Tải bản đầy đủ (.pdf) (217 trang)

(Luận án tiến sĩ) Giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường Trung học phổ thông (thực nghiệm tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.76 MB, 217 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HỒ VĂN TOÀN

GIÁO DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Thực nghiệm tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HỒ VĂN TOÀN

GIÁO DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Thực nghiệm tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ)
Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Lịch sử
Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRỊNH ĐÌNH TÙNG



2. TS. ĐOÀN VĂN HƢNG

HÀ NỘI - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các trích dẫn khoa học và tài liệu tham
khảo trong luận án là trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận
án chưa từng được công bố trong một công trình nào khác.
Tác giả luận án

Hồ Văn Toàn


ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................3
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................4
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................5
6. Đóng góp của luận án ..............................................................................................5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................5
8. Cấu trúc của luận án ................................................................................................6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................7

1.1. Những nghiên cứu về chủ quyền biển, đảo ......................................................7
1.1.1. Tài liệu của các tác giả nước ngoài ...............................................................7
1.1.2. Tài liệu của các tác giả trong nước ...............................................................9
1.2. Những nghiên cứu về giáo dục học sinh nói chung, giáo dục ý thức chủ
quyền biển, đảo nói riêng........................................................................................17
1.2.1. Tài liệu của các tác giả nước ngoài: ...........................................................17
1.2.2. Tài liệu của các tác giả trong nước: ............................................................19
1.3. Nhận xét chung các công trình đã công bố, những vấn đề luận án kế
thừa và tiếp tục nghiên cứu ....................................................................................27
1.3.1. Nhận xét kết quả các công trình đã công bố ...............................................27
1.3.2. Những vấn đề luận án kế thừa ....................................................................28
1.3.3. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu ....................................................29
Chƣơng 2. VẤN ĐỀ GIÁO DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................30
2.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................30
2.1.1. Quan niệm về giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh..............30


iii
2.1.2. Định hướng của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục
nói chung và giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo nói riêng ...............................32
2.1.3. Bộ môn lịch sử với việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học
sinh ở trường THPT ..............................................................................................35
2.1.4. Nội dung giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy
học lịch sử ở trường THPT ...................................................................................43
2.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học
sinh trong DHLS ở trường THPT ......................................................................... 54
2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................55
2.2.1. Đặc điểm tình hình biển, đảo Việt Nam hiện nay ......................................55

2.2.2. Thực tiễn việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong
dạy học lịch sử ở trường THPT ............................................................................57
2.2.3. Những vấn đề cần giải quyết để khắc phục thực trạng ...............................64
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN,
ĐẢO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..............................................................67
3.1. Một số yêu cầu khi tiến hành giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho
học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPT ..................................67
3.2. Các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong
dạy học bài lịch sử nội khóa ...................................................................................70
3.2.1. Hướng dẫn HS khai thác những kiến thức lịch sử phản ánh về chủ
quyền biển, đảo trong sách giáo khoa ...................................................................71
3.2.2. Hướng dẫn HS khai thác và sử dụng các nguồn tư liệu gốc phản ánh về
chủ quyền biển, đảo ..............................................................................................74
3.2.3. Hướng dẫn HS khai thác đồ dùng trực quan để lĩnh hội kiến thức về
chủ quyền biển, đảo ..............................................................................................80
3.2.4. Hướng dẫn HS khai thác các mẩu chuyện lịch sử để hiểu rõ ý chí bảo
vệ chủ quyền biển, đảo của quân dân ta ...............................................................86
3.2.5. Khai thác và sử dụng kiến thức liên môn về chủ quyền biển, đảo .............90
3.2.6. Hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu về chủ quyền biển, đảo ...................95


iv
3.3. Các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh thông
qua hoạt động ngoại khóa.......................................................................................99
3.3.1. Tổ chức diễn đàn kết hợp giao lưu, nói chuyện với học sinh về chủ
quyền biển, đảo Tổ quốc .....................................................................................102
3.3.2. Sưu tầm tư liệu để triển lãm, kết hợp với tổ chức cuộc thi tìm hiểu về
chủ quyền biển, đảo Tổ quốc ..............................................................................104
3.3.3. Sử dụng kiến thức liên môn để tổ chức dạ hội lịch sử về chủ đề biển,

đảo Tổ quốc .......................................................................................................110
3.3.4. Tổ chức tham quan, trải nghiệm tại di tích, bảo tàng, nhà truyền thống
về biển, đảo kết hợp với hoạt động công ích ......................................................111
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM............................................................114
4.1. Những tiêu chí đánh giá “ý thức chủ quyền biển, đảo” của học sinh..................114

4.1.1. Các tiêu chí đánh giá định lượng ..............................................................114
4.1.2. Các tiêu chí đánh giá định tính .................................................................115
4.2. Thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................... 121
4.2.1. Mục đích, đối tượng và giáo viên thực nghiệm sư phạm .........................120
4.2.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................... 122
4.2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................................125
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................147
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI ............................149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................150
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Chữ đƣợc viết tắt

1

BCH


Ban Chấp hành

2

BGH

Ban Giám hiệu

3

DHLS

Dạy học lịch sử

4

ĐC

Đối chứng

5

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GDCD


Giáo dục công dân

7

GDQP

Giáo dục quốc phòng

8

GV

Giáo viên

9

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

10

HS

Học sinh

11

LSVN


Lịch sử Việt Nam

12

Nxb

Nhà xuất bản

13

PT

Phổ thông

14

SGK

Sách giáo khoa

15

TH

Tiểu học

16

THCS


Trung học cơ sở

17

THPT

Trung học phổ thông

18

TN

Thực nghiệm

19

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

20

TT & TT

Thông tin và Truyền thông


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.


Thống kê kết quả thực nghiệm từng phần của biện pháp 1 và 2 .........126

Bảng 4.2.

Thống kê kết quả thực nghiệm từng phần của biện pháp 3 và 4 .........128

Bảng 4.3.

