Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Múa Cho Học Sinh Tại Các Trường Mầm Non Công Lập Huyện Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NHƯ DUYÊN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NHƯ DUYÊN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOA

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên

Nguyễn Thị Như Duyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP.....................10
1.1. Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục ................................................................10
1.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng múa .........................................................................14
1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non công lập ..18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường
mầm non công lập ......................................................................................................26
Tiểu kết chương .........................................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................30
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức khảo sát ........................30
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm non
công lập huyện Ba Vì ................................................................................................34
2.3. Thực trạng quản lý giáo giáo dục kỹ năng múa cho học sinh các trường mầm
non công lập huyện Ba Vì .........................................................................................41
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh

các trường mầm non công lập huyện Ba Vì ..........................................................49
Tiểu kết chương.........................................................................................................52
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MÚA CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN BA VÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................................54
3.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa
cho học sinh tại các trừờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .....54
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trừờng mầm
non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ..........................................................55
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ...................................73
3.4. Mối quan hệ của các biện pháp ..........................................................................75
Tiểu kết chương .........................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BP

Biện pháp

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý


ĐTB

Điểm trung bình

ĐTKS

Đối tượng khảo sát

GV

Giáo viên

PH

Phụ huynh


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng các trường mầm non và học sinh mầm non trên địa bàn huyện
Ba Vì năm học 2018 - 2019 ......................................................................................32
Bảng 2.2. Ý kiến CBQL giáo dục, giáo viên, phụ huynh về vai trò của giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ .......................................................................................................34
Bảng 2.3. Ý kiến của cán bộ, giáo viên về nội dung giáo dục kỹ năng múa ............38
Bảng 2.4. Ý kiến của CBQL, giáo viên về phương pháp và hình thức giáo dục kỹ
năng múa cho học sinh ..............................................................................................39
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, giáo viên về quản lý xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch giáo dục kỹ năng múa cho trẻ .........................................................................41
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, giáo viên về tổ chức thực hiện nội dung, chương
trình giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ...........................................................................44
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về quản lý cơ sở vật chất kỹ

thuật phục vụ giáo dục kỹ năng múa cho trẻ.............................................................45
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về kết quả kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ .............................................................................48
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ cần thiết
của các biện pháp ......................................................................................................73
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ tính khả
thi của các biện pháp .................................................................................................74
Bảng 3.3. Hệ số tương quan mức độ cần thiết và tính khả thi ..................................76
của các biện pháp đề xuất..........................................................................................76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm
non nhằm đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần cho thế hệ
tương lai của đất nước. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm
sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ.
Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là
yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Nghị Quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo” đề ra mục tiêu cụ thể: Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phải
giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1” [2, tr.112]. Chương trình giáo dục
mầm non mới do BGD&ĐT ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BG ĐT ngày
25/07/2009 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo quyết
định số 1955/QĐ-BGDĐT ngày 30/05/2014 một lần nữa khẳng định, giáo dục mầm
non theo hướng phát triển toàn diện về mọi mặt cho trẻ là rất cần thiết và là nhiệm vụ
được đặt lên hàng đầu trong việc hình thành nhân cách cho trẻ [3].
Đối với trẻ vào lớp 1, cần có 5 lĩnh vực phát triển cơ bản là kỹ năng ngôn ngữ
và nhận thức; kỹ năng giao tiếp và hiểu biết chung; sự trưởng thành tình cảm; năng lực

xã hội; sức khỏe và thể chất. Nhưng theo báo cáo đánh giá phát triển trẻ thơ ở Việt
Nam năm 2013 do Bộ GD và ĐT, Tổ chức Hỗ trợ phát triển giáo dục của Nga, Học
viện Offord ở Canada và Ngân hàng Thế giới đồng thực hiện, hiện nay, ở Việt Nam có
đến 50% trẻ em được xác định là có nguy cơ thiếu hụt hoặc sẽ thiếu hụt ít nhất một
trong năm kỹ năng cần thiết để bắt đầu đi học [14, tr.46].
Để ngăn ngừa và hạn chế sự thiếu hụt các kỹ năng cần thiết cho trẻ trước khi
vào lớp 1, việc đẩy mạnh giáo dục cho trẻ các bộ môn năng khiếu và kỹ năng sống là
hết sức cần thiết. Đặc biệt là cần giáo dục cho trẻ kỹ năng múa, vì hoạt động múa
không chỉ nâng cao thể chất mà còn giúp trẻ phát triển toàn diện về thẩm mỹ, trí tuệ,
đạo đức và các kỹ năng cần thiết khác cho cuộc sống sau này.

