windows Phone 8 tốt nhất
trên thị trường lúc bấy giờ. Kết hợp phần mềm của Microsoft cùng với thiết kế bóng
bẩy và camera cực đỉnh 41 MP, Lumia 1020 không chỉ là sự lựa chọn lý tưởng cho
những ai muốn có trải nghiệm chụp ảnh và quay. Với những tính năng trên thì giá 15
triệu đồng là mức giá phù hợp được nhiều người chọn để trải nghiệm.

c.

HTC

Tập đoàn HTC (HTC) là nhà sản xuất nhiều sản phẩm di động đi tiên phong và
giành được nhiều giải thưởng trong ngành.
HTC là một trong những hãng phân phối mẫu điện thoại 3G đầu tiên, ra mắt một
trong những chiếc smartphone đầu tiên tích hợp GPS, và HTC Thunderbolt là thiết bị
Android hỗ trợ 4G đầu tiên trên thế giới. Dấu mốc đáng nhớ tiếp theo của HTC gắn
với mẫu One M7, thiết bị nhôm nguyên khối đầu tiên sử dụng ăng-ten ngầm.
 HTC One

Vào năm 2013, HTC tiếp tục trình làng chiếc HTC One, khởi đầu cho một thế hệ
điện thoại hoàn toàn mới của hãng, từ bỏ vỏ polycarbonat nguyên khối để chuyển sang
vỏ nhôm cũng như tập trung vào sự đơn giản hóa mọi thao tác của người dùng.
Mặc dù được tung ra thị trường vào tháng tư vừa qua, nhưng HTC one vẫn là đối
thủ sừng sỏ của iPhone 5S bởi nó được tích hợp phần cứng mạnh mẽ cùng với nhiều
phần mềm hữu ích chạy trên nền tảng Android 4.2.
17


HTC One nổi bật với thiết kế bắt mắt, đi kèm với màn hình 4,7 inch full HD, bộ
xử lý lõi tứ và hỗ trợ 4G/LTE. Điểm nổi bật nhất trên dịng sản phẩm này đó là loa kép
BoomSound ở mặt trước, hồn tồn hướng về phía người dùng khi nghe nhạc hay xem
phim. Độ lớn và chất lượng âm thanh mà HTC One tạo ra được đánh giá là một trong
những chiếc điện thoại có loa tốt nhất thời điểm lúc bấy giờ.
Giá cho một HTC One từ khoảng 17 triệu đồng.

 HTC one Max
HTC one Max được ra mắt vào tháng 9/2013 cùng thời điểm với iPhone 5S. Điều
này có nghĩa là người tiêu dùng khơng chỉ phải quyết định lựa chọn giữa iPhone 5S và
HTC one mà còn cả phiên bản HTC one lớn hơn.
Điện thoại này là smartphone lớn nhất của nhà sản xuất điện thoại Đài Loan và là
máy cao cấp được trang bị hầu hết những thứ tinh túy nhất của HTC như loa kép
BoomSound, camera UltraPixel, phần mềm BlinkFeed cải tiến và thiết kế nhơm
ngun khối. Ngồi ra, máy cịn được trang bị thêm cảm biến vân tay ở mặt sau. Là
máy cỡ lớn nhắm đến nhu cầu giải trí nên One Max là sản phẩm duy nhất trong dòng
One được nhà sản xuất đưa thêm khe cắm thẻ nhớ.
Về thiết kế, One Max sử dụng chất liệu nhôm nguyên khối rất sang trọng, chắc
chắn. Một trong những tính năng thú vị của One Max là cảm biến vân tay, nằm dưới ô
phủ màu đen ở phía dưới camera mặt sau. Cảm biến vân tay của One Max là cảm biến
dạng quét, yêu cầu bạn phải quét ngón tay lên phần cảm biến chứ không phải bấm giữ

18


tay vào nút Home như trên iPhone 5S của Apple. One Max hỗ trợ 3 dấu vân tay, cũng
hạn chế hơn iPhone 5S hỗ trợ tới 5 ngón.
Thời điểm ra mắt HTC One Max có giá 17,99 triệu đồng.

d.