Thống kê kết quả thực nghiệm từng phần của biện pháp 5 và 6 .........130

Bảng 4.4.

Thống kê kết quả thực nghiệm toàn phần bài lịch sử nội khóa ...........132

Bảng 4.5.

Thống kê kết quả thực nghiệm toàn phần hoạt động ngoại khóa ........134

Bảng 4.6.

Thống kê điểm số từ kết quả thực nghiệm sư phạm và các tham số
từ xử lý số liệu thống kê của 15 trường THPT ....................................135

Bảng 4.7.

Thống kê tần số lần điểm tại các giá trị điểm số và trung bình cộng
của các lớp ĐC và TN từ kết quả thực nghiệm ...................................137

Bảng 4.8.


Giá trị t và tα của lớp ĐC và TN thuộc các nhóm trường ..................139

Bảng 4.9.

Kết quả sự chuyển biến ý thức chủ quyền biển, đảo của nhóm HS ....146


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Các vùng biển của Việt Nam theo Công ước Liên hợp quốc về Luật
Biển 1982...............................................................................................44

Hình 3.1.

Bản đồ Bãi Cát Vàng trong “Toản tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư” ....76

Hình 3.2.

Đại Nam nhất thống toàn đồ ..................................................................76

Hình 3.3.

Bản Quốc địa đồ ....................................................................................77

Hình 3.4.

Lược đồ Việt Nam .................................................................................81


Hình 3.5.

Lược đồ Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng .................81

Hình 3.6.

Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng ...............................81

Hình 3.7.

Nguyễn Tri Phương ...............................................................................82

Hình 3.8.

Thành Điện Hải sau đợt oanh tạc của Pháp ...........................................82

Hình 3.9.

Đường Hồ Chí Minh trên biển ..............................................................83

Hình 3.10. Thuyền trưởng Nguyễn Phan Vinh và di tích Hòn Hèo .......................83
Hình 3.11.

Thuyền bầu của đội Hoàng Sa cuối thế kỷ XVII và bia chủ quyền
trên quần đảo Hoàng Sa năm 1816 ........................................................ 87

Hình 3.12. Di tích Bến tàu không số Vũng Rô, tỉnh Phú Yên...............................114
Hình 4.1.


Biểu đồ tỉ lệ lần điểm tại các giá trị điểm số của nhóm lớp đối
chứng và nhóm lớp thực nghiệm .........................................................138


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Bước sang thế kỉ XXI, nhân loại chứng kiến sự chuyển biến mạnh mẽ
trên mọi lĩnh vực đời sống do tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
và xu thế toàn cầu hóa. Các nước đang phát triển như Việt Nam đứng trước những
thời cơ, nhưng đồng thời cũng đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Do đó, nâng cao
khả năng thích ứng và hội nhập của đất nước nói chung, chất lượng nguồn nhân lực
nói riêng là một yêu cầu cấp thiết.
Điều 2 Luật Giáo dục Việt Nam 2005 xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [97, tr.2]. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng (2016) tiếp tục khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện
năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách
nhiệm công dân” [47, tr.296]. Có thể thấy, vấn đề giáo dục tư tưởng, phẩm chất,
đạo đức, lối sống và ý thức trách nhiệm công dân là một nội dung rất được coi trọng
trong mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhất là đối với HS ở các trường phổ thông.
1.2. Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài đến 3260 km. Trong vùng
biển ven bờ và ngoài khơi của Việt Nam, trên 3000 đảo lớn nhỏ phân bố tập trung
thành các quần thể đảo ven bờ và hai quần đảo ngoài khơi là Hoàng Sa và Trường
Sa. Các vùng biển, đảo của Việt Nam giữ vị thế địa - chính trị, địa - kinh tế và địa văn hóa hết sức đặc biệt, gắn liền với đời sống của các thế hệ người Việt từ xưa đến
nay. Tuy nhiên, những tranh chấp về chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông, trong đó
có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam đã và đang trở thành điểm

nóng chính trị ở khu vực.
Trước bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhiều chủ trương, chính
sách nhằm củng cố, khẳng định chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trên Biển Đông,
ổn định tình hình chính trị trong nước và giữ vững hòa bình ở khu vực. Do vậy, bảo
vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc là một yêu cầu cấp thiết, thể hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam. Đối với thế hệ trẻ, trong đó có lực lượng học
sinh THPT - những chủ nhân tương lai của đất nước, việc nâng cao ý thức về chủ


2
quyền biển, đảo và tầm quan trọng của biển, đảo đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng - an ninh, từ đó có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc
chung tay bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc là một nhiệm vụ
chính trị quan trọng, nhất là trong công tác giáo dục ở các trường THPT hiện nay.
1.3. Ở trường THPT, Lịch sử là môn học có ưu thế trong việc giáo dục học
sinh nói chung và giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo nói riêng. Thông qua những
tri thức lịch sử được trình bày có hệ thống, phù hợp với quy luật phát triển của thế
giới và dân tộc, bộ môn lịch sử khẳng định vị thế của môn học góp phần đáng kể
vào việc giáo dục học sinh. Tác dụng giáo dục quan trọng của Sử học cũng như bộ
môn Lịch sử ở trường phổ thông là “giáo dục trí tuệ, tư tưởng chính trị, tình cảm,
đạo đức và xác định thái độ với cuộc sống hiện tại” [76, tr.207]. Đặc biệt, phần
Lịch sử Việt Nam trong chương trình THPT được trình bày một cách có hệ thống,
xuyên suốt qua các thời kì lịch sử không những giúp học sinh nhận thức đúng đắn
về tiến trình lịch sử dân tộc, mà còn tạo xúc cảm lịch sử, thái độ đúng đắn với
những trang sử vẻ vang của dân tộc, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho mình
trong học tập và cuộc sống thực tiễn. Hơn nữa, trong chương trình giáo dục phổ
thông mới môn Lịch sử ở bậc THPT đã đưa vào giảng dạy chủ đề “Lịch sử bảo vệ
chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông” càng khẳng
định sự cần thiết của việc khai thác kiến thức, tổ chức đa dạng các hình thức giáo
dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh.