1


Kết quả của nhiều nghiên cứu, cũng như kinh nghiệm cho thấy, quản lý giáo
dục có tác động rất lớn đến hiệu quả của các hoạt động giáo dục. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non trong các trường công lập, cần có sự
tác động tích cực, hiệu quả của các nhà quản lý ở các cấp trong hệ thống giáo dục mầm
non. Trong khi đó, hiện nay, ở nước ta còn ít các nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ mầm non.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập
huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động quản lý giáo dục là một bộ phận của công tác quản lý, hiện nay các
nghiên cứu về quản lý giáo dục nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả, cũng như các
nhà nghiên cứu. Giáo dục kỹ năng múa là hoạt động thường xuyên tại các cơ sở giáo
dục mầm non trên cả nước, tuy nhiên việc nghiên cứu một cách có hệ thống và coi giáo
dục về kỹ năng múa là một đối tượng nghiên cứu thì chưa nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của các tác giả. Đặc biệt, việc nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng múa

thì lại chưa nhận được nhiều sự quan tâm như các hoạt động khác trong trường mầm
non như hoạt động tạo hình, hoạt động ngoài giờ lên lớp… Chính vì vậy, việc nghiên
cứu một cách có hệ thống về quản lý giáo dục kỹ năng múa sẽ góp phần hoàn thiện
thêm các lý luận và thực tiễn khoa học đối với kỹ năng này.
Tác giả Đinh Xuân Đại (2007), Giáo trình múa và phương pháp dạy trẻ vận
động theo âm nhạc, Nxb Hà Nội. Tác giả có đề cập đến những kiến thức cơ bản về
nghệ thuật múa: Đã ra một số phương pháp dạy trẻ vận động theo nhạc và múa.
Tác giả đã nhận thức được vai trò quan trọng của múa đối với trẻ nhưng tác giả
mới chỉ dừng ở việc dạy trẻ vận động theo nhạc chứ chưa đưa vào các phương
pháp, biện pháp nhằm nâng cao nghệ thuật múa cho trẻ [10].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân (2013), Phương pháp dàn dựng chương
trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện nhằm mục đích nghiên
cứu về công tác tổ chức chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non hiện nay tại

2


một số trường mầm non trong thành phố, đồng thời cũng nghiên cứu ứng dụng
của một số phần mềm có thể hỗ trợ cho công tác dàn dựng chương trình ca múa
nhạc từ đó đề xuất ra phương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ
mầm non để góp phần nâng cao hiệu quả việc tổ chức dàn dựng các chương trình
ca múa nhạc cho trẻ mầm non. Đồng thời, tác giả cũng đã nghiên cứu một số
phần mềm tin học để ứng dụng vào việc giải quyết những khó khăn thường gặp
trong công tác dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho trẻ mầm non. Trình bày,
hướng dẫn sử dụng các phần mềm và hệ thống chúng trên chương trình Mindjet
Mindmanager [31].
Tác giả Vũ Thị Mến (2016), Bước đầu nghiên cứu tiết học múa ở trường
mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Việc
nghiên cứu, tìm hiểu và bước đầu đưa tiết học múa vào trường mầm non là một

việc làm cần thiết. Tiếp thu nghệ thuật múa theo một hình thức thoải mái, cơ bản
từ thấp đến cao phù hợp với khả năng phát triển tâm lý trẻ. Trẻ khấn khởi và tích
cực hơn. Thúc đẩy việc cải thiện dạy trẻ múa ở trường mầm non. Tác giả đã xác
định rõ tác dụng của nghệ thuật múa đối với việc giáo dục trẻ. Từ đó mở rộng và
khắc phục những khả của chương trình đang thực hiện. Để cho vai trò vị trí nghệ
thuật thực sự được tách rời thành môn học riêng biệt [30].
Tác giả Trần Hồng Diệu Linh (2018), Nâng cao chất lượng dạy múa cho
trẻ mầm non 5 - 6 tuổi, luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư
phạm 2. Theo tác giả trong chương trình giáo dục mầm non, môn giáo dục kỹ
năng múa là một môn nghệ thuật hết sức gần gũi với trẻ, là hoạt động được trẻ
yêu thích, là nguồn cảm hứng mạnh mẽ để trẻ cảm thụ nghệ thuật. Nó là một
phương tiện hữu hiệu cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường. Hoạt
động múa, hát và vận động sáng tạo khi được giáo viên Mầm non sử dụng một
cách có có mục đích, phù hợp sáng tạo sẽ hỗ trợ trẻ thu nhận kinh nghiệm tích
cực và tạo cảm giác hưng phấn, vui tươi [27].
Tác giả Đỗ Thị Tường Vân (2013), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
ở các trường mầm non thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ Quản

