Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.29 KB, 16 trang )

MéT Sè KIÕN THøC TIÕNG VIƯT CÇN GHI NHí
PHÇN 1: Từ LOạI
1.Danh từ:
-Khái niệm: DT là những từ chỉ sự vật (ngời, vật, hiện tợng, khái niệm hoặc đơn vị)
*Khả năng kết hợp:
+ Về phía trớc: DT có thể kết hỵp víi sè tõ, víi phã tõ chØ lỵng, víi đại từ chỉ tổng lợng.
+ Về phía sau: DT có thĨ kÕt hỵp víi mét nhãm tõ mét tõ, mét cụm C-V.
*Chức vụ ngữ pháp:Chức vụ chính của DT là làm chủ ngữ, ngoài ra DT còn có thể làm vị ngữ
gián tiếp, làm bổ ngữ, định ngữ.
*Phân loại: DT chia làm hai loại: DT chung và DT riêng, trong DT chung lại đợc chia làm hai
loại: DT tổng hợp và DT không tổng hợp.
+ DT tổng hợp chỉ sự vật, thực thể mang ý nghĩa khái quát, tổng hợp: Giấy bút, quê hơng, trời
biển, nhà cửa, tre ....
+ DT không tổng hợp gồm:
- DT chỉ chất liệu: gạo, cát, đất, nớc, rợu......
- DT chỉ đơn vị: chiếc, con, thằng, buộc, bó....
- DT chỉ đơn vị tổ chức địa lí: Tỉnh, xÃ, phơng...
- DT chỉ đơn vị mang ý nghĩa tập hợp: căp, bầy, đàn, khóm.....
- DT chỉ đơn vị tính toán quy ớc: mét, tấn, kilôgam, lít,miếng...
- DT chỉ đơn vị chỉ phạm vi khoảng thời gian, không gian: Vùng,miền, khoảnh, nơi, chỗ, trên, dới.....
- DT chỉ đơn vị có ý nghĩa chỉ số liền của hoạt động, sự việc: lần,
lợt, cuộc, cơn, trận, đợt, giai đoạn...
- DT chỉ khái niệm: Là nhứng DT mang ý nghĩa khái quát,trừu
tợng sống mà ngời ta nhận thức đợc nhng không thể (cảm nhận) tri giác đợc bằng các giác quan.
VD: Cách mạng, tinh thần, ý nghĩ....
*Một số điểm cần lu ý:
- Các DT chỉ sự vật và động từ có thể chuyển thành DT chỉ đơn vị.
- Các DT chỉ không gian chỉ là DT khi nó chỉ điểm chính.
2.Động từ:
- Khái niệm: ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
- Khả năng kết hợp:


+ Về phía trớc: động từ có khả năng kết hợp với các phó từ: đÃ, sẽ, đang, hÃy, đừng, chớ,
không, cha, chả, cũng điều, cùng....
+ Về phía sau: ĐT có thể kết hỵp víi 1 tõ, mét nhãm tõ, 1 cơm C-V.
- Chức vụ ngữ pháp: + Chức vụ chính của động từ là làm vị ngữ nhng có khi động từ còn làm chủ
ngữ (Thi đua là yêu nớc) hoặc động từ còn làm bổ ngữ, định ngữ.
- Phân loại: Dựa vào bản chất ý nghĩa ngữ pháp của động từ ngời ta phân động từ làm hai loại:
Những động từ độc lập và những động từ không độc lập.
a. Những động từ độc lập:
Là những động từ tự thân chóng ®· cã ý nghÜa, chóng cã thĨ dïng ®éc lập, không cần một
động từ khác đi kèm và chúng có thể giữ chức vụ làm thành phần chính của c©u.


ĐT độc lập có thể có các tiểu loại động từ sau:
1a. ĐT tác động: cắt, gặt, cuốc, chặt, ăn, bắt, gánh, xách, giết, đọc, đóng....
2a. ĐT mang ý nghĩa trao nhận: tặng, cho, biếu, cấp, phát, trả, nộp, vay, mợn, đòi, chiếm...
3a. ĐT gây khiến: sai bảo, đề nghị, yêu cầu, cho phép, khiến, khuyên, cấm....
4a. ĐT cảm nghĩ nói năng (động từ chỉ trạng thái, tâm lý): hiểu, biết, nghe, thấy, nhớ, mong,
yêu, ghét...
5a. ĐT chỉ vận động di chuyển: ra, vào, đi, chạy, lên, xuống, về, đến......
ĐT vận độngddi chuyển có đặc điểm riêng biệt là sau động từ bắt buộc phải có thành tố phụ chỉ
nơi chốn (bổ ngữ chỉ địa điểm).
6a. ĐT tồn tại; có, còn, nảy sinh nở, mọc, lặn, nổi, sống, chết, tàn, tắt, tan tác.....
b. Những động từ không độc lập (động từ tình thái): đợc chia làm hai tiểu loại:
1a. ĐT chỉ quan hệ:
- ĐT chỉ quan hệ đồng nhất
- ĐT chỉ quan hệ quá trình biến hoá: trở nên, trở thành.
- ĐT chỉ quan hệ đối chiếu, so sánh: nh, giống, khác, tựa...
2b. ĐT chỉ tình thái:
- ĐT tình thái chỉ sự cần thiết và khả năng: nếu, cần, phải, cần phải, có thể, không thể,...
- ĐT tình thái chỉ ý chí, ý muốn: định, toan, nỡ, mong......