1.4. Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tích
cực triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo trong hệ
thống giáo dục trên toàn quốc và bước đầu tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức,
thái độ và hành vi của học sinh. Tuy nhiên, thực trạng của việc giáo dục ý thức chủ
quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử trên cả nước nói chung và các
trường THPT thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng còn nhiều hạn chế. Có
nhiều nguyên nhân được đưa ra như: việc triển khai thiếu đồng bộ giữa các địa
phương; chương trình và sách giáo khoa lịch sử thiếu vắng kiến thức về chủ quyền
biển, đảo; nội dung giáo dục chưa thống nhất; hình thức và biện pháp giáo dục chưa
phong phú, thiếu hấp dẫn học sinh.... Vì vậy, đã đến lúc cần phải nghiên cứu kỹ
lưỡng về lý luận, đánh giá đúng thực tiễn, từ đó xây dựng thống nhất nội dung và
đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học
sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.


3
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Giáo dục ý thức chủ
quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường Trung học
phổ thông (thực nghiệm tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ)” làm đề tài luận
án Tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình giáo dục ý thức chủ quyền biển,
đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài không nghiên cứu tất cả các vấn đề về giáo dục tư tưởng, đạo đức
nói chung mà chỉ tập trung nghiên cứu việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho
học sinh trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam ở trường THPT (chương trình
chuẩn) qua hoạt động dạy học nội khóa và ngoại khóa, vận dụng chủ yếu ở các tỉnh

Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Không gian khảo sát, điều tra thực tiễn của đề tài bao gồm các trường
THPT được lựa chọn theo đặc điểm địa lí và loại hình trên phạm vi cả nước, trong
đó, các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ là chủ yếu.
- Địa bàn thực nghiệm của đề tài chủ yếu ở các trường THPT thuộc khu vực
Duyên hải Nam Trung Bộ, bao gồm: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Nội dung nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc tìm hiểu những
vấn đề lý luận, thực tiễn, nội dung và biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo
nói chung, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nói riêng cho học sinh trong dạy
học phần Lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò và ý nghĩa của vấn đề giáo dục ý thức chủ
quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT, Luận án không
chỉ xác định nội dung lịch sử Việt Nam có khả năng giáo dục và những nội dung
giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo trong dạy học lịch sử ở trường THPT, mà còn
đề xuất các biện pháp nhằm giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh. Qua
đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử ở trường THPT trước yêu
cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.


4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, hệ thống những vấn đề lý luận về giáo dục tư tưởng, thái độ, ý
thức cho học sinh nói chung, giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo nói riêng trên cơ
sở tài liệu trong và ngoài nước về giáo dục học, tâm lí học, giáo dục lịch sử.
- Tiến hành điều tra và khảo sát thực tiễn việc giáo dục ý thức chủ quyền
biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT để tìm ra nguyên nhân
của thực trạng và những vấn đề cần giải quyết.

- Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa bộ môn lịch sử (chủ yếu phần Lịch
sử Việt Nam) và các tài liệu liên quan đến chủ quyền biển, đảo để xác định những
nội dung lịch sử cần giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy
học phần Lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
- Xây dựng bộ tiêu chí và bảng thang đo để đánh giá sự chuyển biến về ý
thức chủ quyền biển, đảo của học sinh.
- Đề xuất các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh
trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của các biện
pháp mà Luận án đưa ra tại một số trường THPT thuộc các tỉnh, thành phố khu vực
Duyên hải Nam Trung Bộ.
4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là dựa trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục
nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Nghiên cứu lý thuyết:
- Sưu tầm, phân tích, tổng hợp tài liệu giáo dục học, tâm lí học, giáo dục lịch
sử về vấn đề giáo dục tư tưởng, đạo đức, thái độ, ý thức cho học sinh.
- Tìm hiểu các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và Đào tạo; các tài liệu lịch sử, sách, báo,
tạp chí,… có liên quan đến chủ quyền biển, đảo.
- Tìm hiểu văn bản pháp luật quốc tế và Việt Nam về chủ quyền biển, đảo.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa Lịch sử THPT (chủ yếu phần
Lịch sử Việt Nam); bước đầu tìm hiểu chương trình phổ thông mới để xác định nội
dung và đề xuất các biện pháp giáo dục phù hợp.


5

4.2.2. Nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại các trường THPT thông qua phiếu
điều tra, dự giờ, quan sát trực tiếp, phỏng vấn, hội thảo…và xử lý thông tin để nắm
rõ thực trạng việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo trong dạy học lịch sử.
- Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm từng phần và toàn phần để xem
xét tính khả thi của các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo trong dạy
học phần Lịch sử Việt Nam ở trường THPT mà Luận án đề xuất.
4.2.3. Sử dụng phương pháp toán học thống kê:
Sử dụng phần mềm thống kê trong việc tập hợp và xử lý số liệu điều tra thực
tiễn, thực nghiệm sư phạm để phân tích, so sánh, từ đó rút ra nhận xét và kết luận.
5. Giả thuyết khoa học
Vấn đề giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch
sử ở trường THPT nếu đảm bảo những nguyên tắc giáo dục, được tiến hành với
những nội dung và biện pháp phù hợp sẽ nâng cao chất lượng giáo dục học sinh,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
6. Đóng góp của luận án
- Tiếp tục khẳng định vai trò và ý nghĩa của việc giáo dục ý thức chủ quyền
biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Phác họa bức tranh toàn cảnh về thực trạng giáo dục ý thức chủ quyền biển,
đảo cho học sinh ở các trường THPT trên cả nước nói chung và các tỉnh Duyên hải
Nam Trung Bộ nói riêng.
- Xác định nội dung giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo trong dạy học lịch
sử; xây dựng những tiêu chí đánh giá học sinh về ý thức chủ quyền biển, đảo.
- Đề xuất các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý
luận phương pháp dạy học lịch sử về giáo dục tư tưởng, đạo đức, thái độ, ý thức cho
học sinh nói chung, giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo trong dạy học lịch sử ở

trường THPT nói riêng. Từ đó, đề tài xác định nội dung, tiêu chí đánh giá, đề xuất
các biện pháp nhằm giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy học
lịch sử hiệu quả và thiết thực hơn, nhất là trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam.


