Tải bản đầy đủ (.pdf) (260 trang)

Quản Lý Đào Tạo Ở Các Trường Cao Đẳng Thuộc Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam Theo Tiếp Cận Quản Lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 260 trang )

B QUC PHềNG
HC VIN CHNH TR

NGUYN HUY DNG

QUảN Lý ĐàO TạO ở CáC TRƯờNG CAO ĐẳNG
THUộC TậP ĐOàN ĐIệN LựC VIệT NAM THEO TIếP CậN
QUảN Lý CHấT LƯợNG TổNG THể (TQM)

LUN N TIN S KHOA HC GIO DC

H NI - 2019


B QUC PHềNG
HC VIN CHNH TR

NGUYN HUY DNG

QUảN Lý ĐàO TạO ở CáC TRƯờNG CAO ĐẳNG
THUộC TậP ĐOàN ĐIệN LựC VIệT NAM THEO TIếP CậN
QUảN Lý CHấT LƯợNG TổNG THể (TQM)

Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s
: 914 01 14

LUN N TIN S KHOA HC GIO DC

NGI HNG DN KHOA HC:
1. PGS TS Ngụ Minh Tun


2. TS Nguyn Vn Hi

H NI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận án
này là do sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân tôi. Mọi
kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác
nếu có đều có trích dẫn nguồn gốc cụ thể. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận án này chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Huy Dũng


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Các công trình nghiên cứu về đào tạo nghề ở các
trường cao đẳng
1.2
Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề ở các
trường cao đẳng

1.3
Những công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý đào tạo ở các
trường cao đẳng theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
1.4
Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THEO TIẾP CẬN
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ (TQM)
2.1.
Những vấn đề lý luận về đào tạo ở các trường cao đẳng nghề
2.2.
Những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo ở các trường cao
đẳng nghề theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
2.3
Các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng
nghề theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỘC TẬP ĐOÀN
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ (TQM)
3.1.
Khái quát về các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam
3.2.
Khái quát về nghiên cứu thực trạng
3.3.
Thực trạng hoạt động đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt nam


5

0B

13
13
17
23
29

34
34
48
70

76
76
79
82


3.4.

3.5

3.6

Thực trạng về quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt nam theo tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể (TQM)

92
Thực trạng các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý đào
tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
111
Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo ở các
trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
113

Chương 4 CÁC BIỆN PHÁP VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỘC TẬP ĐOÀN ĐIỆN
LỰC VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ (TQM)
4.1
Hệ thống các biện pháp quản lý đào tạo ở các trường cao
đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo tiếp cận
quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
4.2
Mối quan hệ giữa các biện pháp trong quản lý đào tạo ở
các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
4.3
Khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp quản lý đào tạo
ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)

119

119
144


145
164

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
168
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
169
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
176
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Cán bộ quản lý

CBQL

2

Cơ sở vật chất


CSVC

3

Tập đoàn điện lực Việt Nam

EVN

4

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

5

Quản lý chất lượng tổng thể (TQM)

TQM


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

3.6

3.7

3.8

3.9

3.10

3.11
3.12

3.13

3.14

3.15

Tên bảng
Trang
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên ở các trường cao đẳng
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
80
Kết quả xét tuyển 3 năm gần đây của trường cao đẳng
Điện lực thành phố Hồ Chí Minh
82
Kết quả xét tuyển 3 năm gần đây của trường cao đẳng
Điện lực miền Trung
82

Kết quả xét tuyển 3 năm gần đây của trường cao đẳng
Điện lực miền Bắc
83
Kết quả đánh giá của sinh viên về tỉ trọng lý thuyết và thực
hành ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
84
Kết quả đánh giá của sinh viên về mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam
84
Kết quả đánh giá về hoạt động giảng dạy của giảng viên ở
các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
hiện nay
85
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên thực
trạng công tác phối hợp các hoạt động đào tạo ở các trường
cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam hiện nay
87
Kết quả đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở
các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
hiện nay
88
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về chất
lượng nghiên cứu khoa học, kiểm tra chất lượng đào tạo ở
các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
89
Kết quả đánh giá chất lượng đào tạo sinh viên tốt nghiệp
91
Kết quả đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên
về tầm quan trọng và mức độ thực hiện các nội dung quản

lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam
92
Kết quả đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
thực hiện về nội dung quản lý đào tạo ở các trường cao
đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
93
Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về kết quả xây
dựng kế hoạch chiến lược, chính sách chất lượng đào tạo ở
các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
97
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về công
tác tuyển sinh ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam
99


3.16

3.17

3.18

3.19

3.20
3.21

3.22


3.23

3.24

3.25

4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6

Kết quả đánh giá về tổ chức tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và
bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên ở các trường
cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam hiện nay
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về xây
dựng chương trình đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam hiện nay
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về cơ sở
vật chất ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam hiện nay
Kết quả tổ chức hoạt động đào tạo của cán bộ quản lý và
giảng viên ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam hiện nay
Kết quả kiểm tra đánh giá về hoạt động học tập của sinh viên ở
các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về sinh
viên tốt nghiệp ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam

Kết quả đánh giá xây dựng môi trường văn hóa chất
lượng ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam hiện nay
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về hoạt
động nghiên cứu khoa học, kiểm tra chất lượng đào tạo ở
các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
hiện nay
Kết quả kiểm tra của cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên
về đánh giá quá trình quản lý đào tạo ở các trường cao
đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam hiện nay
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý tham gia về các yếu
tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Tổng hợp ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp
Tổng hợp ý kiến về tính khả thi của các biện pháp
Tính tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp
Mô tả 2 nhóm đối tượng thử nghiệm
Thống kê kết quả thử nghiệm
Phân bố (tần suất, tần suất tích lũy) về điểm của nhóm đối
chứng và nhóm thử nghiệm về trình độ kiến thức