Các đối thủ khác: Google, LG, Sony,…

Sát thời điểm ra mắt iPhone 5S của Apple, Google, LG, Sony, Motorola… cũng
cho ra các mẫu smartphone có nhiều tính năng, là đối thủ đáng gờm của iPhone 5S.
 Nexus 5
Cũng giống như Apple, Google cũng muốn mỗi năm phát hành một smartphone
để thu hút người tiêu dùng. Năm ngoái là Nexus 4 và năm nay đó là LG Nexus 5. Thiết
bị này có lẽ sẽ đến sau iPhone 5S, vào tháng 10 hay tháng 11 cùng với hệ điều hành
Android 5.0 Key Lime Pie và hỗ trợ mạng LTE. Nexus 5 hướng tới tập khách hàng
tầm trung với giá hơn 7 triệu đồng cho phiên bản 16GB. Để nâng cấp lên hiên bản 32
GB, người dùng phải trả thêm 1 triệu đồng.

19


 Sony Xperia Z Ultra
Điểm chung giữa Sony Xperia Z và Sony Xperia Z Ultra đó là cả hai đều là đối
thủ đáng gờm của iPhone 5S. Sony Xperia Z Ultra được trang bị màn hình 6,2 inch
1080p và hỗ trợ stylus. Máy cũng được tích hợp một bộ vi xử lý tốc độ, thiết kế chống
nước và bụi bẩn và hỗ trợ mạng. Cùng phân khúc với iPhone 5S (giá từ 15 triệu đồng),
trong khi Sony Xperia Z Ultra có giá gần 18 triệu đồng.


2.2

Phân tích SWOT

a.

Điểm mạnh (S - Strength)

 Thương hiệu: Năng lực cạnh tranh cốt lõi của Apple vẫn mang lại trải nghiệm
xuất sắc cho khách hàng thông qua những giao diện người dùng tuyệt vời. Từ khi
thành lập Apple đã có một định hướng đúng đắn cho mình. Với những cam kết Apple
đưa ra, Apple đã và đang dẫn đầu trong ngành công nghệ thông minh với những sản
phẩm được đưa ra thị trường.
 Hệ điều hành: Apple mang một hệ điều hành riêng được chạy trên tất cả các
dịng sản phẩm của mình đó là iOS. Nền tảng ổn định, ứng dụng có khả năng tương
thích cao. Ứng dụng trên iOS có thể hoạt động mượt mà vì chỉ được tối ưu hóa cho các
thiết bị của Apple. Một hệ điều hành riêng biệt đã làm nên phần nào thương hiệu cho
Apple.
 Camera: Camera là một điểm mạnh nổi bật của các dòng sản phẩm của Apple.
IPhone 5S được đầu tư về camera hơn so với iPhone 5. Những bức ảnh sắc nét, chất
lượng cao, sống động và chân thực nhất sẽ là điều trong tầm tay của bạn. Chỉ với độ
20


phân giải 8 MP nhưng hình ảnh mà iPhone 5S đưa ra lại tốt hơn so với tất cả các hãng
điện thoại khác trang bị cam với độ phân giải tương tự.
 Thiết kế: Máy được chế tạo từ những chất liệu cao cấp: nhơm, kính và (một
chút) nhựa chất lượng cao. Với viền kim loại bắt mắt và 3 màu sắc sang trọng để dễ
dàng lựa chọn, iPhone 5S là một trong những siêu phẩm của thời đại ngay khi mới ra