6
- Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở tư liệu quý giá nhằm khẳng định thêm
chủ quyền biển, đảo của Việt Nam; là cơ sở tư liệu để giáo viên các trường THPT
hiểu rõ về vấn đề giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo và biết cách vận dụng vào
quá trình dạy học lịch sử, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục nhân cách và kĩ
năng cho học sinh; là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu
sinh và những người quan tâm tìm hiểu một vấn đề giáo dục quan trọng hiện nay.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được kết
cấu thành bốn chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Vấn đề giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong
dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông - Lý luận và thực tiễn
Chương 3: Các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường Trung học phổ thông
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm


7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Chủ quyền biển, đảo nói chung, giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo nói
riêng là vấn đề quan trọng được nhiều nhà khoa học và giáo dục quan tâm nghiên

cứu. Trên cơ sở các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề
tài, chúng tôi tiếp cận theo hai hướng sau đây:
1.1. Những nghiên cứu về chủ quyền biển, đảo
1.1.1. Tài liệu của các tác giả nước ngoài
Biển, đảo Việt Nam, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa sớm
được phản ảnh trong các ghi chép, tác phẩm, bản đồ của người Trung Quốc, trực
tiếp hay gián tiếp xác nhận chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, đặc biệt đối
với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Thích Đại Sán (tức Hòa thượng Thạch Liêm, người Chiết Giang, Trung
Quốc) trong bộ sách Hải ngoại kỉ sự viết từ năm 1696 (Nxb Đại học Sư phạm Hà
Nội dịch và xuất bản năm 2016) đã quan sát và ghi chép khá tỉ mỉ về Vạn Lí
Trường Sa (tức quần đảo Hoàng Sa), khẳng định các chúa Nguyễn đã hành xử chủ
quyền của mình trên quần đảo này. Các bản đồ của người Trung Quốc vẽ trước năm
1909 và nhiều tư liệu cổ Trung Quốc như Giao Châu di vật chí của Dương Phù,
Chư phiên chí của Triệu Nhữ Quát, Phù Nam truyện của Khang Thái, Nam Châu dị
vật chí của Vạn Chấn… cũng chỉ xác định giới hạn lãnh thổ phía Nam của Trung
Quốc là đảo Hải Nam, trong khi quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nằm cách xa
vịnh Bắc Bộ về phía Nam, tức thuộc phần lãnh thổ của Việt Nam.
Như vậy, các bản đồ và tư liệu của người Trung Quốc đã trực tiếp hoặc gián
tiếp thừa nhận chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa. Đây là nguồn tư liệu có tính khách quan cao để khai thác và sử dụng trong dạy
học lịch sử nhằm khẳng định chủ quyền lâu đời và liên tục của Việt Nam đối với hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, qua đó giáo dục ý thức trách nhiệm bảo vệ chủ
quyền biển, đảo Tổ quốc cho học sinh.
Từ những thế kỉ XVII - XVIII, người phương Tây, trong đó có người Pháp
đã sớm nghiên cứu và viết về các vùng biển, đảo miền Trung của Việt Nam (thường
gọi là Cochinchina hay An Nam). Chủ quyền Việt Nam trên Biển Đông, trong đó có
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa được nhắc đến với tên gọi là Pracels hay Paracels.
Trong bộ Lettres Esdifiantes et Curieuses, xuất bản ở Paris năm 1838 đã tập



8
hợp thư từ, nhật kí của các nhà buôn, giáo sĩ người Pháp về các vùng biển, đảo xứ
Đàng Trong; hay nhà địa lí người I-ta-li-a tên là Adriano Balbi trong Abrégé de
gesographie, resdigé sur un nouveau plan, xuất bản bằng tiếng Pháp tại Paris năm
1838, Compendio di georafia universale, quarta edizione, tomo primo, xuất bản tại
Livorno (Ý) năm 1824…đều ghi rõ quần đảo Hoàng Sa (Paracels) là những hòn đảo
dọc theo bờ biển thuộc về nước Nam (Cochinchina): “Quần đảo Hoàng Sa có
khoảng cách xa bằng nhau từ Hải Nam với nước Nam (Cochinchina) và thuộc chủ
quyền của vương quốc An Nam” [189, tr.680].
Các từ điển bách khoa, từ điển địa lí phương Tây từ thế kỉ XIX cũng khẳng
định quần đảo Hoàng Sa (Paracels) thuộc về An Nam (Cochinchina). Cuốn The
English Encyclopaedia, London, 1866 của Charles Knight ghi rõ: “Cochinchina
còn gọi là An Nam ở miền Á Đông, thường được biết như là Ấn Độ không có sông
Hằng, gần 400 dặm dọc theo bờ biển kéo dài tới Paracels (quần đảo Hoàng Sa)”
[191, tr.521]. Rõ ràng, người phương Tây sớm khẳng định Hoàng Sa là quần đảo
thuộc chủ quyền của Việt Nam, được ghi chép vào từ điển để phổ biến rộng rãi. Đây
là một minh chứng thuyết phục để xác định nội dung lịch sử giáo dục cho HS.
Từ cuối thế kỉ XIX, vấn đề chủ quyền và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam
trên Biển Đông, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa tiếp tục được các
tác giả ngoài nước phản ánh. John Barrow trong cuốn Một chuyến du hành đến xứ
Nam Hà (1792-1793), Nxb Thế giới, Hà Nội, 2008 (bản dịch); hay John White (Mĩ)
trong A Voyage to Cochin China, London, Longman, 1824 đều phản ánh rõ việc
triều Nguyễn quan tâm đầu tư các đội thuyền để hoạt động khai thác và khẳng định
chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, trong đó có quần đảo Hoàng Sa.
Năm 1914, R. Morineau trong Di tích lịch sử vùng dưới Bao Vinh: đồn và
pháo đài, Nxb Thuận Hóa, 1997; hay Yoshiharu Tsuboi trong Nước Đại Nam đối
diện với Pháp và Trung Hoa 1847-1885, Nxb Tri thức, 2011 đã phản ánh việc
phòng bị để bảo vệ các vùng biển, đảo luôn được triều Nguyễn đề cao dù đó là đang
trong thời kì bang giao tốt đẹp giữa Đại Nam và các nước xung quanh. Đây là quan

