Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Giao Tiếp Bằng Tiếng Việt Cho Học Sinh Dân Tộc Thiểu Số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ HƯỜNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ HƯỜNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ GIANG NAM

THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp
bằng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường THPT trên địa
bàn Huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng" là công trình nghiên cứu của bản thân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Ngô Giang Nam. Các kết quả nghiên
cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào của tác giả khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Nông Thị Hường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo,
các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình.

Trước hết em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại học
sư phạm, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã giảng
dạy và hướng dẫn em nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Cao Bằng, UBND huyện Thạch An,
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh, bạn bè đồng nghiệp, phụ huynh
học sinh, của các trường THPT huyện Thạch An đã cộng tác, cung cấp thông tin, số
liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu thực tế để làm
luận văn.
Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - TS.
Ngô Giang Nam - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức,
phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ và động viên để em hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù tác giả đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn
của các thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Nông Thị Hường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .........................................3
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN
TỘC THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG THPT ....................................................5
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 5
1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................ 8
1.2. Những khái niệm cơ bản .......................................................................12
1.2.1. Kỹ năng giao tiếp ...............................................................................12
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt .................................................... 14
1.2.3. Hoạt động giáo dục ............................................................................15
1.2.4. Giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt .....................................15
1.2.5. Học sinh dân tộc tiểu số .....................................................................15
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho HS
DTTS tại trường THPT ................................................................................16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.3. Những vấn đề cơ bản về hoạt động GD KNGT bằng Tiếng Việt cho học
sinh DTTS trường THPT .............................................................................17
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý và giao tiếp của học sinh DTTS THPT ...........17
1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNGT bằng Tiếng
Việt cho học sinh DTTS trường THPT ........................................................ 21
1.3.3. Nội dung giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS THPT .23
1.3.4. Hình thức, phương pháp giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh
DTTS tại trường THPT ................................................................................27
1.4. Lý luận về quản lý tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng
Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường THPT ......................... 29
1.4.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng
Việt cho học sinh DTTS tại trường THPT ................................................... 29
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường THPT....................................30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng
Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường THPT ......................... 35
1.5.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................35
Chương 2. QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
BẰNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO
BẰNG ..........................................................................................................39
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Thạch An, Cao Bằng ......39
2.1.1. Về kinh tế - xã hội ..............................................................................39
2.1.2. Về giáo dục ........................................................................................ 40
2.2. Tổ chức khảo sát ................................................................................... 42
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ...............................................................................42
2.2.2. Nội dung khảo sát...............................................................................42
2.2.3. Phương pháp khảo sát và đối tượng khảo sát .....................................43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng ............................................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, GV và học sinh về việc giáo
dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường
THPT trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ...................................45
2.3.2. Thực trạng về kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt của học sinh THPT
là người Dân tộc thiểu số trên địa bàn Huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ....48
2.3.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh
DTTS tại các trường THPT huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ..................... 51
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho
học sinh DTTS các trường THPT huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng .................... 59
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT trên địa
bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ........................................................... 59
2.4.2. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt dộng giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng
Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT huyện Thạch An, tỉnh
Cao Bằng ......................................................................................................62
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp
bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT huyện Thạch
An, Cao Bằng .............................................................................................. 64
2.4.4. Thực trạng Quản lý Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng
giao tiếp bằng tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường THPT huyện Thạch
An, Cao Bằng ............................................................................................... 67
2.5. Thực trạng Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNGT
bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS ở trường THPT huyện Thạch An, tỉnh Cao

Bằng..............................................................................................................68
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNGT bằng
Tiếng Việt cho học sinh các trường THPT huyện Thạch An, Cao Bằng ....70
2.6.1. Ưu điểm .............................................................................................. 70
2.6.2. Nhược điểm ........................................................................................ 71
2.6.3. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng ..............................................73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG .............................................................. 76
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại trường THPT trên địa bàn
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ..................................................................76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ....................................................... 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................... 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................... 77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................... 77
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..................................................... 78
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng
Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại trường THPT trên địa bàn huyện Thạch
An, tỉnh Cao Bằng ....................................................................................... 79
3.2.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp
bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại trường THPT trên địa bàn huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng ...........................................................................79
3.2.2. Tích hợp giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS thông

qua các môn học ......................................................................................... 81
3.2.3. Tổ chức hoạt động Giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS
qua giờ sinh hoạt lớp .................................................................................... 84
3.2.4. Tổ chức hoạt động Giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho HS DTTS
qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp ............................................................ 86
3.2.5. Phát triển môi trường giao tiếp bằng Tiếng Việt ở gia đình và cộng
đồng cho học sinh DTTS..............................................................................90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 91
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp ..................................................................92
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................92
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .......................................................................92
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................92
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .........................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................99
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1.


CBQL

Cán bộ quản lý

2.



Công đoàn

3.