100

101

102

103
105


106

108

109

110

112
147
148
149
153
157
157


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT

Tên sơ đồ

1

1.1

Mô hình TQM Theo Business Edge

52


2

1.2

Chu trình quản lý của Deming

53

3

1.3

Vòng quản lý Ishikawa

54

4

1.4

Cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng

54

5

1.5

Sự thay đổi vị trí người học theo quản lý chất lượng

tổng thể (TQM)

62

6

1.6

Tổ chức đào tạo của Tập đoàn Điện lực Việt nam

Nội dung

Trang

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
1

Tên biểu đồ
4.1

Nội dung

Trang

Biểu đồ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp

150


2

4.2

Phân bố tần suất (f)

158

3

4.3

Phân bố tần suất (f)

159


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế phát triển của toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế, giáo dục nghề nghiệp ngày càng được quan tâm đúng mức, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề được coi là chìa khóa để cạnh
tranh thành công của mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế. Việt Nam đang trong quá trình hội
nhập sâu và rộng vào kinh tế thế giới, mặc dù vậy nguồn nhân lực nước ta còn nhiều
hạn chế như số lượng đông nhưng chất lượng thấp, cơ cấu nhân lực bất hợp lý giữa các
ngành nghề, vùng kinh tế. Chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam còn thấp và có
khoảng cách khá lớn so với các nước phát triển trong khu vực. Theo đánh giá của Ngân
hàng Thế giới, Việt Nam đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ
thuật bậc cao, trong đó có nhân lực cho ngành Điện lực. Vấn đề then chốt để nâng cao

năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế chính là nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực. Do vậy, không chỉ có Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đang đầu tư phát
triển hệ thống giáo dục và đào tạo nhằm phát triển nguồn lao động có trình độ, kỹ
thuật, kỹ năng nghề nghiệp bao gồm:
Đội ngũ công nhân trưởng thành về chính trị, có tinh thần kỷ luật, kỹ năng
nghề nghiệp cao, có trình độ làm chủ khoa học - kỹ thuật - công nghệ mới. Những
người có đức, có tài, ham học hỏi, thông minh, sáng tạo, năng động; được chuẩn bị
tốt về kiến thức văn hóa, có năng lực trong sản xuất kinh doanh; có trình độ khoa
học kỹ thuật tiên tiến đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; có khả năng
tham gia điều hành nền kinh tế. Vì thế, cần đào tạo một đội ngũ nhân lực đủ về số
lượng, tốt về chất lượng, có cơ cấu đồng bộ bao gồm các lĩnh vực khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, cán bộ nghiên cứu và triển khai công nghệ, cán bộ quản lý,
nghiệp vụ các ngành. Bên cạnh các kỹ sư; chuyên viên có chuyên môn cao thì
không thể thiếu đội ngũ nhân viên; công nhân kỹ thuật lành nghề.
Thực tế hiện nay, Việt Nam đã có nhiều chính sách khuyến khích nâng cao
chất lượng đào tạo hướng tới đổi mới căn bản công tác đào tạo nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội và phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn nhân lực Việt
Nam là nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững. Chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020 đã khẳng định: “Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [10]. Là một trong 3 đột phá chiến lược, Nghị


6
quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương chỉ rõ:. Đổi
mới giáo dục, đào tạo cần bắt đầu từ đổi mới quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi
mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản

thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học... Điều này không phải đến
Đại hội XII, Đảng ta mới xác định như vậy. Vấn đề là ở chỗ: Trong những năm qua,
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực
hiện đúng, nay chúng ta cần nhận thức đúng hơn và thực hiện hiệu quả hơn.
“…Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng
chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng…” [13].
Sau gần 30 năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục trong đó có giáo dục nghề
nghiệp đã và đang phát triển, góp phần quan trọng vào đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với tư cách là hạt nhân của
hệ thống giáo dục nghề nghiệp, trong những năm qua, các trường cao đẳng đã đạt
được những kết quả trên các lĩnh vực: Quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng;
số lượng tuyển sinh tăng; phát triển đội ngũ giảng viên; đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp đào tạo và phương pháp đánh giá; kỹ năng nghề của sinh viên
được nâng lên; nâng cao chất lượng công tác quản lý và nâng cao năng lực cán bộ
quản lý trong các trường cao đẳng; sinh viên ra trường có việc làm cao, từng bước
đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động trong nước và hội nhập quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các trường cao đẳng ở nước ta vẫn
còn hạn chế, đó là: Chất lượng đào của trường cao đẳng chưa đáp ứng được đòi hỏi
của thị trường lao động; kỹ năng nghề, năng lực nghề nghiệp của lao động Việt
Nam vẫn còn khoảng cách lớn so với các nước phát triển trên thế giới và trong khu
vực, hạn chế lớn nhất là ngoại ngữ, kỹ năng mềm như tác phong công nghiệp, khả
năng làm việc theo tổ, nhóm, kỹ năng khởi nghiệp; công tác quản lý đào tạo trong
các trường cao đẳng hiện nay phần lớn vẫn nặng theo mô hình quản lý truyền thống;
các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn bất cập; giảng viên dạy còn thiếu về
số lượng, hạn chế về chất lượng; chưa thiết lập được mối liên kết chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp với các trường.
Hiện nay, vấn đề chất lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ điện chất lượng
cao trong công nghiệp Điện lực, cụ thể ở Tập đoàn Điện lực Việt nam (EVN) vừa có tính
thời sự, vừa có tính chiến lược. Đảng ta đã xác định: “Phát triển năng lượng phải đi trước