điểm của các học giả nước ngoài, nhưng rõ ràng, vấn đề xác định chủ quyền lãnh
thổ rất được quan tâm qua các thời kì lịch sử, ngay cả trong điều kiện hòa bình. Qua
tư liệu này, giáo dục học sinh tinh thần cảnh giác, ý thức trách nhiệm của bản thân
đối với vấn đề bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia trong bất kì hoàn cảnh nào.
Từ khi thành lập, Liên Hợp quốc luôn chú trọng đến xây dựng luật biển quốc
tế, từ đó thực hiện những bước đi quan trọng và cụ thể. Đó là những lần tổ chức hội


9
nghị quốc tế về biển vào các năm 1958, 1960 và từ năm 1973 đến năm 1982. Thành
công của các hội nghị về luật biển là việc chính thức thông qua Công ước Liên hợp
quốc về luật biển năm 1982 (United Nations Convention on Law of the Sea UNCLOS). Đây là cơ sở quan trọng trong vấn đề phân định chủ quyền biển, đảo
quốc tế, quy định chế độ pháp lý của đại dương và điều chỉnh các dạng hoạt động
cơ bản về sử dụng, nghiên cứu, khai thác và chinh phục đại dương. Theo Công ước
Liên hợp quốc về luật biển 1982, Việt Nam có đầy đủ cơ sở pháp lí khẳng định chủ
quyền của mình trên Biển Đông, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Monique Chemillier Gendreau, Giáo sư trường Đại học Paris VII (Pháp) viết
cuốn Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa (Hồng Thao dịch, Lưu
Văn Lợi hiệu đính), Nxb Chính trị Quốc gia, 2011. Cuốn sách nghiên cứu dưới góc
độ công pháp quốc tế về chủ quyền biển, đảo của các nước ở Biển Đông, đưa ra lập
luận vững chắc về chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trên
nguyên tắc của Công ước Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982. Với những chứng
cứ lịch sử và pháp lý thuyết phục, tác giả khẳng định hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa thuộc chủ quyền không thể chối cãi của Việt Nam. Đây là tiếng nói
khách quan của một nhà nghiên cứu nước ngoài, góp phần khẳng định với thế giới
về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Ngoài các ghi chép, công trình xuất bản, bản đồ…, các hội thảo về chủ đề
biển đảo cũng được các ngành Ngoại giao, Sử học, Luật pháp… tổ chức, thu hút
đông đảo giới khoa học và chính trị của nhiều nước. Các hội thảo lần lượt được
được tổ chức tại Hoa Kỳ và Nga vào năm 2014 với sự đóng góp của nhiều chuyên

gia đến từ các nước khác nhau, cùng góp tiếng nói chung để khẳng định chủ quyền
của Việt Nam ở Biển Đông, trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
1.1.2. Tài liệu của các tác giả trong nước
Sớm nhận thức được tầm quan trọng của các vùng biển, đảo trong xây dựng
và bảo vệ đất nước, các công trình biên soạn chính thức của nhà nước Việt Nam
thời phong kiến như: Đại Việt sử kí tục biên, Đại Nam thực lục, Hoàng Việt dư địa
chí, Đại Nam nhất thống chí, Khâm định Đại Nam hội điển sử lệ…ghi nhận rất rõ
về chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, trong đó có quần đảo Hoàng Sa.
Năm 1776, nhà bác học Lê Quý Đôn đã biên soạn Phủ biên tạp lục, Nxb Văn
hóa - Thông tin, Hà Nội, 2007. Đây là tập bút kí viết về Đàng Trong, nhất là xứ
Thuận và xứ Quảng từ thế kỉ XVIII về trước. Trong Quyển II viết về hình thế núi
sông, thành lũy, trị sở, đường sá, bến đò, nhà trạm hai xứ Thuận Hóa, Quảng Nam


10
có ghi rõ: “Phủ Quảng Ngãi, ở ngoài cửa biển xã An Vĩnh huyện Bình Sơn có núi
gọi là cù lao Ré, rộng hơn 30 dặm, trước có phường Tứ Chính, dân cư trồng đậu, ra
biển 4 canh thì đến; phía ngoài nữa lại có đảo Đại Trường Sa, trước kia có nhiều
hải vật và những hóa vật của tàu, lập đội Hoàng Sa để lấy, đi 3 ngày đêm thì mới
đến, chỗ gần xứ Bắc Hải” [182, tr.150-151]. Như vậy, việc xác lập đơn vị hành
chính để trực tiếp quản lí các vùng biển, đảo chứng tỏ vấn đề biển, đảo được chính
quyền phong kiến rất quan tâm. Ngoài vùng biển miền Trung và quần đảo Hoàng
Sa, tài liệu này còn viết về các vùng biển, đảo khác của xứ Đàng Trong.
Trong Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú (1821) và Hoàng
Việt địa dư chí (1833) đều có viết về phủ Tư Nghĩa mà hầu như nội dung quan trọng
nhất là viết về quần đảo Hoàng Sa. Nội dung về Hoàng Sa trong hai bộ sách này có
điểm tương tự như trong Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn, đều viết Hoàng Sa
thuộc huyện Bình Sơn (Quảng Ngãi ngày nay), tức là thuộc sự quản lí hành chính
của nhà nước phong kiến Việt Nam.
Đại Nam nhất thống chí do Quốc sử quán triều Nguyễn biên soạn, Nxb