CSVC

Cơ sở vật chất

4.

DT

Dân tộc

5.

ĐTN

Đoàn than niên

6.


DTTS

Dân tộc thiểu số

7.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8.

GV

Giáo viên

9.

HĐGD

Hoạt động giáo dục

10.

HS

Học sinh

11.


KNGT

Kĩ năng giao tiếp

12.

THPT

Trung học phổ thông

13.

TLH

Tâm lý học

14.

TS

Tiến sĩ

15.

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của CBQL,giáo viên và học sinh về ý nghĩa giáo dục kỹ
năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh THPT là người Dân tộc
thiểu số ..................................................................................................... 47
Bảng 2.2: Thực trạng về kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt của học sinh DTTS
tại trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An ....................................... 49
Bảng 2.3. Thực trạng nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho
HSDTTS tại trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An....................... 51
Bảng 2.4. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho học
sinh DTTS tại huyện Thạch An ............................................................... 54
Bảng 2.5. Thực trạng các phương pháp tổ chức giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt
cho học sinh DTTS ở các trường THPT huyện Thạch An, Cao Bằng............55
Bảng 2.6: Thực trạng tham gia các hoạt động của học sinh về việc giáo dục kỹ
năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường
THPT trên địa bàn Huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ............................. 57
Bảng 2.7. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
giao tiếp bằng Tiếng việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT trên
địa bàn Huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ................................................ 60
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng
Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng .......................................................................................... 63
Bảng 2.9. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục KNGT bằng Tiếng
Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT huyện Thạch An, tỉnh
Cao Bằng ................................................................................................. 65
Bảng 2.10: Thực trạng Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng
giao tiếp bằng Tiếng Việt cho HS DTTS tại các trường THPT .............. 67
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GD KNGT bằng Tiếng Việt cho

HS DTTS tại các trường THPT huyện Thạch An, Cao Bằng ................. 69
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt
cho học sinh THPT .................................................................................. 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và học sinh về GD KNGT
bằng Tiếng Việt cho học sinh Dân tộc thiểu số tại các trường THPT ......... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giao tiếp là một trong những hoạt động cơ bản và thường xuyên nhất của con
người. Mỗi cá nhân luôn tồn tại trong các mối quan hệ xã hội nên việc tiến hành
hoạt động giao tiếp là luôn cần thiết. Hay nói cách khác, muốn trao đổi thông tin,
thông báo, trình bày, đề đạt yêu cầu thì chúng ta đều cần giao tiếp. Đó có thể là dạng
giao tiếp bằng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, hành động,..).
Như vậy, có thể thấy hoạt động giao tiếp được chúng ta sử dụng thường xuyên và
đều đặn. Tuy nhiên, trên thực tế để có thể giao tiếp đạt hiệu quả cao lại tùy thuộc
rất lớn vào kĩ năng giao tiếp của từng cá nhân. Hiện nay mục tiêu giáo dục của các
trường trung học phổ thông đều hướng đến hình thành cho học sinh những kĩ năng
cơ bản nhất, trong đó có kĩ năng giao tiếp.

Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là ngưỡng cửa quan trọng để hình thành,
hoàn thiện nhân cách của một công dân. Mục tiêu của các nhà trường hướng đến là đào
tạo ra những con người có “Đức - Trí - Thể - Mĩ”. Muốn đạt được các mục tiêu trên,
có thể thấy kỹ năng giao tiếp đóng một vai trò lớn.
Đối với học sinh vùng cao, kĩ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt nhìn chung còn
nhiều hạn chế so với học sinh các tỉnh đồng bằng, trung du. Khả năng giao tiếp của
học sinh phụ thuộc vào vốn sống, vốn kinh nghiệm và tính tự chủ trong quá trình
giao tiếp, phụ thuộc vào quá trình tập luyện, rèn luyện do hoạt động dạy học và giáo
dục trong và ngoài nhà trường mang lại. Bên cạnh đó giao tiếp của học sinh còn phụ
thuộc vào đặc điểm văn hóa vùng miền, phong tục tập quán địa phương và đa phần
học sinh miền núi đều là con em các dân tộc thiểu số.
Học sinh của các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh
Cao Bằng đa phần đều là học sinh của các dân tộc thiểu số: tày, nùng, dao, mông, sán
chỉ,… Nhiều học sinh đến trường vẫn còn rụt rè, thiếu tự tin, ngại giao tiếp. Đa số các
em khi giao tiếp lại có thói quen sử dụng ngôn ngữ dân tộc của mình để giao tiếp, ít sử
dụng Tiếng Việt. Trong những năm học qua, các nhà trường đều rất chú trọng trong
việc giáo dục kỹ năng giao tiếp đặc biệt kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DTTS song kết quả vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân của những tình trạng trên là
do các em còn thiếu các kỹ năng giao tiếp, chưa vận dung thành thạo các quy tắc sử
dụng Tiếng Việt trong giao tiếp. Hay nói cách khác, kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt
của học sinh còn yếu.
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi nhận thấy cần phải tăng cường giáo dục cho
học sinh dân tộc thiểu số kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài:
"Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc
thiểu số tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng".