7
một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an toàn năng lượng
quốc gia”. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
ngành Điện lực phải đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15% đến 17% trên năm, trong khi
GDP (Gross Domestic Product) tăng từ 8% đến 8,5% trên năm, đội ngũ nhân viên kỹ
thuật ngành Điện lực là lực lượng đông đảo nhất, trực tiếp lao động sản xuất và kinh
doanh trên các lĩnh vực hoạt động của ngành Điện lực, từ Bắc chí Nam và cả những công
trình mà Tập đoàn Điện lực Việt nam đang đầu tư ở nước ngoài.
Mục tiêu phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt nam từ năm 2015 và tầm
nhìn 2020: Tốc độ tăng nhu cầu điện bình quân là 10-12%/năm. Nâng cao chất
lượng đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật ngành công nghiệp Điện lực như thế
nào để có thể đáp ứng được yêu cầu của ngành Điện lực nói chung và Tập đoàn
Điện lực Việt nam nói riêng, là đòi hỏi bức thiết đặt ra.
Đánh giá chất lượng đào tạo một cách khách quan thì đội ngũ nhân viên kỹ
thuật ngành công nghiệp Điện lực vẫn chưa đáp ứng đầy đủ và thỏa mãn yêu cầu để
thực hiện nhiệm vụ phát triển của ngành Điện lực. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
chất lượng đào tạo không đạt chất lượng cao: Chương trình đào tạo và mô hình đào
tạo thiếu tính đồng bộ và thống nhất, thiếu tính chuẩn mực và quy phạm, thiếu tính
gắn kết và bổ sung giữa đào tạo trong nhà trường với đào tạo tại chỗ, nhà trường
thiếu đội ngũ giảng viên giỏi và trang thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, các
công ty sử dụng lao động không chú trọng bố trí vị trí làm việc thích ứng với ngành
nghề mà lao động đã được đào tạo, dẫn tới năng suất lao động không cao.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến những yếu kém, bất cập nói trên ở các
trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam là công tác quản lý đào tạo trong các
trường còn chưa được quan tâm đúng mức, nhất là chưa đề xuất và thực hiện được các
biện pháp có cơ sở khoa học để góp phần từng bước nâng cao chất lượng đào tạo cho
phù hợp với định hướng phát triển của các cơ sở đào tạo nói chung, trường cao đẳng
Điện lực nói riêng trở thành nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong công tác đào tạo.
Trong các mô hình của hệ thống quản lý đào tạo thì mô hình quản lý chất lượng

tổng thể - TQM (Total Quality Management) là mô hình được quan tâm nhất hiện nay.
Đây là mô hình có nhiều nét tương thích và gần gũi với định hướng đào tạo ở các
trường cao đẳng. Tuy nhiên, xung quanh việc vận dụng mô hình quản lý chất lượng
tổng thể (TQM) vào quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt nam, nhiều vấn đề chưa được làm rõ với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật ngành công nghiệp Điện lực hiện nay. Vì


8
vậy, đề tài: ”Quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)”, mà nghiên cứu sinh lựa chọn
không chỉ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn mà còn có tính thời sự và chiến lược.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo ở các trường cao
đẳng nghề, đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM), góp phần
đảm bảo và từng bước nâng cao hiệu quả đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt nam đáp ứng nhu cầu xã hội.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng nghề theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
Tiến hành khảo nghiệm, tính cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm một số
biện pháp quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học

* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo ở các trường cao đẳng nghề.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
* Phạm vi nghiên cứu của luận án
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu biện pháp quản lý đào tạo ở các trường
cao đẳng nghề thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam theo tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể (TQM).
Phạm vi về khách thể khảo sát: Căn cứ vào đối tượng, khách thể nghiên cứu,
luận án tập trung khảo sát đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, sinh viên ở
các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam. Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở
một số các doanh nghiệp, đơn vị trong ngành Điện lực.


9
Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng phục vụ việc nghiên cứu của
luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp được giới hạn từ năm 2015 đến nay.
* Giả thuyết khoa học
Hiện nay, đào tạo nghề ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
nam đang xây dựng mô hình quản lý chất lượng đào tạo đã đạt được một số kết quả
nhất định, tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, bất cập: Quản lý
đầu vào thiếu hệ thống và chưa bám sát vào yêu cầu của thực tiễn sản xuất; quản lý quá
trình đào tạo chưa khoa học, phương thức đào tạo chưa phù hợp; quản lý đầu ra chưa
theo chuẩn, người tốt nghiệp chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của các đơn vị sử
dụng lao động. Nếu tìm ra các biện pháp quản lý đào tạo nghề một cách khoa học, phù
hợp thực tiễn; thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ, từ quản lý các yếu tố đầu
vào, quản lý quá trình đào tạo, quản lý các yếu tố đầu ra từng bước cải tiến chất lượng
đào tạo phù hợp với thực tiễn và đặc thù ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt nam trong bối cảnh hiện nay thì sẽ đáp ứng được yêu cầu của các doanh

nghiệp và nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động nói chung.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng, Nhà nước về đào tạo và quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt nam và các quan điểm tiếp cận sau:
* Tiếp cận hệ thống – cấu trúc
Quá trình giáo dục và đào tạo là một hệ thống trong đó có sự tương tác giữa
các thành tố như: Mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục,
môi trường giáo dục... Theo quan điểm hệ thống, nghiên cứu quản lý đào tạo ở các
trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam theo tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể phải được đặt trong mối quan hệ với mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
và cách thức tổ chức đào tạo ở các trường cao đẳng nghề.
* Tiếp cận lịch sử, xã hội
Quản lý giáo dục và đào tạo nói chung và quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể nói riêng
luôn gắn với lịch sử, văn hóa của từng quốc gia, vùng miền và phù hợp với sự phát triển
của thời đại. Do vậy, trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, xã hội, quản lý đào tạo ở
các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam theo tiếp cận quản lý chất lượng


