Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Bài Kiểm Tra Kế Toán Ngân Hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.21 KB, 3 trang )

BÀI KIỂM TRA KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
I. Các nhận định sau đúng hay sai? Giải thích?
1. Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi định kỳ, nếu tại ngày đến hạn trả lãi ở từng kỳ mà khách
hàng không đến lĩnh tiền thì lãi của kỳ đó được nhập gốc của khách hàng.
Nhận định trên Đúng. Bởi vì, phương thức trả lãi gồm có: trả lãi trước, trả lãi sau và trả lãi định
kỳ. Đến thời điểm đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh, ngân hàng sẽ chủ động nhập lãi vào
gốc và quay vòng thêm một kỳ hạn như kỳ hạn gửi tiết kiệm trước và áp dụng mức lãi suất quy
định tại thời điểm quay vòng.
2. Giá trị chiết khấu của giấy tờ có giá trong trường hợp ngân hàng phát hành chứng từ có giá có chiết
khấu hàng tháng được phân bổ làm tăng thu nhập của ngân hàng.
Nhận định trên là Sai. Bởi vì, khi khách hàng mua rẻ hơn thì ngân hàng sẽ chịu thiệt. khách hàng
càng mua nhiều thì Ngân hàng thiệt càng nhiều.
3. Để thực hiện nguyên tắc cơ sở dồn tích, ngân hàng dự thu đối với tất cả các khoản nợ trả lãi sau.
Nhận định trên là Sai. Bởi vì ngân hàng phải dự thu với tất cả các khoản nợ bao gồm cả nợ trả lãi
trước, trả lãi sau hay trả lãi định kỳ.
4.Ngân hàng phải trích khấu hao đối với tài sản cho thuê tài chính vì tài sản này thuộc sở hữu của ngân
hàng.
Nhận định trên là Đúng. Bởi vì tài sản cho thuê tài chính là tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân
hàng, sau khi trích hết thì ngân hàng có thể bán lại cho bên đi thuê. Do vậy để bán được thì ngân
hàng phải trích khấu hao đối với tài sản cho thuê tài chính.
5. Đối với kế toán cho vay từng lần, trả gốc định kỳ, khi khách hàng không trả được gốc một kỳ nào đó
thì NH tiếp tục tính lãi dự thu.
Nhận định trên là Đúng. Bởi vì trong trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay không trả được nợ,
Ngân hàng chuyển nhóm nợ của khách hàng sang nợ quá hạn và tiếp thục dự thu lãi.

II. Bài tập
1. Giải ngân cho công ty Thiên Hòa theo HĐTD số 124 số tiền 200 triệu đồng bằng tiền mặt, thời hạn cho
vay 6 tháng, lãi suất 1%/tháng, trả lãi hàng tháng, trả vốn khi đến hạn. tài sản đảm bảo là 1 căn nhà trị
giá thẩm định 600 triệu đồng.
- NH giải ngân:
Nợ 2111: 200 tr đồng


Nợ 994 : 600 tr đồng
Có 1011: 200 tr đồng
- NH thu lãi định kỳ:
Nợ 1011: 2 tr đồng
Có 702: 2 tr đồng = 200 tr* 1%
- KH thanh toán gốc +lãi khi đáo hạn:
Thu gốc: nợ 1011/ có 211: 200 tr/6= 33.333.333,3
Thu lãi: nợ 1011: 2 tr *1%= 2 tr
Có 3941: 2tr *11= 22 tr đồng
Có 702: 2tr*11 +2 tr= 24 tr đồng