Thuận Hóa, 2006 (gồm 5 tập), trong đó, tập II có ghi rõ quá trình tổ chức thực thi
chủ quyền của nhà nước phong kiến đối với các vùng biển, đảo, trong đó hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa: “Đầu niên hiệu Gia Long, cũng phỏng theo chế độ cũ
đặt đội Hoàng Sa. Vua Gia Long vừa sai thủy quân, vừa sai đội Hoàng Sa cùng đi
vãng thám, đo đạc. Phía Tây tam đảo có ngôi cổ miếu và có bia khắc bốn chữ “Vạn
Lí Ba Bình”” [138, tr.64]. Đây là một tư liệu gốc quý giá để giáo dục về biển, đảo.
Đại Nam thực lục là bộ chính sử lớn nhất, quan trọng nhất của nhà Nguyễn,
do Quốc sử quán triều Nguyễn biên soạn. Năm 2007, Viện Sử học phối hợp với
Nxb Giáo dục tái bản bộ sách gồm 10 tập. Trong Đại Nam thực lục tiền biên có
đoạn ghi về quần đảo Hoàng Sa: “ngoài biển Quảng Ngãi có một quần đảo tục gọi
là bãi Hoàng Sa có hơn 130 cồn cát, không biết dài tới mấy ngàn dặm lại cách xa
nhau một ngày đường hoặc vài trống canh. Hồi quốc sơ đặt đội Hoàng Sa, hàng
năm cứ tháng ba cưỡi thuyền ra đảo, 3 ngày 3 đêm tới nơi, tháng tám về” [126,
tr.141]. Còn trong Đại Nam thực lục chính biên, các vùng biển, đảo được ghi chép
rất kĩ khi có đến 11 đoạn viết về Hoàng Sa. Ngoài ra, sách còn chép việc vua Minh
Mạng sai người ra xây miếu, khắc dựng bia đá tại quần đảo Hoàng Sa.
Trước năm 1975, một số luận án, luận văn đã bảo vệ có liên quan đến chủ
quyền biển đảo Việt Nam. Năm 1975, “Đặc khảo về Hoàng Sa và Trường Sa” được
đăng trong Tập san Sử - địa, số 29 (1, 2, 3/1975) tại Sài Gòn với nhiều bài viết có
giá trị, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa [152].


11
Sau ngày đất nước thống nhất, nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về
chủ quyền biển, đảo ra đời, tiêu biểu như: Hoàng Sa - Quần đảo Việt Nam của Văn
Trọng, Nxb Khoa học xã hội, 1979; Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa Bộ phận của lãnh thổ Việt Nam của Nguyễn Q. Thắng, Nxb Sự thật, 1982 hay cuốn
Hai quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa - Bộ phận của lãnh thổ Việt Nam
của Vũ Phi Hoàng, Nxb Sự thật, 1988. Các công trình trên đã đưa ra những bằng
chứng lịch sử và cơ sở pháp lý khẳng định chủ quyền lâu đời của Việt Nam trên hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

Trong các năm 1979, 1981, 1988, Nhà nước Việt Nam đã công bố “Sách
trắng” về Chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa,
Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản và phát hành. Đây là các tài liệu tập hợp những
bằng chứng lịch sử và cơ sở pháp lí để khẳng định hai quần đảo Hoàng Sa, Trường
Sa là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam. Các tài liệu là minh
chứng thuyết phục rằng, Việt Nam có đầy đủ bằng chứng lịch sử, cơ sở pháp lí để
khẳng định chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, phù hợp với
các quy định của luật pháp và thực trạng biển, đảo quốc tế. Đồng thời, sách cũng
nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề chủ quyền biển, đảo của Việt Nam
và chủ trương bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ quốc gia trong tình hình mới.
Năm 1994, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho xuất bản cuốn Biển - đảo Việt Nam,
Nxb Giáo dục phát hành. Đây là sách giới thiệu về các vùng biển, đảo của Việt Nam
từ Bắc vào Nam; vị trí, vai trò của biển, đảo trong lịch sử và đời sống của người
Việt. Cuốn sách cung cấp nguồn tư liệu có giá trị cho đội ngũ làm công tác tuyên
truyền nói chung, giáo viên và học sinh nói riêng tham khảo và nhận thức trong quá
trình tìm hiểu về vấn đề chủ quyền biển, đảo Việt Nam trước những thay đổi của
tình hình khu vực và thế giới.
Năm 2007, Trung tâm Thông tin công tác tư tưởng phối hợp với Cục Chính
trị Quân chủng hải quân biên soạn và xuất bản cuốn Biển và hải đảo Việt Nam, Nxb
Giáo dục phát hành. Tài liệu đã cung cấp những nội dung cơ bản về Biển Đông và
các vùng biển Việt Nam; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về biển, đảo; các tư liệu về biển, đảo Việt Nam và quốc tế. Cuốn sách cung cấp đầy
đủ những chứng cứ lịch sử và pháp lý cũng như quan điểm chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước Việt Nam trong công cuộc bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Tổ
quốc trước những tranh chấp về chủ quyền biển, đảo ở khu vực và quốc tế.
Trần Công Trục công bố cuốn Dấu ấn Việt Nam trên Biển Đông, Nxb Thông