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho
học sinh DTTS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; từ
đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh
DTTS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý hoạt động giáo dục KNGT bằng
Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh
Cao Bằng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động GD KNGT
bằng Tiếng Việt cho sinh DTTS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua công tác tổ chức hoạt động GD KNGT bằng Tiếng Việt
cho học sinh DTTS tại các trường THPT của huyện Thạch An, Cao Bằng còn nhiều
hạn chế và chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Xuất phát từ tình hình thực tiễn tại
địa phương, cần có những biện pháp quản lý mang tính đặc thù trong hoạt động giáo
dục KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT huyện Thạch An,
Cao Bằng sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung
và hiệu quả giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt của học sinh nói riêng. Đây là yêu cầu
cần thiết và khách quan trong sự phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động Giáo dục KNGT bằng
Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại trường THPT
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục KNGT bằng

Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An, Cao
Bằng.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho
học sinh DTTS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An, Cao Bằng.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ đề cập đến một số kỹ năng giao tiếp
cơ bản của học sinh THPT, các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNGT bằng
Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An, Cao
Bằng
- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài khảo sát trên CBQLGD, giáo viên, học sinh DTTS
tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1. Sưu tầm sách, tư liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.1.2. Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài,
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài; lựa chọn những khái niệm, luận điểm cơ
bản làm cơ sở lý luận cho đề tài,; tổng hợp các tài liệu để giúp cho việc xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi để thu thập thông tin về thực trạng trong công tác
quản lý hoạt động GDKNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại các trường THPT
trên địa bàn huyện Thạch An, cao Bằng. Chỉ ra các nguyên nhân, khó khăn hiện tại
đang thực hiện. Lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh DTTS để thu thập
thông tin nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động giáo dục, trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa, hoạt động
tập thể ngoài giờ lên lớp.... để từ đó điều chỉnh nội dung, phương pháp tổ chức GD
KNGT bằng Tiếng Việt cho phù hợp với đặc thù của học sinh THPT DTTS.
7.2.3. Phương pháp phát vấn
Trực tiếp trò chuyện với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh có thông tin tin cậy
từng bước phát hiện ra bản chất của vấn đề hoặc tính qui luật của sự việc.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
7.3.1. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học để xử lý số liệu;
phần mềm SPSS. Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý kết quả, tỉ lệ %...
7.3.2. Phương pháp khảo nghiệm xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho
học sinh DTTS tại các trường THPT Thạch An, Cao Bằng.
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng
Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng
Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường THPT huyện Thạch An,
Cao Bằng
Chương 3: Các Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp
bằng Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại các trường THPT huyện Thạch
An, Cao Bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT CHO
HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Khi nghiên cứu giao tiếp, các nhà khoa học đã đề cập đến kỹ năng giao tiếp trong
chính nội hàm khái niệm giao tiếp, cụ thể như N.D. Lêvitov: “Nghệ thuật đứng ở vị trí
người khác” (1971) [28] ông đã quan tâm đến k hả năng đặt mình vào vị trí của người
khác. V.P. Dakharov đã nghiên cứu 4 nhóm kỹ năng giao tiếp ở sinh viên Sư phạm và
khái quát những đặc trưng cơ bản tương ứng cho mỗi nhóm kỹ năng đó.
Kĩ năng giao tiếp có một vai trò quan trọng trong đời sống cộng đồng của mỗi
con người. Tác giả Kak - Hai - Nơdích [13] người Đức đã nêu rõ về phát triển ngôn
ngữ của trẻ có một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách. Hay với
Evgrafova, sự hình thành văn hóa giao tiếp bằng lời là tiền đề để hình thành KNGT của
trẻ. Nghiên cứu về những lý luận chung về giao tiếp như: bản chất, cấu trúc, cơ chế,
phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động,… có
công trình của Xacopnhin, B.Ph.Lomov, A.A.Bođaliov,….
Theo phân tích nghiên cứu của Tri Suminar, Titi Prihatin, and Muhammad
Ibnan Syarif với tiêu đề "Model of learning Development on Program Life Skills
Educcation for Rural Communities" [30], đã chỉ ra việc học các kĩ năng giao tiếp
cần được thực hiện dựa trên nhu cầu của người học, việc nắm vững các nội dung và
chương trình đào tạo các kĩ năng phải dựa trên tinh thần chủ động sáng tạo của các
nhà tổ chức giáo dục. Nghiên cứu này nhằm mục đích phát triển một mô hình học
tập có giá trị đối với cộng đồng nông thôn để nâng cao sức cạnh tranh từ nguồn nhân
lực chính tại các địa phương.
Về kĩ năng trong việc tìm kiếm đánh giá và sử dụng thông tin có nghiên cứu
của Schubert Foo, Shaheen Maijd với tiêu đề "Information Literacy Skills of
Secondary School Students in Singapore" [29]. Nghiên cứu này nhằm mục đích để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