3


lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả luận
văn đã nêu được cơ sở lý luận, cở sở thực tiễn của hoạt động dạy học mầm non,
những đặc điểm riêng biệt trong việc thực hiện giáo dục tại cấp mầm non, nghiên
cứu thực trạng dạy học, quản lý hoạt động dạy học tại các cơ sở mầm non ở thị
xã Sơn Tây và đưa ra một số biện pháp để tăng cường hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học ở các trường mầm non thuộc khu vực thị xã Sơn Tây, Thành phố
Hà Nội trong giai đoạn 05 năm tiếp theo [40].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Lương (2016) , Quản lý hoạt động giáo dục theo
chủ đề ở trường mầm non công lập phường 3, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh,

luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã
nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hoạt động giáo dục, thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường mầm non, tìm hiểu và đánh giá
thực trạng về giáo dục tích hợp theo chủ đề tại trường mầm non công lập phường
3 quận 10, TP Hồ Chí Minh. Từ đó, rút ra những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế để làm cơ sở đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục nhằm
nâng cao, tăng cường hiệu quả của hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường mầm
non công lập phường 3, quận 10, TP Hồ Chí Minh [29].
Tác giả Khuất Thị Thanh Hiền (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ tại các cơ sở mầm non tư thục phường Khương Đình, quận Thanh Xuân,
Hà Nội”, luận văn thác sĩ quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục. Tác giả,
đã nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong các
cơ sở giáo dục mầm non. Đồng thời khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập tại phường
Khương Đình, quận Thanh Xuân và nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở đó
tác giả đã đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt độngnày tại các cơ sở GDMN ngoài công lập ở phường Khương Đình, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội [19].
Tác giả Triệu Thị Hằng (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa thành phố Hà Nội trong bối

4


cảnh hiện nay, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong
trường mầm non trong bối cảnh hiện nay. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng giáo viên nhân viên trong trường mầm non Hoa
Hồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Hoa Hồng bằng việc áp dụng

một số biện pháp phù hợp, hiệu quả nhằm đạt mục tiêu giáo dục mầm non “giúp
trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1...”. Nghiên cứu các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ở
trường mầm non, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp [16].
Tác giả Đào Thị Chi Hà (2018), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo
dục, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam. Xây dựng cơ sở lý luận, chỉ ra thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường
mầm non tư thục và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 -6
tuổi ở các trường mầm non tư thục nước ta hiện nay góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tại các trường mầm non tư thục
[14].
Tác giả Mai Thị Tâm (2018), Quản lý hoạt động dạy học các môn nghệ
thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Thành phố Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Học viện Khoa học và Xã hội Việt Nam,
đã phân tích và làm rõ các nội dung của quản lý nhà trường đối với khách thể là
các môn nghệ thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Tác giả có sự phân
biệt những đặc điểm của cơ sở mầm non tư thục và các trường mầm non công lập
để làm rõ hơn môi trường tác động đến quá trình quản lý. Tác giả đã phân tích và
làm rõ thực trạng công tác này thông qua các nội dung, phương pháp, hình thức

5


tổ chức các môn nghệ thuật trong trường mầm non, rút ra những hạn chế, nguyên
nhân và đề xuất được 07 biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý dạy học
các môn nghệ thuật tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai,

Thành phố Hà Nội [36].
Tóm lại, giáo dục kỹ năng trẻ và quản lý giáo dục kỹ năng cho trẻ trong
trường mầm non đã được nhiều nhà khoa học, nhiều luận án, luận văn, bài báo
khoa học quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Các đề tài đã làm
rõ được nhiều vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục kỹ năng, cũng như
quản lý giáo dục kỹ năng cho học sinh, cho trẻ em. Tuy nhiên, còn ít công trình
quan tâm nghiên cứu về giáo dục kỹ năng múa cho trẻ và quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề
“Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho học sinh tại các trường mầm non công lập ở
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” là không trùng lặp với các công trình đã nghiên
cứu trước đây và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, đề xuất
các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong các trường mầm non công
lập huyện Ba Vì nói riêng và trẻ mầm non nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong
trường mầm non công lập.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ trong các trường
mầm non công lập huyện Ba Vì nói riêng và trẻ mầm non nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho học sinh trong các trường
mầm non.
6