12
tin - Truyền thông, 2011 (tái bản 2014). Sách gồm 5 chương, xác định vị trí và vai

trò của biển, đảo Việt Nam trong Biển Đông; việc xác lập các vùng biển và thềm
lục địa Việt Nam; quá trình xác lập và thực thi chủ quyền của Việt Nam tại hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa; đồng thời, nêu lên thực trạng và giải pháp giải quyết
các tranh chấp: “Nhà nước Việt Nam là nhà nước đầu tiên trong lịch sử đã chiếm
hữu và thực thi chủ quyền của mình tại quần đảo Hoàng Sa, ít nhất là từ thế kỉ
XVII. Việc chiếm hữu và thực thi chủ quyền này là thực sự, liên tục, hòa bình, phù
hợp với nguyên tắc của luật pháp và thực tiễn quốc tế” [165, tr.130-131]. Qua đó,
góp phần tuyên truyền sâu rộng những thông tin chính xác đến mọi tầng lớp nhân
dân, đồng thời khẳng định với các thế lực phản động về lập trường vững vàng cũng
như quyết tâm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ đất nước của nhân dân Việt Nam.
Trong hai năm 2011 và 2012, Đặng Đình Quý chủ biên hai cuốn sách: Tranh
chấp Biển Đông: Luật pháp, địa chính trị và hợp tác quốc tế và Tìm kiếm Giải pháp
vì hòa bình và công lý ở Biển Đông do Nxb Thông tin và Truyền thông phát hành.
Đây là công trình tập hợp các nghiên cứu góp phần đấu tranh và bảo vệ lợi ích chủ
quyền biển đảo của Tổ quốc. Trong cuốn Tìm kiếm giải pháp vì hòa bình và công lý
ở Biển Đông, các tác giả sử dụng nhiều bằng chứng, lập luận thuyết phục về lịch sử,
khoa học, pháp lý và cven vùng biển trong miền Nam.
cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Quân và dân miền Nam đã đập tan
- GV: Âm mưu của Mĩ khi mở liên tiếp các cuộc phản công chiến lược mùa
các cuộc phản công trong hai mùa khô khô thứ nhất (1965-1966) vào hai
1965-1966 và 1966-1967?
hướng chiến lược chính ở ĐNB và LK
HS: suy nghĩ và trả lời.
V, diệt 104.000 tên địch.
- Quân và dân ta đập tan cuộc phản
- GV: Em hãy nhận xét tinh thần chiến công chiến lược mùa khô thứ hai
đấu của quân dân miền Nam trước các (1966-1967) nhằm tiêu diệt cơ quan
cuộc phản công của Mĩ?
đầu não của ta, loại khỏi vòng chiến

HS: suy nghĩ và nhận xét.
đấu 151.000 tên địch.
 Mặt trận chống bình định
- GV: Điểm nổi bật trong cuộc chiến đấu Ở các vùng nông thôn, nhân dân nổi
ở các vùng nông thôn là gì? Ý nghĩa của dậy chống ách kìm kẹp của địch, phá
cuộc chiến đấu đó?
vỡ từng mảng “Ấp chiến lược”, vùng
HS: suy nghĩ và trả lời.
giải phóng được mở rộng.
- GV: minh họa một số hình ảnh về  Mặt trận đấu tranh chính trị
phong trào đấu tranh chính trị, phân tích Khắp các thành thị, phong trào đấu
ý nghĩa của phong trào.
tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do
dân chủ phát triển mạnh mẽ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích 3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
ý nghĩa Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968
Xuân Mậu Thân 1968
 Hoàn cảnh
Chú ý: Phần này giảm tải, GV chỉ đặt  Diễn biến
vấn đề để nêu bật ý nghĩa của Cuộc Tổng  Kết quả
tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
 Ý nghĩa
1968.
- Giáng đòn bất ngờ làm lung lay ý chí
- GV: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên
Xuân Mậu Thân 1968 có ý nghĩa quan
bố “phi Mĩ hóa chiến tranh”.
trọng như thế nào?
- Chấm dứt ném bom phá hoại miền

- HS dựa vào SGK để trả lời.
Bắc; chấp nhận đến bàn đàm phán
ngoại giao Pa-ri.
- GV phân tích ý nghĩa và bài học kinh
- Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng
nghiệm.
chiến chống Mĩ, cứu nước.


PL13

Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tìm hiểu
âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc
tiến hành chiến tranh phá hoại miền
Bắc lần thứ nhất
- GV đặt vấn đề: Âm mưu và thủ đoạn
của Mĩ khi tiến hành chiến tranh phá
hoại miền Bắc lần nhất?
- HS theo dõi SGK, suy nghĩ trả lời.

- GV cho HS xem đoạn phim tư liệu về
sự kiện này và định hướng câu hỏi cho
các nhóm trả lời:
1. Đoạn phim này phản ánh sự kiện lịch
sử gì?
2. Vì sao Mĩ lại dựng lên “sự kiện Vịnh
Bắc Bộ”?
3. Qua sự kiện này, Mĩ đã xâm phạm chủ
quyền Việt Nam như thế nào?
- HS suy nghĩ, nhận định, liên hệ với

thực tiễn để trả lời những câu hỏi trên.
- GV chốt ý: Mĩ đã xâm phạm chủ quyền
Việt Nam, do đó, quân dân ta quyết tâm
đánh trả, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
trong đó có chủ quyền biển, đảo.
Hoạt động 5: Hướng dẫn HS khái quát
cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá
hoại và làm nghĩa vụ hậu phương của
quân dân miền Bắc (1965-1968)
- GV sử dụng mẩu chuyện anh hùng Thái
Văn A trên đảo Cồn Cỏ và đặt vấn đề
cho các nhóm thảo luận:
1. Mẩu chuyện phản ánh điều gì?

II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống
chiến tranh phá hoại lần thứ nhất
của Mĩ, vừa sản xuất và làm nghĩa
vụ hậu phƣơng (1965-1968)
1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng
không quân và hải quân phá hoại
miền Bắc
 Âm mưu
- Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc
phòng và công cuộc xây dựng CNXH.
- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào
miền Bắc, từ miền Bắc vào miền
Nam.
- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí
chống Mỹ của quân dân ta.
 Thủ đoạn:

- 5/8/1964, Mĩ dựng nên “sự kiện
Vịnh Bắc Bộ”, sau đó cho máy bay
ném bom đánh phá miền Bắc.
- 7/2/1965, Mĩ chính thức gây chiến
tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
- Mĩ huy động lực lượng không quân,
hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy
bay F111, B52… và các vũ khí hiện
đại khác, đánh vào mục tiêu quân sự,
giao thông, nhà trường, bệnh viện,…
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống
chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất
và làm nghĩa vụ hậu phương (19651968)