10
tổng thể đòi hỏi có sự tương thích với xã hội về mục đích, nội dung, phương pháp, cách
thức tổ chức... Quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể không tách rời với các yêu cầu đòi hỏi của
xã hội trong từng thời kỳ và xu thế đổi mới trong giáo dục.
* Tiếp cận thực tiễn
Thực tiễn là nguồn gốc, là động lực, là mục tiêu, là tiêu chuẩn để đánh giá
kết quả của mọi hoạt động. Những yêu cầu của thực tiễn giáo dục đào tạo sẽ là

những tiêu chí cụ thể để đánh giá chất lượng đào tạo và quản lý đào tạo ở các
trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam. Bởi vậy, khi nghiên cứu quản lý
đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam theo tiếp cận quản
lý chất lượng tổng thể phải dựa trên cơ sở thực tiễn về đối tượng, địa bàn nghiên
cứu, điều kiện thực hiện cụ thể nhằm làm sáng tỏ thực trạng quản lý đào tạo ở
các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam hiện nay.
* Tiếp cận chất lượng
Bất cứ hoạt động nào cũng đều mang lại những kết quả nhất định, kết quả này
đáp ứng (phù hợp) với mục tiêu đã xác định và đáp ứng được yêu cầu xã hội được cho
là có chất lượng. Kết quả đào tạo và quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt nam cũng cần phải phù hợp với mục tiêu và đáp ứng nhu cầu xã hội
về nguồn nhân lực. Do đó, khi nghiên cứu quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể không chỉ
là công việc của một số ít người mà là nhiệm vụ và vinh dự của mọi thành viên trong
trường, nên cần phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm huy động năng lực, nhiệt tình
của mọi thành viên cùng giải quyết vấn đề chất lượng đào tạo của nhà trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu về
đào tạo nghề, về quản lý đào tạo nghề và quản lý chất lượng đào tạo ở trong nước
và trên thế giới.
Hệ thống hóa, khái quát hóa các xu hướng, các quan điểm của các tác giả từ
trong nước và ngoài nước có liên quan đến luận án.
Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo ở các trường
cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra:
Sử dụng bảng hỏi các đối tượng là cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên ở



11
các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam để thu thập các thông tin nhằm
xác định thực trạng đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam
và thực trạng quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam
hiện nay.
Phương pháp quan sát:
Quan sát các biểu của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trong quá trình
đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề, qua đó có thêm thông tin đánh giá thực trạng
đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam và thực trạng quản
lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam hiện nay, từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Khái quát những kết quả thực tế đạt được của quá trình đào tạo và quản lý
đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam trong những năm
gần đây; nghiên cứu báo cáo tổng kết của các nhà trường, báo cáo phân tích chất
lượng đào tạo, báo cáo tổng kết của các cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo để làm rõ
và phong phú hơn thực trạng về quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thu thập, phân tích các sản phẩm minh
chứng kết quả hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo của cán bộ quản lý, giảng viên
và sinh viên. Từ sản phẩm đối chiếu với mục tiêu đã xác định, làm cơ sở xác định
đào tạo và quản lý đào tạo.
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các cán bộ quản lý và các
chuyên gia đóng góp về cơ sở lý luận của luận án và kiểm chứng mức độ khả thi,
cấp thiết và phương hướng thực hiện các biện pháp được đề xuất trong luận án, để
có thêm thông tin tin cậy, đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu .
Phương pháp khảo nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất
nhằm kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, từ đó hoàn thiện
các biện pháp đã đề xuất cho phù hợp với thực tiễn.

Phương pháp thử nghiệm: Đề tài tiến hành thử nghiệm một số biện pháp đã
đề xuất để có thêm cơ sở khẳng định hơn thêm một lần nữa tính khả thi của các biện
pháp đó trong thực tiễn.
* Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán thống kê và phần mềm Excel và SPSS 20.0 để xử lý các số liệu
thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng đào tạo ở các trường cao đẳng


12
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam và thực trạng quản lý đào tạo ở các trường cao
đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam, được trình bày dưới dạng: Bảng số liệu, biểu
đồ... Giúp khẳng định tính chính xác và độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận án
Góp phần vào cách tiếp cận mới trong vận dụng lý luận quản lý chất lượng tổng thể
(TQM) vào quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam.
Khảo cứu, đánh giá thực trạng, đưa ra một số nhận định về thực trạng đào tạo và
quản lý đào tạo và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quản lý đào tạo ở các
trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam theo tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể (TQM).
Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM), góp phần đảm
bảo và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt nam.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực
tiễn cho các cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý các trường, áp dụng hệ thống các
biện pháp quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
nam theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM), đảm bảo và từng bước nâng

cao chất lượng, hiệu quả đào tạo ở các trường. Luận án có thể dùng làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở các trường cao đẳng thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt nam, trường cao đẳng nghề.
7. Kết cấu của luận án
Luận án kết cấu gồm: Phần mở đầu; phần nội dung (gồm 4 chương; 16 tiết);
kết luận và khuyến nghị; danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên
quan đến đề tài luận án; danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.


13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu về đào tạo nghề ở các trường cao đẳng
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Những năm cuối thế kỷ XX và đầu những năm của thế kỷ XXI, trên thế
giới xuất hiện phong trào canh tân giáo dục, đổi mới giáo dục với mục đích nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở mọi cấp học và bậc học. Nhiều quốc gia
trên thế giới coi giáo dục và đào tạo là con đường, là chiếc chìa khóa thành công
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, là quốc sách được ưu tiên hàng
đầu trên mỗi quốc gia.
John Dewey (1859) đưa ra một luận điểm khá quan trọng: Mục đích của giáo
dục nhà trường là đảm bảo quá trình giáo dục liên tục bằng cách tổ chức các hoạt
động tích cực của người học, xu hướng học tập từ cuộc sống và chủ động tạo dựng
nên điều kiện sống chính là sản phẩm tốt nhất từ hoạt động giáo dục nhà trường.
Trong “Lý thuyết về nền sư phạm” ông đã đề cập đến khái niệm “Giáo dục”, các
thành tố căn bản của chương trình dạy học, phương pháp dạy học, vị trí của người
giáo viên. Ông đã đưa ra các lý thuyết và nguyên tắc giáo dục: Giáo dục là cuộc
sống, nhà trường là xã hội, lấy người học làm trung tâm. Đó là những quan điểm
quản lý đào tạo khá cởi mở, hiện đại và tiến bộ cần được phát huy [21].
Tác giả Tyler (1949) [100] cho rằng: Chương trình đào tạo phải bao gồm 4