4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu Quản lý giáo dục kỹ năng dạy múa cho
học sinh trong các trường mầm non công lập huyện Ba Vì theo 5 lĩnh vực phát triển
của trẻ gồm các nội dung: kỹ năng múa của học sinh; Trình độ của giáo viên; Phương
pháp dạy trẻ của giáo viên; Môi trường dạy học; nhu cầu tham gia của học sinh; Đào
tạo bồi dưỡng và đánh giá giáo viên dạy năng khiếu múa.
Về không gian: luận văn chỉ nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
mầm non ở các trường công lập huyện Ba Vì, Hà Nội.
n thực hiện việc này công khai, minh
bạch, có qui định rõ ràng.
Xây dựng tiêu chí thi đua hằng năm để thúc đẩy các giáo viên nâng cao hiệu quả
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ. Xây dựng chế độ khen thưởng và xử phạt công bằng,
hợp lý. Vì chỉ có như vậy mới đảm bảo được tính tích cực của kiểm tra, đánh giá là
thúc đẩy sự phát triển cá nhân và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Qua kiểm
tra cần đánh giá ưu, khuyết điểm, rút ra những kinh nghiệm để giáo viên nâng cao hơn
nữa tinh thần, trách nhiệm trong công việc. Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học, tổ chức hoạt
động tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Những cá nhân tập thể thực hiện tốt hoạt
động giáo dục kỹ năng múa sẽ được tuyên dương khen thưởng kịp thời.

72


3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mục đích khảo sát
Khẳng định mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3.3.2. Nội dung và cách thức tổ chức khảo sát
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi và sự tương quan của các
biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mà đề tài đã đề xuất.
Tác giả sử dụng bảng hỏi để điều tra, kết hợp trò chuyện với CBQL giáo dục,
giáo viên để thu thập thông tin về quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường

mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay.
3.3.3. Kết quả
3.3.3.1. Về mức độ cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ cần thiết
của các biện pháp
Thang đánh giá
TT

Rất

Tên biện pháp

cần
thiết

BP1: Nâng cao nhận thức cho
1

Cần
thiết

Không
cần
thiết

SL

69

19


2

%

76,67

21,11

2,22

SL

71

19

0

%

78,89

21,11

0

SL

68


22

0

%

75,56

25,44

0

SL

70

20

0

CBQL, giáo viên, phụ huynh về vai
trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng

ĐTB

2,74

múa cho trẻ tại các trường mầm non
BP2: Tổ chức xây dựng kế hoạch,

2

nội dung chương trình giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường

2,79

mầm non
BP3: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng
3

múa cho trẻ tại các trường mầm
non, bảo đảm đúng kế hoạ ch, nội

2,76

dung chương trình đã đề ra
4

BP4:Phối hợp chặt chẽ giữa nhà

73

2,77


trường và gia đình trong tổ chức giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non
BP5: Đảm bảo tốt các điều kiện về
5


%

77,78

22,22

0

SL

65

21

4

%

72,22

24,33

4,44

SL

67

19


4

%

74,44

21,11

4,44

cơ sở vật chất phục vụ giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường

2,68

mầm non
BP6: Thực hiện nghiêm công tác
6

kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ tại các trường

2,69

mầm non
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Các ý kiến được hỏi đều cho rằng, các biện pháp luận văn đưa ra là có tính
rất cần thiết, điểm trung bình của các biện pháp 2, 4, 3, 1, 6 và 5 được đánh giá ở
mức độ cần thiết với số điểm đạt được là: 2,79; 2,77; 2,76; 2,74; 2,69 và 2,68 điểm.

Quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội hiện nay cần luận văn đề xuất thực sự là cần thiết và được xếp theo thứ
tự là biện pháp 2, 4, 3, 1, 6, 5có những biện pháp độc lập, mang tính đột phá thì mới
chỉ đạo và tổ chức triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ đạt hiệu quả.
3.3.3.2. Về mức độ khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp ý kiến của CBQL giáo dục, giáo viên về mức độ tính khả
thi của các biện pháp
Thang đánh giá
TT

1

2
3

Tên biện pháp
BP1: Nâng cao nhận thức cho SL
CBQL, giáo viên, phụ huynh về vai
trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng %
múa cho trẻ tại các trường mầm non
BP2: Tổ chức xây dựng kế hoạch, SL
nội dung chương trình giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường %
mầm non
BP3: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng múa SL
74

Rất
khả
thi

60

Khả
thi

Không
khả thi

25

5

66,67

27,78

5,56

68

22

0

75,56

24,44

0


68

21

1

ĐTB

2,62

2,76
2,75


4

5

6

cho trẻ tại các trường mầm non,
bảo đảm đúng kế hoạ ch, nội dung %
chương trình đã đề ra
BP4:Phối hợp chặt chẽ giữa nhà SL
trường và gia đình trong tổ chức
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm %
non
BP5: Đảm bảo tốt các điều kiện về SL
cơ sở vật chất phục vụ giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ tại các trường %

mầm non
BP6: Thực hiện nghiêm công tác SL
kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ tại các trường %
mầm non

75,56

23,33

1,11

69

21

0

76,67

23,33

0

58

27

5


64,44

30,00

5,56

68

17

5

75,56

18,89

5,56

2,77

2,59

2,71

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Kết quả khảo nghiệm cũng cho thấy các biện pháp luận văn đưa ra có tính rất
khả thi với kết quả tương đối cao, điểm trung bình về mức độ khả thi đều đạt từ 2,59
điểm trở lên. Sở dĩ như vậy vì các biện pháp đưa ra phù hợp với quyết tâm của lãnh
đạo, quản lý ngành giáo dục mầm non huyện Ba Vì và CBQL, giáo viên ở từng trường
mầm non của quận và phù hợp với đặc điểm, yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện

công tác quản lý giáo dục của trường mầm non trong tình hình mới. Trong các biện
pháp luận văn đưa ra, thứ tự ưu tiên là 4, 2, 3, 6, 1, 5, việc thực hiện ấy nhằm giải quyết
sự cần thiết trong quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ các trường mầm non huyện Ba
Vì. Mặt khác, chủ thể quản lý và từng giáo viên, phụ huynh học sinh và các tổ chức
trong và ngoài nhà trường là lực lượng triển khai xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ, tạo lực thúc đẩy cho quá trình quản lý giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ đạt hiệu quả mong muốn. Ý kiến của CBQL, chuyên viên và giáo viên cho
thấy những biện pháp luận văn đề ra có tính khả thi và thứ tự ưu tiên là biện pháp 4, 2,
3, 6, 1, 5.
3.4. Mối quan hệ của các biện pháp
Các biện pháp được đề xuất dựa trên các yêu cầu quản lý và xuất phát từ
thực tiễn giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội.

75


Bảng 3.3. Hệ số tương quan mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
Thứ bậc (mi) của

Thứ bậc (ni) của tính

D2

tính cấp thiết

khả thi

(mi-ni)2


BP1

4

5

1

BP2

1

2

1

BP3

3

3

0

BP4

2

1


1

BP5

6

6

0

BP6

5

4

1

Biện pháp

(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Công thức Spearman cho ta xem xét tương quan (tương quan hạng) giữa tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Công thức đó như sau:
6∑𝐷 2
𝑅 =1−
𝑛(𝑛2 − 1)
Trong công thức trên, n = 6 (ứng dụng với 6 biện pháp). Sau khi thay số vào
tính, nếu:
- R > 0 (R dương): Tính cần thiết và tính khả thi có tương quan thuận. Nghĩa là

các biện pháp vừa cần thiết lại vừa khả thi.
Trường hợp R dương và có giá trị càng lớn (nhưng không bao giờ bằng 1), thì
tương quan giữa chúng càng chặt chẽ (nghĩa là các biện pháp không những cần thiết,
mà khả năng khả thi rất cao).
- R < 0 (R âm): Tính cần thiết và tính khả thi có tương quan nghịch. Nghĩa là
các biện pháp có thể nhưng không khả thi hoặc ngược lại.
Thay số vào công thức trên, ta được:
R=1–
R=1-