PL14

2. Em có suy nghĩ gì về hành động của
Thái Văn A?
- Quân dân miền Bắc kiên quyết chiến
3. Trách nhiệm của HS đối với chủ quyền đấu, đập tan âm mưu chiến tranh phá
biển, đảo Tổ quốc?
hoại miền Bắc lần thứ nhất của Mĩ.
- GV: phân tích ý nghĩa mẩu chuyện để
giáo dục HS về tinh thần chiến đấu anh
dũng của quân dân miền Bắc; biết ơn các
thế hệ cha ông; có ý thức bảo vệ chủ
quyền biển, đảo Tổ quốc.
- GV cho HS xem những hình ảnh Mĩ
cho máy bay và tàu chiến phá hoại miền

Bắc, hình ảnh miền Bắc sau chiến tranh
phá hoại lần nhất.
- GV khái quát về công cuộc sản xuất và - Duy trì hoạt động sản xuất trong
làm nghĩa vụ hậu phương của quân dân điều kiện chiến tranh.
miền Bắc.
- Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn,
- GV cho HS xem đoạn video cùng trong 4 năm (1965-1968), miền Bắc
những hình ảnh về đường Hồ Chí Minh đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng
trên biển và đặt vấn đề cho HS thảo luận: chục tấn vũ khí, lương thực, thuốc
Vai trò của tuyến vận tải biển trong cuộc men vào chiến trường miền Nam.
kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?
Tuyến đường chi viện Hồ Chí Minh
trên bộ và trên biển có vai trò to lớn.
Duong HCM tren bien 8_2019.avi

- HS thảo luận và trả lời.
- GV nhận xét, phân tích vai trò.
- GV cho HS xem chân dung và kể
chuyện về thuyền trưởng Nguyễn Phan
Vinh, sau đó đặt câu hỏi:
1. Người anh hùng này là ai? Anh có
công lao nổi bật gì?
2. Em có cảm nghĩ gì sau khi nghe câu
chuyện này?
- HS phát biểu cảm nghĩ của mình.
- GV phân tích ý nghĩa của mẩu chuyện,


PL15


giáo dục HS biết ơn thế hệ cha ông, có ý
thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ Tổ quốc,
trong đó có chủ quyền biển.
Kết luận: Từ 1965-1968, quân và dân
ta đã đập tan chiến lược “chiến tranh cục
bộ” ở miền Nam và chiến tranh phá hoại
miền Bắc lần thứ nhất của Mĩ. Trong quá
trình đó, miền Bắc vẫn tiếp tục chi viện
cho chiến trường miền Nam. Cũng trong
giai đoạn này, Mĩ đã bắt đầu có hành
động xâm phạm chủ quyền nước ta trên
biển, đảo. Đứng trước bối cảnh đó, quân
dân ta đã chiến đấu anh dũng, sáng tạo
bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc.
Đồng thời, tuyến vận tải chi viện đường
biển phát huy vai trò đối với tiền tuyến
miền Nam, góp phần cùng quân dân
miền Nam làm phá sản chiến lược “chiến
tranh cục bộ” của Mĩ.
C. CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu
Nhằm củng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức cơ bản của bài học cho HS.
2. Phƣơng thức
Tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” qua một số câu hỏi trắc nghiệm liên quan
đến nội dung kiến thức vừa học, cụ thể:

Câu 1. Mĩ triển khai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở Việt Nam từ
năm nào?
A. 1961
B. 1963

C. 1965
D. 1968
Câu 2. Các thắng lợi quân sự mở đầu của quân dân ta trong cuộc chiến
đấu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ là:
A. Ấp Bắc, Bình Giã
B. Núi Thành, Vạn Tường
C. Ba Gia, Đồng Xoài
D. Ấp Bắc, Vạn Tường


PL16

Câu 3. Ngày 7/2/1965, Mĩ cho máy bay ném bom xuống đảo nào?
A. Bạch Long Vĩ
B. Cát Bà
C. Hoàng Sa
D. Cồn Cỏ
Câu 4. Mĩ sử dụng lực lượng nào để tiến hành chiến tranh phá hoại
miền Bắc lần thứ nhất?
A. Không quân, lục quân
B. Hải quân, lục quân
C. Không quân, hải quân
D. Không quân, hải quân, lục quân
Câu 5. Ngày 11/10/1962, chiếc tàu gỗ gắn máy không số đầu tiên chở
vũ khí từ miền Bắc vào miền Nam bằng đường biển có tên là gì?
A. Phương Đông 1
B. Phương Đông 2
C. Bạch Đằng 1
D. Bạch Đằng 2
3. Sản phẩm dự kiến

1 – C; 2 – B; 3 – D; 4 – C; 5 – A.
D. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG
1. Mục tiêu
Nhằm mở rộng kiến thức; giáo dục ý thức tự học; phát triển năng lực nhận
thức và vận dụng học cho HS.
2. Phƣơng thức
GV hướng dẫn một số hoạt động vận dụng và mở rộng về nhà (HS có thể lựa
chọn thực hiện 1 trong 3 hoạt động):
- Tìm hiểu tư liệu, tranh ảnh về tuyến vận tải “Đường Hồ Chí Minh trên
biển” trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (tên tư liệu; nguồn; nội dung
phản ánh; ý nghĩa).
- Sưu tầm tư liệu và biên tập một mẩu chuyện liên quan đến chủ quyền biển,
đảo Tổ quốc để kể cho cả lớp nghe vào đầu tiết học sau.
- Sưu tầm tư liệu và biên tập một bài thuyết minh với chủ đề “Huyền thoại
đường Hồ Chí Minh trên biển”.
3. Sản phẩm dự kiến
- Bộ sưu tập tư liệu, tranh ảnh (có thể bản giấy hoặc bản mềm) giới thiệu trên
lớp vào đầu tiết học sau.
- Mẫu chuyện kể được trình bày trước cả lớp.
- Bài thuyết minh được trình bày trước cả lớp.


×