mắt.
 Khách hàng trung thành: Hình ảnh “quả táo cắn dở” đã đi sâu vào tâm trí người
tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ với sự yêu mến và hãnh diện khi được sở hữu một sản
phẩm Apple. Bên cạnh đó, Apple cũng rất thành cơng trong việc thu hút khách hàng
mới. Với sự khác biệt và đột phá trong thiết kế của mình, iPhone 5S trở thành điện
thoại ao ước của rất nhiều người lúc bấy giờ.
 Lắng nghe: Điều quan trọng nhất mà các doanh nghiệp cần lưu tâm, đó là tạo ra
cho khách hàng những trải nghiệm mới và từ đó để cho những khách hàng trung thành
là những phương tiện truyền thơng giúp mình bán hàng. Đây chính là cách mà Apple
đã làm. Để khách hàng sử dụng sản phẩm của mình, sau đó thu thập ý kiến của họ về
sản phẩm. Căn cứ vào đó, Apple sẽ tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng và thu được những phản hồi rất tích cực từ khách hàng.
b.

Điểm yếu (W - Weakness)

 Màn hình: Màn hình của iPhone 5S chỉ khoảng 4 inch khơng cịn thích hợp với
sự thay đổi của điện thoại thông minh như ngày nay. Việc lướt web, xem phim hay
chơi game cũng rất hạn chế do kích thước khá nhỏ của màn hình.
 Thiếu cạnh tranh: Apple không thực sự cạnh tranh với các đối thủ. Nó hầu như
khơng tiếp thị sản phẩm của mình và chỉ có thể nhìn thấy các thơng tin về Apple khi
một cái gì đó mới được tung ra hoặc nếu có một bản cập nhật gần đây.

21


 Giá cao khi mới xâm nhập thị trường: Như các dòng IPhone khác, giá của 5S
khá cao so với các hãng điện thoại khác cùng kì. Nhiều người phải đợi khi giá của nó
giảm xuống khi có dịng điện thoại khác ra đời rồi mới dám mua.
 Không tương thích với phần mềm khác: Một số phần mềm, ứng dụng hay thiết

bị của iPhone yêu cầu người dùng phải sử dụng chỉ bằng các sản phẩm của Apple, điều
này rất khó để người dùng có thể thuận tiện trong việc sử dụng.
 Bộ nhớ iCloud giới hạn: Việc không thể lắp thêm thẻ nhớ vào máy là một điều
bất tiện với những ai muốn lưu trữ nhiều ảnh, video trên điện thoại. Được trang bị
camera tốt nhưng bộ nhớ lại là một hạn chế đối với các dòng iPhone nói chung và
iPhone 5S nói riêng.
 Chỉ hỗ trợ 1 sim: Trong khi với mức giá tiền rẻ hơn người dùng đã có thể sử
dụng 2 sim 2 sóng nhưng iPhone 5S chỉ hỗ trợ 1 sim và việc bắt sóng của iPhone cũng
kém hơn so với các hãng điện thoại khác.
c.

Cơ hội (O - Opportunities)

 Tiềm năng thị trường: Điện thoại thông minh đang là một cơn sốt trong những
năm trở lại đây. Trong khi đó, Apple cịn là người dẫn đầu xu thế với những sự khác
biệt của mình nên thị phần mà Apple hay iPhone chiếm lĩnh cũng cao hơn so với các
hãng điện thoại khác.
 Tăng trưởng khách hàng nhất quán: Apple đã thống trị lĩnh vực công nghệ trong
nhiều năm nay. Họ cung cấp chất lượng hàng đầu và công nghệ tiên tiến mang đến sự
đột phá trong trải nghiệm của khách hàng. Tỷ lệ duy trì khách hàng của họ là 92% là
phi thường. Apple ln có thể dựa vào sức mạnh của internet để có cơ hội trong tương
lai để có được khách hàng mới và hình thành các liên minh mới.
 Chuyên gia có trình độ: Các nhà nghiên cứu, nhà phát triển và chuyên gia sản
phẩm của Apple là một nhóm các chun gia có trình độ cao, có nhiều năm kinh
22


nghiệm trong việc xây dựng thương hiệu sản phẩm tiêu dùng. Với việc mở rộng đội
ngũ của họ, Apple có thể liên tục xây dựng các cơ hội mới.
d.