đánh giá kiến thức của học sinh trung học tại Singapore. Theo đó, kĩ năng tổng hợp
thông tin là khả năng xác định vị trí, tìm kiếm, đánh giá, sử dụng thông tin trong bối
cảnh khác nhau đang ngày được số hóa và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày và
đã trở thành một kĩ năng cần thiết để định hướng cho học sinh đáp ứng được những
yêu cầu trong cuộc sống của từng cá nhân học sinh.
Nghiên cứu về các kĩ năng sống nói chung và kĩ năng giao tiếp nói riêng thông
qua hoạt động trải nghiệm như: hoạt động thể dục thể thao, hoạt động ngoài giờ lên
lớp,… có công trình nghiên cứu của Albert J. Petitpas và cộng sự với tiêu đề "A Life
Skills Development Program for High School Student-Athletes" [26]. Theo đó, tác giả
chỉ ra rằng các hoạt động thể dục thể thao và hoạt động ngoài giờ lên lớp là nơi giúp
cho học sinh lứa tuổi THPT phát triển các sáng kiến và cảm xúc của bản thân, thúc đẩy
năng lực của bản thân trong việc tham gia phát triển các kĩ năng cơ bản trong hoạt động
giao tiếp.
Dự án “Improving Students: Teaching Improvisation to High School Students
to Increase Creative and Critical Thinking” của tác giả Beth D. Slazak (2013) [27].
Đây là dự án được triển khai bởi trung tâm nghiên cứu sáng tạo quốc tế
(International Center for Studies in Creativity). Dự án tập trung vào việc dạy học
sinh trường trung học những kỹ năng mang tính ngẫu hứng nhằm nâng cao kỹ năng
tư duy sáng tạo và tầm quan trọng của những suy nghĩ tích cực cho học sinh. Nội
dung trình bày các công cụ để thực hiện đào tạo các kỹ năng sáng tạo giải quyết vấn
đề, các quy tắc và khái niệm của các hoạt động trải nghiệm ngẫu hứng và kỹ năng
tư duy tình cảm. Các dự án đã hoàn thành bao gồm các kế hoạch bài học, một bảng
tính và một đoạn video hỗ trợ học sinh trung học và các nhà giáo dục trong giảng
dạy các kỹ năng này.
Ở phương Tây, Nhà triết học Socrate (470 - 399 TCN) coi cái gốc của đạo đức
là tính thiện, nhờ sự hiểu biết mà con người có đạo đức nhân cách. Theo Aristoste (384
- 322 TCN) cho rằng thượng đế không áp đặt để công dân hoàn thiện về đạo đức, mà
việc phát hiện nhu cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong nhân

cách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo C.Mác (1818 - 1883) người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học cho
rằng: "Con người phát triển toàn diện sẽ là mục đích của nền giáo dục cộng sản chủ
nghĩa và con người phát triển toàn diện là con người phát triển đầy đủ, tối đa năng lực
sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, tình cảm, nhận thức, năng lực, óc
thẩm mĩ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự nhiên và xã hội xảy
ra xung quanh,…" [4].
Khẳng định tầm quan trọng của giáo dục toàn diện, Rabơle (1494 - 1553) nhà
giáo dục thời kỳ phục hưng đã nhấn mạnh việc tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài
giờ lên lớp dưới hình thức trải nghiệm sáng tạo "Việc giáo dục phải bao hàm các nội
dung trí đức, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ,… ngoài việc học ở nhà, còn có các buổi tham
quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi
tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày".
Theo nhà tư tưởng người Pháp Rutxo trong cuốn "Những cơ sở lý luận của việc dạy
học" tập 1 (1971) [Error! Reference source not found.] đã đề cao các hoạt động thực hành, t
hực nghiệm bởi nó có tác dụng to lớn trong việc giáo dục trí tuệ và nhân cách cho học sinh.
Ông nói "Đồ vật, đồ vật - hãy đưa ra đồ vật. Tôi không ngừng nhắc đi, nhắc lại rằng chúng
ta lạm dụng quá mức lời nói. Bằng cách giảng dạy ba hoa, chúng ta chỉ tạo nên những con
người ba hoa".
Isma'il Al - Qabbami (1898 - 1963), nhà cải cách giáo dục tiên phong của Ai Cập đã
đưa chủ nghĩa thực dụng đến với nhân dân Ai Cập và áp dụng nó rất thành công, đó là: sử
dụng phương pháp giảng dạy theo nguyên tắc "học đi đôi với hành, tăng khả năng quan sát,
nhận thức, phân tích, đánh giá". Phương pháp này ngược với phương pháp truyền thống
"đọc viết, nghe và đọc". Phát triển tinh thần tự do, khuyến khích dân chủ, tự định hướng và
tôn trọng lẫn nhau giữa các trẻ, nuôi dưỡng khả năng sáng tạo".[dẫn theo 23]