thành tố cơ bản của nó, gồm có: Mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo; phương pháp
và qui trình đào tạo và cách đánh giá kết quả đào tạo. Như vậy, quan niệm về
chương trình đào tạo không đơn giản là cách định nghĩa mà nó thể hiện rất rõ quan
điểm về đào tạo. Chương trình đào tạo được hiểu là bản kế hoạch được trình bày
một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động đào tạo với thời gian xác định trong đó mô
tả mục tiêu (chuẩn đầu ra), nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức dạy học, cách thức đánh giá kết quả đào tạo;
Theo nghiên cứu của Sindicatos Y.Ormación (1975) [60] thì đào tạo nghề là:
Một là hoạt động giáo dục định hướng nhằm cung cấp các kiến thức và kỹ
năng cần thiết để thực hiện một việc cụ thể của một nghề. Đồng thời, nó hoạt động như
một hình thức bổ sung cho các loại hình đào tạo giáo dục của con người, không chỉ với
tư cách là công nhân, mà còn với tư cách là công dân.
Hai là hoạt động gắn với các quá trình chuyển giao công nghệ, đổi mới và
phát triển doanh nghiệp. Cách truyền tải các kiến thức và kỹ năng chuyển giao cho


14
công nhân, thông qua đó, các doanh nghiệp trang bị những kiến thức cơ bản là cơ sở
xây dựng các qui trình công nghệ, phục vụ quá trình đổi mới công nghệ và phát
triển doanh nghiệp; đào tạo nghề là một chiến lược trở thành công cụ cần thiết cho
quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
Ba là hoạt động đào tạo xuất phát từ thực tế nhu cầu nâng cao chất lượng lao
động, với mục tiêu để tăng năng xuất lao động, tăng khả năng cạnh tranh.
Sindicatos Y. Ormación (1975) cũng cho rằng: Khái niệm về đào tạo nghề và
ứng dụng thực tế của nó đã thay đổi trong suốt quá trình tiến triển của lịch sử. Tuy
nhiên, nếu chúng ta so sánh nó với giáo dục thường xuyên, mặc dù đã có sự thay
đổi hình thức, đào tạo nghề vẫn duy trì một mối liên kết chặt chẽ với lao động.
Khi thị trường lao động, công nghệ và cách tổ chức công việc (thay đổi mô
hình tổ chức sản xuất), sản phẩm thay đổi thì đào tạo nghề phải thực hiện phương
thức đào tạo cập nhật và bổ sung cả về lý thuyết và thực hành. Do đó, đào tạo nghề

theo định hướng hiện nay không phải là để đào tạo cho các ứng viên của một vài
công việc cụ thể; ngược lại, cố gắng nâng cao năng lực và khả năng rộng hơn, cho
phép người lao động có thể hoạt động trong nhiều tình huống làm việc, ví dụ như có
thể hoạt động trong một nghề; cụm nghề nghiệp và thị trường lao động nói chung.
Trong quá khứ, việc đào tạo nghề thường được thực hiện trong một khoảng
thời gian giới hạn trước khi bước vào làm nghề. Ngày nay, việc đào tạo nghề trở
thành một quá trình liên tục trong suốt cuộc đời của người lao động và được thực
hiện theo nhiều hình thức khác nhau, có thể đào tạo chính quy và không chính qui
Tác giả Simon McGrath (2012) với nghiên cứu “Giáo dục và đào tạo nghề cho
sự phát triển: Chính sách cần thiết cho lý thuyết” đã cho rằng, việc phát triển phải lấy
con người làm trung tâm và điều này tác động đến hệ thống giáo dục và đào tạo nghề.
Năm công cụ chính được sử dụng trên toàn cầu bao gồm: Cải cách cơ quan quản lý;
khung chương trình đào tạo; hệ thống đảm bảo chất lượng; cơ chế tài trợ mới và đảm
bảo tính tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Bài viết đã đưa ra các
chính sách phát triển lấy con người làm trung tâm trong đào tạo nghề [98].
Tổ chức Giáo dục-Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) là
tổ chức quốc tế lớn nhất dành sự quan tâm, sâu sắc đến giáo dục, đào tạo, hiệu quả
và chất lượng của giáo dục và đào tạo. Các nghiên cứu, cẩm nang hướng dẫn,
chương trình hợp tác, dự án phát triển của UNESCO khá nhiều, đa dạng về thể loại,
phong phú về nội dung. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống, chất lượng và hiệu quả của
giáo dục và đào tạo, năm 2013, UNESCO xuất bản cuốn “UNESCO Handbook on


15
Education Policy Analysis and Programming” (Cẩm nang phân tích chính sách và
kế hoạch hóa giáo dục). Theo UNESCO, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề dường
như quá rộng lớn và phức tạp nếu muốn phân tích nó. Cẩm nang này của UNESCO
đề xuất một phương pháp hệ thống và cấu trúc hóa nhằm hỗ trợ việc phân tích các
chính sách giáo dục và đào tạo cũng như kế hoạch hóa lĩnh vực này để tăng cường
khả năng tiếp cận, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý, giải quyết các vấn đề