6∑(1+1+0+1+0+1)
6(62 −1)
24
210

= 1 − 0,11

R = 0,89

76


Dựa vào kết quả trên (R = 0,89), ta kết luận: Giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp có tương quan thuận và rất chặt chẽ. Nghĩa là các biện pháp vừa cần
thiết vừa có mức độ khả thi rất cao.
Các biện pháp vừa có tính độc lập tương đối vừa có mối quan hệ biện chứng,
tác động và phụ thuộc lẫn nhau, tạo nên một hệ thống có tính thống nhất và hoàn chỉnh
trong công tác quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Các biện
pháp đề xuất chỉ có thể phát huy hiệu quả tốt khi được tiến hành đồng bộ, đầy đủ và
thống nhất trong sự quan tâm, phối hợp của CBQL giáo dục, giáo viên và cha mẹ trẻ tại

các trường mầm non, đặc biệt là các cấp lãnh đạo. Điều này sẽ góp phần nâng cao tinh
thần trách nhiệm của mỗi CBQL giáo dục, giáo viên, cha mẹ trẻ trong giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ tại các trường mầm non. Do vậy, khi thực hiện các biện pháp này, cần lưu
ý là để có hiệu quả tốt thì phải bắt đầu từ việc xác định rõ mục tiêu giáo dục kỹ năng
múa, lên kế hoạch cụ thể với sự đánh giá, phân tích thực tiễn giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ; chỉ đạo, tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc khoa học; tiến hành kiểm tra đánh
giá một cách công bằng, chính xác, khách quan để rút kinh nghiệm và có biện pháp
ứng phó kịp thời. Các biện pháp đề xuất nếu được thực hiện một cách đồng bộ và khoa
học thì sẽ tạo được bước chuyển biến có tính đột phá trong việc nâng cao hiệu quả giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện
nay.
Tiểu kết chương
Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội có ý nghĩa, tầm quan trọng, trực tiếp tác động tới hiệu
quả giáo dục nói chung, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ nói riêng và tác động đến nhiều
mặt của hoạt động giáo dục của nhà trường. Mỗi biện pháp đều có những vị trí, vai trò
nhất định trong quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Tuy
nhiên, không có biện pháp nào là vạn năng và mỗi biện pháp phải được thực hiện trong
những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Trong quản lý, chủ thể quản lý phải phối hợp
nhiều biện pháp nhằm hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ. Để triển khai có kết quả các biện pháp nêu trên, các chủ thể quản lý

77


giáo dục tại các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội cần vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các biện pháp, tránh mọi biểu hiện chủ quan, nóng vội hoặc bảo thủ, trì
trệ nhằm thúc đẩy hoạt động giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đạt hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới.


78


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển của trẻ về tinh thần, trí tuệ. Công tác quản lý giáo dục kỹ năng
múa có vai trò then chốt đối với hiệu quả và mục tiêu giáo dục kỹ năng múa tại các
trường mầm non. Quá trình quản lý của CBQL nhà trường đối với giáo dục kỹ năng
múa cho trẻ bao gồm 4 nội dung chủ yếu sau: lập kế hoạch giáo dục kỹ năng múa cho
trẻ mầm non; tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá thực hiện giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ.
Thực trạng giáo dục kỹ năng múa và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại
các trường mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội cho thấy: tập thể CBQL, giáo
viên và phụ huynh đều đánh giá cao tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng múa trong
trường mầm non đối với sự phát triển của trẻ. Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ vẫn còn nhiều bất cập, chậm đổi mới. Phương pháp giáo
dục kỹ năng múa còn theo hướng dùng lời truyền thống. Tài liệu hướng dẫn giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ còn thiếu, chưa phù hợp với sự phát triển. Quản lý giáo dục kỹ
năng múa cho trẻ, theo đánh giá của CBQL và giáo viên thì công tác này đạt được
những kết quả khả quan. Tuy nhiên, quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ các trường
mầm non huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội vẫn tồn tại những bất cập, hạn chế cần cải
thiện như việc lập kế hoạch giáo dục kỹ năng múa, công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ trong các trường mầm non còn nhiều hạn chế, bất cập.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận, khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng, cho thấy
muốn nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng múa, các trường mầm non huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: Nâng cao nhận thức
cho CBQL, giáo viên, phụ huynh về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
tại các trường mầm non; Tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giáo dục
kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non; Chỉ đạo giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại

các trường mầm non, bảo đảm đúng kế hoạch, nội dung chương trình đã đề ra; Phối
hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong tổ chức giáo dục kỹ năng múa cho trẻ
mầm non; Đảm bảo tốt các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ giáo dục kỹ năng múa