Solovyev V.S nhà triết học Nga quan niệm trải nghiệm là sự tương tác giữa con
người với thế giới tự nhiên và xã hội. Cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI trong bối cảnh
toàn cầu hóa, quốc tế hóa hoạt động trải nghiệm được xem xét là hoạt động cơ bản để
hình thành phát triển năng lực thực tiễn, kĩ năng hành động cho học sinh, sinh viên, với
ý nghĩa đó Hội đồng kinh doanh Úc và phòng thương mại, công nghiệp Úc với sự bảo
trợ của Bộ GD&ĐT khoa học Hội đồng quốc gia Úc đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nghề cho tương lai”.[dẫn theo 21]
1.2. Những nghiên cứu trong nước
Trong lịch sử phát triển của dân tộc vấn đề giao tiếp đã được coi trọng và được
coi là nền tảng, tiêu chuẩn, là thước đo đánh giá nhân cách con người. Vấn đề giao tiếp
còn là sự đúc kết kinh nghiệm trong cuộc sống. Người xưa thường lưu truyền nhau qua
các thế hệ "Học ăn học nói, học gói học mở", "Lời nói chẳng mất tiền mua lựa lời mà
nói cho vừa lòng nhau". Đó là những kinh nghiệm quý báu được người xưa đúc kết và
lưu truyền trong xã hội.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu KNGT dưới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ
những năm 80 có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam
như: Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn,... Nghiên
cứu về KNGT sư phạm có tác giả Hoàng Anh [1]. Nghiên cứu về đề tài "Một số đặc điểm
giao tiếp của học sinh phổ thông dân tộc tày,nùng" có tác giả Phùng Thị Hằng năm 200
[8]. Nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau về bản chất của giao tiếp, vai trò, vị trí của
giao tiếp trong sự hình thành nhân cách như: "Các Mác và phạm trù giao tiếp" (1963) của
Đỗ Long, "Giao tiếp, tâm lý, nhân cách" (1981), "Giao tiếp và sự phát triển nhân cách của
trẻ" (1981), "Bàn về phạm trù giao tiếp" (1981) của Bùi Văn Huệ, "Nhập môn khoa học
giao tiếp" (2006) của Nguyễn Sinh Huy, Trần Trọng Thủy.
Hiện nay, giao tiếp cũng là một nội dung quan trọng được giảng dạy tại các

nhà trường. Trong "Giáo trình tâm lý học xã hội - những vấn đề lý luận" của Mai
Thanh Thế, "Giáo trình giao tiếp sư phạm" (2002) của Lê Thanh Hùng (Đại học An
Giang), "Khoa học giao tiếp" (2002) của Nguyễn Ngọc Lâm (Đại học mở TP Hồ Chí
Minh), "Ứng xử sư phạm" của Trịnh Trúc Lâm (2006),… đã cung cấp các nội dung
như khái niệm giao tiếp, chức năng, vai trò của giao tiếp, phong cách giao tiếp, hệ
thống giao tiếp,… cũng như nguyên tắc, quy trình ứng xử và các tình huống ứng xử
trong giao tiếp sư phạm cung cấp cái nhìn hệ thống về các vấn đề giao tiếp và giao
tiếp sư phạm.
Khoa Tâm lý học giáo dục trường Đại học sư phạm Hà Nội cũng có nhiều công
trình nghiên cứu về giao tiếp, nghiên cứu về giao tiếp sư phạm có các tài liệu như "Đặc
điểm giao tiếp sư phạm" (1985) của tác giả Trần Trọng Thủy, "Giao tiếp và ứng xử sư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




phạm” (1992) của tác giả Ngô Công Hoàn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn
trong giao tiếp sư phạm. Đây cũng là cơ sở quan trọng giúp tôi định hướng cho đề tài trong
nghiên cứu hoạt động giáo dục KNGT bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS trên địa bàn
huyện Thạch An, Cao Bằng.
Bên cạnh đó, một số luận án nghiên cứu về giao tiếp và các vấn đề liên quan có
thể kể đến như:
Luận án Tiến sỹ Tâm lý học giáo dục "Một số đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu
giáo trong nhóm chơi không cùng độ tuổi" của Lê Xuân Hồng (1996) đã hệ thống các
lý luận về giao tiếp của trẻ, nghiên cứu việc tổ chức chơi và những ảnh hưởng của tác
động qua lại giữa trẻ trong nhóm chơi không cùng lứa tuổi ở trường mẫu giáo [11].
Những nghiên cứu của đề tài giúp tôi có cơ sở xem xét những đặc điểm tâm lý, đặc
điểm giao tiếp của học sinh lứa tuổi THPT.
Luận án Tiến sỹ "Những khó khăn tâm lý trong giao tiếp sư phạm" (1997) của
Nguyễn Thanh Bình khẳng định giao tiếp sư phạm là một loại giao tiếp nghề nghiệp