liên ngành, liên lĩnh vực đối với mọi cấp trình độ cũng như loại hình giáo dục, đào
tạo của mỗi quốc gia. Cung cấp khung lý thuyết cho việc phân tích chính sách,
hoạch định kế hoạch, khuyến khích sự đối thoại chính sách giữa các cơ quan chính
phủ với các đối tác phát triển; từ đó đưa ra các hướng dẫn từng bước phân tích
chính sách và hoạch định chương trình giáo dục và đào tạo [101].
Từ các quan điểm qua một số nghiên cứu về đào tạo ở các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp nói chung và các trường cao đẳng nghề nói riêng ở nước ngoài cho chúng ta
những gợi ý quan trọng trong việc lựa chọn những kinh nghiệm góp phần định hình
trong nghiên cứu về đào tạo của trường cao đẳng ở nước ta, nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt nam
Năm 2005, tác giả Nguyễn Hồng Minh thực hiện đề tài nghiên cứu cấp Bộ
"Nghiên cứu xây dựng chương trình khung đào tạo cao đẳng nghề". Tác giả đã hệ
thống hóa các lý luận như: Danh mục nghề đào tạo; chương trình đào tạo nghề; chương
trình cao đẳng nghề; chương trình khung; cơ sở xây dựng chương trình khung cao
đẳng nghề. Tác giả còn phân tích kinh nghiệm xây dựng chương trình khung cao đẳng
nghề của các nước như Nhật Bản, Thái Lan, Singapore. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa
ra các phương pháp và nội dung xây dựng chương trình khung cao đẳng nghề và thử
nghiệm áp dụng vào một nghề cụ thể. Trong đó, tác giả đã phân tích các phương pháp
xây dựng như phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra, khảo sát, phương pháp
phân tích nghề theo phương pháp DACUM; phương pháp phát triển nội dung theo
phân tích chức năng. Căn cứ vào các phương pháp, tác giả đã đưa ra chương trình
khung cao đẳng nghề bao gồm: Mục tiêu đào tạo và các mục tiêu thực hiện; khung thời
gian đào tạo; nội dung, thời lượng đào tạo của các môn học/mô đun trong chương trình
khung cao đẳng nghề; khối lượng kiến thức, kỹ năng của chương trình khung cao đẳng
nghề; tỷ lệ kiến thức lý thuyết và thực hành kết hợp trong chương trình khung cao
đẳng nghề; các hoạt động giáo dục khác trong chương trình; hướng dẫn sử dụng, tổ
chức xây dựng và thực hiện [43].



16
Tác giả Đoàn Đức Tiến "Nghiên cứu chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật
trong công nghiệp điện lực Việt Nam" [60] đã tập trung nghiên cứu về chất lượng của
những người lao động trong ngành điện lực ở Việt Nam. Từ lý luận chung về chất
lượng đào tạo, luận án đã đưa ra quan điểm về chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật
công nghiệp điện lực và các tiêu chí phản ánh chất lượng công nhân kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu ngành công nghiệp điện lực, thể hiện trên các mặt sau: (a) Qua đào tạo chuẩn
từ trường đào tạo nghề công nghiệp điện lực, có trình độ kiến thức chuyên môn, kỹ
năng tay nghề đạt chuẩn bậc thợ; (b) Tác phong công nghiệp; tuyệt đối chấp hành kỷ
luật lao động, quy trình, qui phạm nghiêm ngặt của ngành công nghiệp điện lực; (c) Có
sức khoẻ tốt đáp ứng yêu cầu môi trường lao động đặc thù ngành điện lực; (d) Thấu
hiểu, thực thi truyền thống và văn hóa doanh nghiệp, đạo đức, lối sống lành mạnh; (e)
Có khả năng thích ứng, làm việc độc lập và phối hợp đồng đội trong lao động. Luận án
đã giới thiệu một số mô hình và lựa chọn mô hình Donald L.Kirkpatrick để áp dụng
xây dựng mô hình đánh giá chất lượng chương trình đào tạo công nghiệp điện lực là
đánh giá chu trình đào tạo từ chất lượng đầu vào đến kết quả đầu ra và hiệu quả sau đào
tạo. Tác giả đã đưa ra các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật công
nghiệp điện lực gồm: Mục tiêu, chiến lược đào tạo gắn với mục tiêu phát triển doanh
nghiệp; Mô hình quản lý và đào tạo phát triển phù hợp, đồng bộ; Thể chế hóa công tác
đào tạo công nhân kỹ thuật; Chuẩn hóa đội ngũ lãnh đạo, quản lý, giáo viên; Cơ chế
đầu tư, thu hút đầu tư tài chính. Kết hợp phân tích thực tiễn và nghiên cứu đào tạo công
nhân kỹ thuật của một số quốc gia, luận án đã kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước trong đó có công nghiệp điện lực.
Đề tài cấp Bộ của Tổng cục Dạy nghề theo quyết định số 192/QĐ-TCDN,
ngày 25 tháng 9 năm 2009 đã “Nghiên cứu đề xuất xây dựng chương trình khung
trình độ cao đẳng và trung cấp”. Đây là một đề tài đã chuẩn hóa được các chương
trình khung cho công tác đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật hệ dài hạn (2 năm
trình độ trung cấp, 03 năm trình độ cao đẳng).
Tác giả Nguyễn Đức Trí với giáo dục nghề nghiệp một số vấn đề lý luận và

thực tiễn (2010) đã nêu quan điểm về chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đó là đích
tới luôn thay đổi và luôn có tính lịch sử; là mức độ đáp ứng các mục tiêu giáo dục
nghề nghiệp, bao gồm mục tiêu hệ thống và mục tiêu nhân cách trong sự đa dạng,
phức tạp và thường xuyên thay đổi hơn nhiều so với giáo dục phổ thông. Từ đó, cụ
thể hóa chất lượng giáo dục theo quan niệm tương đối gồm chất lượng bên trong và
chất lượng bên ngoài [69].


17
Bộ tài liệu gồm 11 chuyên đề, trong đó có chuyên đề quản lý quá trình đào tạo
nghề của Nguyễn Đức Trí và chuyên đề quản lý chất lượng đào tạo đối với trường đào
tạo nghề của Trần Khánh Đức nêu ra quan điểm về chất lượng đào tạo là kết quả của
quá trình đào tạo được phản ảnh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá
trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu,
chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể. Hiện nay, khái niệm về chất lượng
đào tạo được dùng chung cho cả hai quan niệm: Chất lượng tuyệt đối và chất lượng
tương đối. Chất lượng tuyệt đối được phản ánh qua các sản phẩm, cơ sở đào tạo có
những thuộc tính, đặc tính đạt các chuẩn mực cao học sinh giỏi, xuất xắc, các trường
chuyên, khóa đào tạo chất lượng cao. Chất lượng tương đối phản ánh mức độ đáp ứng
của một sản phẩm, một dịch vụ đào tạo nào đó đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội và
của người sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đào tạo đó [16][70].
Như vậy, về lý luận chỉ đạo cũng như thực tiễn nghiên cứu vấn đề đào tạo, ở
nhà trường đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình khoa học,
luận án tiến sĩ, các bài báo khoa học nghiên cứu về đào tạo, cho sinh viên dưới
nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau một cách đa dạng, phong phú và đi vào chiều
sâu. Đặc biệt có các cuộc hội thảo khoa học, các diễn đàn trao đổi về vấn đề này
được diễn ra tại thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh cũng như một số tỉnh
thành khác. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy cả về lý luận và thực tiễn, vấn đề quản
lý đào tạo ở các trường cao đẳng thuộc EVN trong nhiều năm qua chưa nhận được
sự quan tâm đầy đủ, các biện pháp quản lý đào tạo chưa cập nhật, chưa bảo đảm