2. Ngân hàng thanh toán bằng tiền mặt cho một số kỳ phiếu phát hành theo mệnh giá tính lãi trước đến
hạn thanh toán. Tổng mệnh giá các kỳ phiếu là 600 tr đồng, giá bán 580 tr đồng, lãi suất 1%/tháng,
thời hạn 1 năm.
- Khi NH phát hành giấy tờ có giá
Nợ TK 1011: 580tr đồng
Nợ TK 432: 20 tr đồng
Có TK 431: 600 tr đồng
NH trả lãi cho KH (lãi trả trước):
a. Tại thời điểm phát hành:
Nợ TK 1011: 580.000.000-69.600.000= 510.4000.000 đồng
Nợ TK 388: 580 tr*1%*12= 69.600.000 đồng (vì lãi trả trước -> chi phí chờ phân bổ)
Nợ 432: 20 tr đồng
Có 431: 600 tr đồng
b. Định kỳ tháng:
-phân bổ lãi trả trước:
Nợ TK 803: 5.800.000 đồng
Có TK 388: 580tr *1%= 5.800.000 đồng
c. Chi phí phát hành giấy tờ có giá:

Nợ 803: 580tr*1%= 5.800.000 đồng
Có 432: 5.800.000 đồng
d. thanh toán GTCG khi đáo hạn
Trả nợ gốc: nợ TK 431: 580 tr đồng
có TK 1011: 580 tr đồng
3. Ngày 10/12/N Ông Nam nộp 1 sổ tiết kiệm thời hạn 3 tháng yêu cầu rút toàn bộ tiền gốc 100 tr đồng
và tiền lãi. Sổ tiết kiệm được mở ngày 10/8/N. lãi tiết kiệm kì hạn 3 tháng là 1%/ tháng .
- Từ ngày 10/8/N đến 10/11/N là hết kỳ hạn 3 tháng thứ nhất:
- Khách hàng không đến giao dịch thì ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc. số dư TK tiền gửi tiết kiệm
-

sau khi nhập lãi là: 100 +100* 1%*3= 103 tr đồng
ở kì hạn thứ 2, khách hàng mới gửi được 1 tháng (10/11/N-10/12/N) :
ngân hàng dự trả lãi hàng tháng : 103 tr*1%= 1.030.000 đồng
nợ TK 4232 : 103.000.000 đồng
nợ TK 801: 1.030.000 đồng
có TK 1011: 104.030.000 đồng

4. Tính và hạch toán trả lãi tiền gửi không kỳ hạn của công ty Hoa Mai tháng 12/N. Biết diễn biến số dư trên
tài khoản tiền gửi tiết kiệm của Công ty vào cuối ngày 30/11: 50 triệu, 10/12: 80 triệu, 15/12: 40 triệu,
25/12: 70 triệu, 30/12: 50 triệu. lãi suất không kỳ hạn 0.3%/ tháng.
- Lãi phải trả trong tháng là:
(50 tr*10+ 80 tr*5+ 40 tr*10+ 70 tr*5+ 50 tr)*0.3%/30= 170.000 đồng
- hạch toán tiền gửi không kì hạn:
Nợ 4913: 170.000 đồng
Có 1011: 170.000 đồng
5. Bán 2000 kỳ phiếu thu bằng tiền mặt thời hạn kỳ phiếu 3 tháng, trả lãi sau, lãi suất 1%/tháng. Ngân hàng
phát hành kỳ phiếu có phụ trội, mệnh giá 1 kỳ phiếu 1 triệu đồng, số tiền phụ trội 1 kỳ phiếu 1.500 đồng.



- Bán kỳ phiếu:
Nợ 1011: 2000 + 1500*2000 = 3002000
Có 433: 1500*2000 = 3000000
Có 431: 2000
- Định kỳ tháng:
- Dự trả lãi:
Nợ 803: 2000*1500 = 3000000
Có 492: 3000000
- Phân bổ phụ trội:
Nợ 433: 2000*1500*3 = 9000000
Có 803: 9000000
Đáo hạn:
- Trả gốc:
Nợ 431: 2000
Nợ 492: 2000*1500*3 = 9000000
Có 1011: 2000 + 2000*1500*3 = 9002000
- Phân bổ nốt phụ trội cuối kỳ:
Nợ 433: 2000*1500*3 = 9000000
Có 803: 9000000



×