giữa giáo viên và học sinh cần có sự tiếp xúc tâm lý, xây dựng bầu không khí thuận
lợi nhằm tạo kết quả tối ưu trong hoạt động dạy và hoạt động học [3]. Qua đó, cho
thấy giao tiếp sư phạm có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong cấu trúc năng lực sư
phạm. Đây cũng là vấn đề cần chú ý khi nghiên cứu kĩ năng giao tiếp của học sinh
THCS.
Luận án Tiến sỹ "Đặc điểm giao tiếp của hiệu trưởng tiểu học" (2000) của
Nguyễn Liên Châu nghiên cứu lý luận đặc điểm giao tiếp trong quản lý của hiệu
trưởng, trên cơ sở đó góp phần nâng cao hiệu quả kĩ năng quản lý trường học của hiệu
trưởng [5].
Luận án Tiến sỹ "Một số đặc điểm giao tiếp ngoài giảng đường của sinh viên"
(2006) của Nguyễn Văn Đồng đã đề cập tới đặc điểm giao tiếp của sinh viên trong hoạt
động ngoài giảng đường [6]. Từ đó luận án đã cung cấp một số cơ sở lý luận cần thiết
để tôi định hướng cho việc nghiên cứu các đặc điểm giao tiếp và rèn luyện kĩ năng giao
tiếp cho học sinh THCS.
Luận án Tiến sỹ "Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh trung học phổ thông
dân tộc Tày, Nùng" (2007) của Phùng Thị Hằng đã phân tích, hệ thống hóa lý luận về
giao tiếp và nghiên cứu thực trạng một số đặc điểm giao tiếp của học sinh trung học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




phổ thông Tày, Nùng ở ba tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên [8]. Từ đó đề xuất
và tiến hành một số biện pháp tác động sư phạm nhằm góp phần mở rộng phạm vi đối
tượng giao tiếp, nội dung giao tiếp, khắc phục một số hạn chế về mặt tâm lý trong giao
tiếp của học sinh.
Tác giả Ngô Giang Nam với đề tài cấp Đại học (2015) Phát triển kỹ năng giao
tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã
đề xuất được các biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên DTTS trường
ĐHSP nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo [16]. Thông qua đó giúp tôi có

được cái nhìn tổng quan hơn trong đề tài quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp
bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng.
Các luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về hoạt động giao tiếp như:
Luận văn Thạc sỹ "Đặc điểm ấn tượng ban đầu khi giao tiếp của học sinh trung học
dạy nghề có kiểu nhân cách khác nhau" (2000) của Vũ Thị Hoàng Yến khái quát một số
lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu giao tiếp và vai trò của giao tiếp, từ đó tìm hiểu đặc
điểm ấn tượng ban đầu khi giao tiếp của học sinh [31].
Luận văn Thạc sỹ "Đặc điểm giao tiếp của học sinh trung học cơ sở trường phổ
thông dân tộc nội trú huyện Sơn La" (2001) của Nguyễn Quang Sáng nghiên cứu lý
luận cơ bản về giao tiếp và sự hình thành nhân cách, trên cơ sở đó tìm hiểu đặc điểm
giao tiếp của học sinh. Đồng thời thử nghiệm một số biện pháp sư phạm nhằm mở rộng
phạm vi, đối tượng giao tiếp của học sinh góp phần hình thành và phát triển nhân cách
cho các em [18].
Luận văn Thạc sỹ "Một số khó khăn tâm lý trong giao tiếp với giáo viên của
học sinh đầu tuổi học người dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum" (2005) của Nguyễn
Văn Thăng đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, từ đó tìm
hiểu thực trạng những khó khăn tâm lý nảy sinh trong giao tiếp với giáo viên ở
học sinh đầu tuổi học người dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum và nguyên nhân của
thực trạng đó. Đề tài cũng thực nghiệm một số biện pháp tác động nhằm hạn chế
khó khăn tâm lý trong giao tiếp với giáo viên của học sinh [19].
Nghiên cứu thực trạng giao tiếp và đề xuất những tác động nhằm nâng cao hiệu
quả giao tiếp có đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc Thiết, Trần Thị Kim Thoa,…
Nghiên cứu trong hoạt động lãnh đạo, quản lý có công trình của Mai Hữu Khuê,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính,…