tính khách quan, chưa thực sự phù hợp với tình hình hiện thực khách quan ở các
trường, của đối tượng sinh viên đang đào tạo ở mỗi trường và do đó chưa có hiệu
quả cao trong tổ chức quản lý đào tạo.
1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề ở các trường
cao đẳng
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Hoa Kỳ được coi là một trong những nước có nền giáo dục và đào tạo phát
triển nhất thế giới, trong hệ thống giáo dục, đào tạo nghề của Mỹ, dạy nghề được
bắt đầu từ bậc trung học hoặc sau tốt nghiệp trung học mang tính hướng nghiệp;
giáo dục đào tạo tại Mỹ đã tiến hành được một chặng đường dài, trong thời gian
đầu, chủ yếu tập trung vào các ngành ô tô, cơ khí, thợ hàn…Mất một thời gian dài
để loại bỏ sự kỳ thị nghề nghiệp cho rằng, công nhân là tầng lớp thấp hơn trong xã
hội. Nền kinh tế toàn cầu nói chung đã dẫn đến cạnh tranh hơn trên diện rộng, nhu


18
cầu các nhân viên có tay nghề cao, thị trường lao động kỹ thuật đã trở lên chuyên
biệt hơn; điều đó đã tác động đến chính sách của chính phủ Mỹ, đầu tư thêm tiền
vào các tổ chức giáo dục đào tạo nghề; các trường và cơ sở đào tạo nghề được
khuyến khích phát triển. Hầu hết các trường cao đẳng cộng đồng tại Hoa kỳ đều
tham gia đào tạo nghề cung cấp công nhân kỹ thuật, một số tiểu bang còn có viện
công nghệ đào tạo giáo viên dạy nghề [56].
Từ khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1949, giáo dục nghề
nghiệp đã trải qua một quá trình điều chỉnh sửa đổi, cải cách, hoàn thiện và phát triển
vững chắc. Năm 1996,“Luật dạy nghề” đầu tiên được chính thức thực hiện, đưa ra cơ
sở pháp lý để bảo vệ phát triển và hoàn chỉnh dạy nghề. “Quyết định tăng cải cách giáo
dục và quảng bá chất lượng giáo dục” của Hội đồng Nhà nước năm 1999 nhấn mạnh
tới hệ thống giáo dục áp dụng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Ngoài ra, kinh phí cho giáo dục nghề nghiệp được bố trí thông qua nhiều nguồn
khác nhau: Ngân sách của chính phủ, quĩ tự lập của các xí nghiệp, quĩ tài trợ, tiền

quyên góp, vốn vay không lãi, phí tự nguyện do học viên đóng góp…Nhà nước quy
định bắt buộc dùng 1.5% số tiền phải trả cho công nhân trong xí nghiệp vào việc huấn
luyện công nhân. Có được thành tựu hiện nay là nhờ sự phát triển vượt bậc của các
cụm công nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trưởng thành và thành các Công ty,
Tổng công ty, Tập đoàn lớn vươn tầm quốc tế. Một trong những nhân tố thúc đẩy đó là
sự thành công về chiến lược đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật có chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu nhân lực của các ngành, nghề công nghiệp [56].
Tại Nhật Bản, coi nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tương lai của đất nước
từ đầu thập niên 1980, Nhật Bản đã đề ra mục tiêu: Đào tạo những thế hệ mới có
tính năng động, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn sâu, có khả năng suy nghĩ và
làm việc độc lập, khả năng giao tiếp quốc tế để đáp ứng những đòi hỏi của thế giới,
với sự tiến bộ không ngừng của khoa học và xu thế cạnh tranh-hợp tác toàn cầu.
Luật Dạy nghề (Vocational Tranining Law) được ban hành năm 1958, được chỉnh
sửa vào năm 1978, hướng vào thiết lập và duy trì hệ thống huấn luyện nghề nghiệp,
bao gồm hệ thống “Đào tạo nghề công” mang tính hướng nghiệp và “Đào tạo nghề
được cấp phép” là giáo dục và huấn luyện nghề cho từng nhóm công nhân trong
hãng xưởng, do các Công ty đảm nhiệm và được chính quyền công nhận là dạy
nghề. Các hình thức huấn luyện nghề gồm: “Đào tạo nghề cơ bản” cho giới trẻ mới
ra trường; “Dạy tái phát triển khả năng nghề nghiệp” chủ yếu cho những công nhân
không có việc làm; và “Nâng cao tay nghề” cho công nhân đang làm việc trong các


19
hãng xưởng. Những thay đổi về cấu trúc kinh tế xã hội, sự tiến bộ nhanh chóng của
khoa học công nghệ đã tác động đến nhiều lĩnh vực và nội dung huấn luyện làm mở
rộng khung đào tạo nghề truyền thống. Kết quả là đến năm 1985, Luật Dạy nghề
được chỉnh sửa và đổi tên thành Luật khuyến khích phát triển nguồn nhân lực
(Human Resource Development Promotion Law) và cụm từ “Phát triển nguồn nhân
lực” được dùng để chỉ quan niệm mới về dạy nghề. Hiện nay, Nhật Bản thực hiện
phát triển nguồn nhân lực theo một hệ thống huấn luyện suốt đời [56].