79


cho trẻ tại các trường mầm non; Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các trường mầm non. Qua khảo nghiệm cho thấy các
biện pháp luận văn đề xuất vừa có tính cần thiết vừa có tính khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì xây dựng phòng học, trang bị cơ
sở vật chất, thiết bị hiện đại hỗ trợ hoạt động giáo dục cho các trường mầm non nhằm
giảm sĩ số học sinh trong một lớp, đảm bảo thực hiện có chất lượng các hoạt động giáo
dục theo hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn
cho các lực lượng giáo dục về nội dung, phương pháp cụ thể tổ chức hoạt động giáo
dục kỹ năng múa cho trẻ. Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo
về giáo dục kỹ năng múa và quản lý giáo dục kỹ năng múa cho trẻ mầm non, để CBQL
giáo dục và giáo viên các các trường mầm non của quận tham dự học tập, nghiên cứu.
2.2. Đối với các trường mầm non của huyện Ba Vì
Ban giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng nhà trường cần phân tích đúng thực
trạng công tác quản lý của nhà trường, phải thường xuyên nghiên cứu và cập nhật, áp
dụng các biện pháp quản lý phù hợp để nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục
nói chung, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ của nhà trường nói riêng theo các chủ đề của
từng tháng, năm học. Có kế hoạch và biện pháp cụ thể hơn nữa trong việc chỉ đạo,
kiểm tra công tác giáo dục kỹ năng múa cho trẻ ở các độ tuổi. Thường xuyên phối hợp
với chính quyền địa phương, vận động nhân dân và các doanh nghiệp, các mạnh
thường quân hỗ trợ và tăng cường thực hiện xã hội hoá giáo dục, thu hút các nguồn lực
tham gia vào hoạt động giáo dục nói chung, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ nói riêng,

nhằm tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học để phục vụ cho hoạt động
giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Nhà trường cần chú trọng tạo điều kiện hơn nữa
đối với các lực lượng nòng cốt như cán bộ chuyên môn, trong việc bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực hoạt động giáo dục, nhất là họat động giáo dục kỹ năng múa là mảng
họat động còn khá mới đối với bậc học mầm non.

80


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Báo Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh (2015), Hội thảo khoa học về mối quan hệ kiểm
tra, đánh giá với đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới toàn diện nhà trường, Nxb
Văn hóa- Nghệ thuật, Tp Hồ Chí Minh.

2.

Bộ Chính trị (2013), Nghị Quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục và Đào tạo”, Hà Nội.

3.

Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư số 17/2009/TT-BG ĐT ngày 25/07/2009 về Chương
trình giáo dục mầm non mới, Hà Nội

4.

Bộ GD&ĐT (2017), Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28/7/2017 của Bộ Giáo
dục và đào tạo về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.


5.

Bộ GD&ĐT (2015), Điều lệ Trường mầm non.

6.

Bernd Meier /Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp
và phương tiện dạy học mới, Nxb Giáo dục.

7.

Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa học quản lý, Nxb Đại
học Quốc Gia Hà Nội.

8.

Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 (Ban hành
kèm theo Quyết định số 710/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ).

9.

Vũ Dũng (chủ biên) (2000), Từ điển tâm lý học, Nxb Khoa học và xã hội, Hà Nội.

10.

Đinh Xuân Đại (2007), Giáo trình múa và phương pháp dạy trẻ vận động theo âm
nhạc, Nxb Thống kê Hà Nội.


11.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung
ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

13.

Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI, Nxb
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

14.

Đào Thị Chi Hà (2018), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non tư thục, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Luận văn thạc sĩ, Học
viện Khoa học xã hội Việt Nam.

15.

Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001), Quản lý giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


16.

Triệu Thị Hằng (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm
non Hoa Hồng quận Đống Đa thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, luận văn

thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.

17.

Bùi Minh Hiền (2011), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

18.

Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại
học sư phạm, Hà Nội.

19.

Khuất Thị Thanh Hiền (2016), Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở
mầm non tư thục phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý giáo dục, Học viện Khoa học xã hội.

20.