Ngoài ra, các luận văn nghiên cứu vấn đề giao tiếp trong một số lĩnh vực khác cũng
có thể kể đến như luận văn Thạc sỹ ngôn ngữ học so sánh "Giao tiếp ngôn ngữ" (2006)
của Đặng Quang Hoàng Trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học quốc gia
TP. Hồ Chí Minh) [10]; luận văn Thạc sỹ "Văn hóa giao tiếp của người Việt ở miền Tây
Nam Bộ (2010) của Đoàn Thị Thoa Trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại
học quốc gia TP. Hồ Chí Minh) [20]; luận văn Thạc sỹ "Văn hóa giao tiếp trong hoạt động
tiếp dân của cán bộ, công chức" (2010) của Hoàng Thị Lệ Hà Trường Đại học khoa học
Xã hội và Nhân văn (Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh) [7].
Phan Thái Bích Thuỷ với luận văn thạc sỹ “ Năng lực Tiếng Việt của học sinh
dân tộc Chăm huyện An Phú, tỉnh An Giang”, góp phần quan trọng vào nghiên cứu
giáo dục song ngữ nói chung, ngôn ngữ quốc gia nói riêng đối với học sinh DTTS ở
Việt Nam [21]. Bùi Thị Luyến với hướng nghiên cứu “Phát triển năng lực sử dụng
tiếng việt cho học sinh khmer cấp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh - tính cấp
thiết, thực trạng và giải pháp”. Nghiên cứu này đã đánh giá được thực trạng sử dụng
tiếng Việt của HS Khmer cấp THCS trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, tỉnh có tỉ lệ người
Khmer trên tổng số dân cao nhất nước, giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn hơn trong
việc giảng dạy môn Ngữ văn cho HS Khmer cấp THCS, góp phần vào việc nâng cao
năng lực sử dụng tiếng Việt cho nhóm đối tượng này [14]..
Theo báo cáo của Hội đồng Dân tộc Quốc Hội công bố ngày 23/10/2018 tại kỳ
họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV thì tỷ lệ biết đọc, biết viết của người dân tộc thiểu số
(DTTS) chỉ đạt 79,2% trong khi cả nước là 94,7%. Tỷ lệ học sinh DTTS đi học THPT
chỉ đạt 41,8%. Báo cáo đã chỉ ra rõ một số dân tộc có tỷ lệ đi học THPT và tỷ lệ biết
chữ phổ thông thấp. Mạng lưới trường lớp, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
nhiều nơi chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Chính
vì vậy, ngành giáo dục cùng chính quyền các cấp cần phối hợp tham mưu cho Chính
phủ đánh giá, phân tích một cách đầy đủ, sâu sắc hơn thực trạng giáo dục vùng DTTS,
MN để có cách nhìn toàn diện, sát thực làm cơ sở cho những đề xuất giải pháp chính
sách nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn tới. (VOV ngày 23/10/2018,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học THPT chỉ đạt hơn 41%) [24]
Nhìn chung, các tài liệu, luận văn, đề tài trên đã nghiên cứu các vấn đề của
giao tiếp ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu
về giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS giúp học sinh
DTTS có các kỹ năng giao tiếp, tự tin trong cuộc sống. Trên cở sở các đề tài đã cung
cấp cái nhìn đa chiều về vấn đề giao tiếp với các cách tiếp cận khác nhau chúng tôi
chọn đề tài: “Quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học
sinh dân tộc thiểu số tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng” để nghiên cứu.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng giao tiếp
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, các nhà nghiên cứu đã có những quan niệm
khác nhau với cách nhìn và khai thác khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu nhìn nhận, khai
thác nó dưới góc độ nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, tác giả Hoàng Anh [1] quan niệm về kỹ năng
giao tiếp là năng lực của con người biểu hiện trong quá trình giao tiếp. Đó là các khả
năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ... là hệ thống các thao
tác cử chỉ, điệu bộ hành vi được chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa. Trong thực tế, kỹ
năng giao tiếp của con người không chỉ phụ thuộc vào phương tiện mà nó phụ thuộc
khá nhiều vào vốn sống, vốn kinh nghiệm, phụ thuộc vào những nét văn hóa đặc trưng
vùng miền mà người đó sinh sống, có khi còn chịu ảnh hưởng của sự GD, quản lý của
gia đình.
Dưới góc độ nhìn nhận khả năng tri giác những biểu hiện bên ngoài và những
diễn biến bên trong của hiện tượng, tác giả Ngô Công Hoàn [9] đã coi kỹ năng giao
tiếp "là khả năng tri giác hiểu được những biểu hiện bên ngoài cũng như những diễn
biến bên trong của các hiện tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lý của đối tượng giao
tiếp". Như vậy, ta thấy rằng: kỹ năng giao tiếp của mỗi người bao hàm cả khả năng vận