Mối đe dọa (T - Threats)

 Android: Mối đe dọa lớn nhất đối với Apple iPhone là hệ điều hành Android.
Google đã gây bão trên toàn thế giới do hệ điều hành di động của nó và Android sẵn
sàng phát triển hơn nữa vì nó miễn phí cho tất cả mọi người.
 Các hãng điện thoại khác: Cùng với sự phát triển của iPhone thì các hãng điện
thoại khác cũng đang khơng ngừng cải tiến các sản phẩm của mình càng ngày càng đa
dạng chức năng, mẫu mã cũng như ở các tầm giá khác nhau làm cho thị trường điện
thoại thông minh đang ngày càng nhộn nhịp và cạnh tranh nhau gay gắt.
 Giá cả cạnh tranh: IPhone được xem là hãng điện thoại đắt đỏ khi mới tung ra
thị trường các dịng điện thoại đều có giá cao ngất ngưởng. Có rất nhiều các dịng điện
thoại thơng minh của các hãng khác rẻ hơn, nhiều chức năng hơn, màn hình to hơn,…
Rất nhiều người phải chờ đến khi Apple tung ra các dịng iPhone mới một thời gian thì
giá của dịng trước đó mới hạ nhiệt khi đó mới có tiền để sở hữu. Khơng chỉ 1 mà có
thể 2 hay 3 dịng sản phẩm mới ra thì những iFan đó mới có thể rinh chiếc điện thoại
mình đã mong chờ từ lâu về.
 Mối đe dọa của thương hiệu Apple mất đi sự tỏa sáng: Khơng có sự đổi mới
trong vài năm qua và khơng có Steves dẫn đầu, có một mối đe dọa nhỏ rằng thương
hiệu Apple có thể mất tài sản thương hiệu hiện tại trong một khoảng thời gian. Nếu
Apple ra mắt một sản phẩm sáng tạo duy nhất trong những năm tới, thì một lần nữa giá
trị thương hiệu sẽ tăng lên. Tuy nhiên, để duy trì tài sản thương hiệu, Apple phải tiếp
tục tỏa sáng, nếu khơng nó sẽ mờ dần. Các dịng sản phẩm mới ra phải ln có tính
mới thì mới có thể nâng tầm của Apple lên được vì có q nhiều hãng đang cạnh tranh
nhau với càng ngày càng thêm vơ số tính năng mới được tích hợp trong điện thoại của
họ. Apple cũng cần có những sáng tạo nhất định trong các dịng sản phẩm của mình để
nâng tầm thương hiệu cũng như giữ được vị thế của mình trên thị trường.
23



 Hàng giả: Một vấn đề luôn đau đáu trong mỗi nhà quản trị là làm sao để ngăn
chặn được sự lộng hành của hàng giả. Sự góp mặt của hàng giả trên thị trường phần
nào ảnh hưởng đến mối đe dọa của thương hiệu cũng như của dòng điện thoại đấy nói
riêng. Apple cần có những biện pháp khắc phục cũng như loại bỏ vấn đề hàng giả trên
thị trường thiết bị điện tử thông minh đang đầy biến động trong những năm qua.
 Nhà cung cấp: Còn phụ thuộc vào một số nhà cung cấp cụ thể. Điều này có thể
ảnh hưởng đến hoạt động của cơng ty.
Ma Trận SWOT
Điểm

Đ

Mạnh

iể

1.

m

Thương hiệu

y

2. Hệ
điều hành

ế
u


3.
Camera
4. Thiết
kế

1
.
M
à

5.

n

Khách hàng



trung thành

n

6. Lắng

h

nghe

2
.

T
hi
ế
u
c
24



n
h
tr
a
n
h
3
.
K
h
ó
t
ư
ơ
n
g
th
íc
h
v


i
p
h

n
m

m
k
h
25


×