Phạm Thị Hòa (2012), Giáo trình phương pháp giáo dục âm nhạc trong trường mầm
non, Trường Đại học Huế, Nxb Đại học sư phạm.

21.

Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình khoa học quản lý, Nxb
Chính trị quốc gia.

22.

Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (1998), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

23.

Trần Kiểm (2011), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

24.

Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.

25.

Nguyễn Lân (1989), Từ điển từ và ngữ Hán Việt, Nxb Giáo dục, thành phố Hồ Chí
Minh.

26.

Trần Thị Bích Liễu (2001), Kỹ năng và bài tập thực hành quản lý trường mầm non của
hiệu trưởng, Nxb Trẻ.

27.

Trần Hồng Diệu Linh (2018), Nâng cao chất lượng dạy múa cho trẻ mầm non 5 - 6
tuổi, luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm 2.

28.

Nguyễn Lộc - Mạc Văn Trang - Nguyễn Công Giáp (2009), Cơ sở lý luận quản lý
trong tổ chức giáo dục, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.


29.

Nguyễn Thị Thu Lương (2016), Quản lý hoạt động giáo dục theo chủ đề ở trường
mầm non công lập phường 3, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý giáo dục, Học viện Khoa học xã hội.

30.

Vũ Thị Mến (2016), Bước đầu nghiên cứu tiết học múa ở trường mầm non, luận văn
thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.


31.

Nguyễn Thị Kim Ngân (2013), Phương pháp dàn dựng chương trình ca múa nhạc cho
trẻ mầm non, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh.

32.

Phòng GD&ĐT huyện Ba Vì (2019), Báo cáo tổng kết năm học 2018 – 2019 và
phương hướng năm học 2019-2020.

33.

Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những vấn đề cơ bản lý luận về quản lý giáo dục,
Trường CBQL giáo dục - đào tạo, Hà Nội.

34.


Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục (sửa đổi,
bổ sung 2009), Hà Nội.

35.

Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật giáo dục (sửa đổi,
bổ sung 2019), Hà Nội.

36.

Mai Thị Tâm (2018), Quản lý hoạt động dạy học các môn nghệ thuật tại các cơ sở
giáo dục mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản
lý giáo dục, Học viện Khoa học và Xã hội Việt Nam

37.

Hà Nhật Thăng - Trần Hữu Hoan (2012), Xu thế phát triển giáo dục, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.

38.

UBND huyện Ba Vì (2018), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Ba Vì năm 2018,
Hà Nội.

39.

UBND huyện Ba Vì (2019), Kế hoạch 134/KH-UBND huyện Ba Vì ngày 11/4/2019 về
tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 năm học 2019 - 2020 trên địa bàn
huyện Ba Vì


40.

Đỗ Thị Tường Vân (2013), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường mầm
non thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường
Đại học Giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội.

41.

Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

42.

Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.


PHỤ LỤC
Phụ lục 01
PHIẾU KHẢO SÁT
(Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý, giáo viên)
Kính chào thầy/ cô!
Nhằm mục đích tìm hiểu về thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng múa
cho học sinh tại các truờng mầm non công lập huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đề tài tổ
chức khảo sát nhằm thu thập các dữ liệu và thông tin phục vụ phân tích, đánh giá thực
trạng, tác giả rất mong quý thầy/cô hỗ trợ trả lời các câu hỏi dưới đây.
Câu hỏi 01. Theo ý kiến của thầy/cô, giáo dục kỹ năng múa cho trẻ tại các
trường mầm non hiện nay có vai trò như nào?
Mức độ cần thiết
TT


1

2

3

4

Nội dung khảo sát

Rất cần

Cần

Không

thiết

thiết

cần thiết

Giáo dục kỹ năng múa nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ
Giáo dục kỹ năng múa nhằm giúp trẻ hình
thành, phát triển hành vi ứng xử có văn hóa
Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ sống chủ động,
tính tích cực, tự tin hơn
Giáo dục kỹ năng múa giúp trẻ phát triển trí
tuệ, thể chất và năng lực thẩm mỹ

Câu hỏi 02. Theo ý kiến của thầy/cô thì nội dung giáo dục kỹ năng múa cho trẻ

tại các trường mầm non đã được thực hiện ở mức độ nào?
TT

Nội dung khảo sát

1

Kỹ năng mô phỏng

2

Kỹ năng khống chế

3

Kỹ năng mở, nhảy

Mức độ thực hiện
Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa thực hiện


×