dụng vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của bản thân chủ thể giao tiếp, khả năng điều khiển
đối tượng giao tiếp.
Quan niệm kỹ năng giao tiếp là nhóm những kỹ năng giao tiếp, Tác giả Nguyễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Bá Minh [15] coi "kỹ năng giao tiếp là nhóm kỹ năng giao tiếp bao gồm các hành động
liên quan đến việc hình thành mối quan hệ hợp tác giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp,
giữa đối tượng giao tiếp với nhau". Ở đây, kỹ năng giao tiếp được hiểu là nhóm kỹ
năng hỗ trợ cho người giao tiếp nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động giao tiếp trong
xã hội.
Trong xã hội và trong hoạt động giao tiếp của con người, kỹ năng giao tiếp
chính là khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng biểu cảm của con người, với sự
phối hợp hài hòa giữa lời nói và cử chỉ của chủ thể và đối tượng giao tiếp.
Từ những quan niệm khác nhau về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp, chúng tôi hiểu
giao tiếp là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp về nhiều mặt và nhiều cấp độ khác nhau,
là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau
về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Để
giao tiếp có hiệu quả đòi hỏi mỗi người phải có kỹ năng giao tiếp. Đó là toàn bộ thao
tác, cử chỉ... trong hoạt động giao tiếp.
Khái niệm kỹ năng giao tiếp được khái quát như sau: Kỹ năng giao tiếp là khả
năng nhận biết nhanh những biểu hiện bên ngoài và đoán biết diễn biến bên trong của
con người và đồng thời biết sử dụng ngôn ngữ có lời và không lời, biết cách định hướng
để điều chỉnh và điều khiển quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích đã định. Kỹ
năng giao tiếp bao gồm các kỹ năng như sau:
- Kỹ năng định hướng là kỹ năng tri giác ban đầu về các biểu hiện bên ngoài
(hình thức, động tác, cử chỉ, ngôn ngữ…) trong thời gian và không gian giao tiếp để
xác định được động cơ, tâm trạng, nhu cầu, mục đích, sở thích của đối tượng giao tiếp.

Người có kỹ năng tri giác tốt có thể dễ dàng phát hiện sự không ăn khớp giữa lời nói
và ngôn ngữ của thân thể.
- Kỹ năng định vị là khả năng xác định vị trí giao tiếp để từ đó tạo điều kiện cho
đối tượng chủ động (ai đóng vai gì). Chúng ta cần hiểu rõ tầm quan trọng của tình cảm
của chính chúng ta, tôn trọng tình cảm của người khác, hiểu được điều cảm nhận của
họ và nguyên nhân của sự cảm nhận đó.
- Kỹ năng điều khiển là khả năng lôi cuốn, thu hút đối tượng giao tiếp, biết duy
trì sự hứng thú, sự tập trung chú ý của đối tượng (khả năng tự kiềm chế cảm xúc, khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




năng làm chủ các phương tiện giao tiếp như ngôn ngữ có lời và ngôn ngữ không lời.).
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt
Tiếng Việt và ngôn ngữ nói chung là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, là phương
tiện của tư duy. Quá trình phát triển các kỹ năng, nghe, nói, đọc viết trong giáo dục cũng
là quá trình hoàn thiện các kỹ năng tư duy. Sau nữa, thông qua việc hướng dẫn tìm hiểu
các văn bản, phần lớn là văn bản nghệ thuật, môn Tiếng Việt chẳng những giúp hình
thành và phát triển ở học sinh tư duy logic như những môn khoa học khác mà còn giúp
hình thành và phát triển ở các em tư duy hình tượng - điều mà chỉ các môn nghệ thuật
mới làm được. Việc giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt cho học sinh DTTS
nhằm trang bị kiến thức, giúp hình thành và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Các em
có kỹ năng giao tiếp biết thể hiện bằng những cử chỉ, điệu bộ, hành động và ngôn từ có
tính chính xác, tính thẩm mỹ cao giúp cho hoạt động giao tiếp có hiệu quả. Đặc biệt có
ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt là khả năng của một cá nhân phải đạt được
những yêu cầu sau:
- Truyền thông tin: người này giao tiếp với người kia để thông báo tuyền đi bất
cứ thông tin bằng Tiếng Việt cho nhau giúp cho hoạt động được thực hiện một cách có

hiệu quả.
- Giúp con người nhận thức về thế giới và về bản thân thông qua những tri thức
bằng Tiếng Việt giúp con người ngày càng mở rộng, làm cho vốn hiểu biết, tri thức của
con người ngày càng phong phú.
- Phối hợp hành động: cá nhân cần phải giao tiếp với nhau bằng Tiếng Việt để
phối hợp công việc cho có hiệu quả. Thông qua giao tiếp con người hiểu được những
yêu cầu, mong đợi của người khác, hiểu được mục đích chung của nhóm trên cơ sở đó
phối hợp với nhau cùng hoạt động nhằm đạt được mục đích chung.
- Điều khiển, điều chỉnh hành vi: thể hiện khả năng thích nghi lẫn nhau, khả
năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau của các chủ thể giao tiếp. Mặt khác, nó còn thể
hiện vai trò tích cực trong việc chủ động ngôn ngữ bằng Tiếng Việt của các chủ thể
trong giao tiếp.
Như vậy, kĩ năng giao tiếp bằng Tiếng Việt đặt ra những yêu cầu nhất định mà
chúng ta phải tuân theo. Nếu như mỗi cá nhân thực hiện tốt các yêu cầu đó thì hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×