Na Uy được xem là quốc gia sở hữu nhiều mô hình đào tạo nghề tiên tiến
trên thế giới, lại giàu kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống đào tạo nghề, chính
vì vậy trong nhiều năm qua chất lượng đào tạo nghề tại quốc gia này liên tục tăng
cao, đáp ứng hiệu quả yêu cầu hội nhập và phát triển [56].
Hệ thống giáo dục-đào tạo nghề của Na Uy đang sử dụng mô hình 2+2, tức
là 2 năm học ở trường và 2 năm học thực tế tại nhà máy hoặc doanh nghiệp. Tuy
nhiên theo hướng linh hoạt hơn, việc thực tập không nhất thiết phải là 2 năm cuối
cùng mà do doanh nghiệp và nhà trường lập kế hoạch đan xen trong quá trình 4 năm
học. Ngoài ra, dựa trên mô hình chung này, các tổ chức đào tạo nghề Na Uy đã thiết
lập và xây dựng thêm nhiều mô hình biến thể linh hoạt và uyển chuyển như "Mô
hình 1+ 3" (1 năm học tại trường và 3 năm học nghề), "Mô hình 0+ 4" (cả 4 năm
đều học nghề); qua đó mang lại hiệu quả cao trong công tác đạo tạo nghề tại quốc
gia này. Theo thống kê, hiện có gần 90% thanh niên Na Uy vào học trường nghề
(trường trung học-Secondary School) khi bước qua 15-16 tuổi. Sau khi học nghề
xong, học sinh có thể tiếp tục học đại học (với việc học bổ sung một số môn khoa
học chung như toán,vật lý, địa lý...).
Giáo dục đào tạo của Hàn Quốc là một nước có hoàn cảnh lịch sử khá đặc
biệt, nhưng đã biết vươn lên từ một nước rất nghèo về tài nguyên thiên nhiên,
GDP/đầu người 90.9 đô-la năm 1962 trở thành một quốc gia có nền kinh tế hùng
hậu đứng thứ 11 trên thế giới với GDP/đầu người đạt 22.029 đô la năm 2005. Bí
quyết của Hàn quốc là dựa vào phát triển nguồn nhân lực trong một nước nghèo tài
nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế. Giáo dục là nhân tố chủ yếu để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và chính sách về giáo dục luôn được xây dựng phù hợp
với đòi hỏi của nền kinh tế. Chính phủ Hàn Quốc đưa ra một chiến lược tham gia
toàn diện vào quá trình toàn cầu hóa vào giữa thập kỷ 1990, mà quan trọng nhất là
hệ thống giáo dục phải được cải thiện triệt để, để đào tạo một số lượng đủ những
công dân trẻ, sáng tạo và dám làm, những nhà lãnh đạo tương lai của đất nước.


20

Trong bản báo cáo của Chính phủ về giáo dục mang tên “Hình ảnh Hàn Quốc trong
Thế kỷ XXI” đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo phải hướng tới mục tiêu bồi
dưỡng tính sáng tạo, tinh thần kỷ luật tự giác, tính cạnh tranh, phát triển khả năng
và nhân cách bảo vệ, phát huy sức mạnh, ý chí dân tộc, năng lực trí tuệ của người
Hàn Quốc lên những trình độ cao nhất, đưa Hàn Quốc trở thành một quốc gia có vai
trò chủ chốt trong các vấn đề của thế giới”. Trong những năm gần đây, tỷ lệ ngân
sách chi cho giáo dục và đào tạo ở Hàn Quốc luôn ở mức 18-20%. Hướng tới tương
lai, đó là mục tiêu của nền giáo dục Hàn Quốc hiện đại. Cùng với sự phát triển kinh
tế, người dân Hàn Quốc đang cố gắng tạo ra những điều kiện tốt nhất có thể cho
việc đào tạo thế hệ trẻ [56].
Singapore ngay từ khi mới thành lập đã đề ra chính sách phát triển giáo dục, đào
tạo với chủ trương là xây dựng nền giáo dục mang nét đặc trưng của dân tộc. Chính
phủ Singapore luôn coi việc khai thác và sử dụng nguồn lực là nội dung quan trọng của
chiến lược phát triển kinh tế. Nguyên Thủ tướng Lý Quang Diệu đã nói: “Biến tài năng
trời phú của một dân tộc thành kỹ năng chuyên môn là nhân tố trọng đại quyết định
thành tựu phát triển đất nước”. Vào thập kỷ 1980, ngân sách dành cho giáo dục của
Singapore mỗi năm tăng trung bình khoảng 30%. Mức chi cho giáo dục và đào tạo chỉ
đứng thứ hai sau ngân sách quốc phòng, đã vượt các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản
v.v… Vào thập niên 1990; việc không ngừng tăng cường đầu tư cho con người, tích
cực thúc đẩy cải cách và điều chỉnh giáo dục chính là nhân tố quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế Singapore phát triển nhanh chóng [56].
Chính phủ Liên bang Nga cũng như chính phủ các nước cộng hòa trong
Liên bang đã chú ý phát triển nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau. Trước
hết, chú trọng cung cấp những kiến thức cơ bản về nghề nông cho học sinh trung
học năm cuối phổ thông, gọi là hình thức đào tạo chuyên nghiệp sơ cấp, tại các
trường cao đẳng chuyên nghiệp. Sinh viên có nhu cầu học nghề phải làm đơn
nhập học theo Quy chế đào tạo chung của nhà nước. Những người được tuyển
thường là học sinh đã tốt nghiệp phổ thông. Sau khi được tuyển vào học, các em
sẽ được học nghề từ 1 đến 3 năm tùy thuộc vào trình độ học vấn phổ thông của
mình. Có hai hình thức đào tạo: Chính quy (ban ngày) và không chính quy (ban

đêm). Trong hệ thống đào tạo chuyên nghiệp sơ cấp cho nông dân có 280 ngành
nghề khác nhau, từ kỹ năng nuôi trồng sản phẩm nông nghiệp, tới thương mại,
dịch vụ, kỹ thuật, giao thông trong nông nghiệp v.v…[55].


×