- ĐT tình thái chỉ sự chịu đựng, chỉ sự tiếp thu: bị, phải, đợc....
*Lu ý: Một số động từ thờng bị chuyển loại.
Tôi vào nhà.
Tôi đi vào nhà
ĐT
ĐT P.từ
Hoa nh ngời bạn tốt.
Cô ấy đẹp nh tiên
ĐT
Quan hệ từ
Tôi gặp Hà ở cổng trờng.
Nhà tôi ở gần trờng
Quan hệ từ
ĐT
3. Tính từ:
- Khái niệm: TT là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Khả năng kết hợp: TT có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ: rất, hơi, quá, lắm, cực kỳ, tơng đối
(đặc biệt là từ rất)
- Chức vụ ngữ pháp: chức vụ chính của TT là làm vị ngữ trực tiếp, làm định ngữ ngoài ra TT còn
làm chủ ngữ, làm bổ ngữ.
- Phân loại:
+ TT chỉ đặc trng, tính chất tuyệt đối không đợc đánh giá theo thang độ (mức độ): trắng toát, đỏ
au, xanh lè, dày cộp, sâu hoắm, công, chung, t, riêng, chính, phụ,....
+ TT chỉ đặc trng thuộc về phẩm chất đợc đánh giá theo thang độ (mức độ): Xanh, đỏ, chua, cay,
ngọt, thơm, cứng, mềm, chắc, bền, nhÃo, nát, càng, dịu hiền, thông minh, ngay thẳng...
Các TT này có thể tạo nên những cấu trúc so sánh.
VD:
Đỏ nh son,
Xanh nh tàu lá
4. Đại từ

- Khái niệm: Đại từ là lớp từ chuyên đợc dùng để xng hô hay để thay thế cho DT, ĐT, TT (hoặc
cụm DT, cụm động từ, cụm TT) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy.


- Khả năng kết hợp: Đại từ có khả năng đứng làm trung tâm của một nhóm từ.
VD: Hai chúng tôi, cũng vậy.
- Chức vụ ngữ pháp: Đại từ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ, định ngữ, bổ ngữ (đại từ thay thế loại từ
nào thì có thể mang một nét đặc trng của loại từ đó).
Phân loại:
4.1 - Đại từ xng hô: là từ đợc ngời nói dùng để tự chỉ mình hay ngời khác khi giao tiếp.
- Đại từ xng hô gốc, đích thực có 3 ngôi:
+ Ng«i 1: ChØ ngêi nãi: t«I, tao, tí, chóng t«I, chúng tao, chúng tớ...
+ Ngôi 2: Chỉ ngời nghe; mày, cậu, mi, chúng mày, chúng bay....
+ Ngôi 3: Chỉ ngời, vật đợc nói tới: hắn, thị, y, gÃ, họ, chúng nó, bọn nó,....
+ Đại từ dùng ở cả 2 ngôi chỉ cả ngời nói và ngời nghe; ta, mình, chúng ta, chúng mình.
- Đại từ xng hô lâm thời: là các DT chỉ ngời khi xng hô lâm thời trở thành đại từ: cô, chú, bác, ông,
bà, anh, chị....
4.2 - Đại từ chỉ định:
- Đại từ chỉ nơi chốn, thời gian: này, kia, nọ, ấy, đó.....
4.3 - Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? chi? Sao? Thế nào? sao sao?bao giờ? Bao nhiêu?
4.4 - Đại từ phiếm chỉ: ai, ngời ta, bao nhiêu, bấy nhiêu.
4.5 - Đại từ chỉ khối lợng: Tổng thể, cả, tất cả, tất thảy, hết thảy.
4.6 - Đại từ thay thế: thế, vậy.
5. Quan hệ từ:
- Khái niệm: Quan hệ từ là lớp từ chuêyn dùng để nối từ, nối nhóm từ, nối câu, nối đoạn văn.
- Quan hệ từ không tham gia thành phần câu
- Mét sè quan hƯ tõ thêng dïng:
+ Cđa: chØ quan hệ sở hữu
+ Mà: chỉ quan hệ đặc trng hoặc quan hƯ mơc ®Ýchcịng cã khi chØ quan hƯ ®èi lập (Trời ma mà đờng không lầy lội)
+ ở : Chỉ quan hệ định vị(địa điểm, đối tợng)

+ Bởi, tại, do, vì: Chỉ quan hệ về nguyên nhân.
+ Để, cho: chỉ quan hệ hớng tới mục đích kết quả cần đạt, hớng tới đối tợng.
+ Những quan hệ từ biểu thị quan hệ liên hợp: và, với, cùng, hay, hoặc, cịng nh, cïng víi......
- Mét sè cỈp quan hƯ tõ thờng gặp:
+ Vì, nên, do....nên, nhờ....mà (biểu thị quan hệ nguyên nhân kết quả)
+ Nếu ....thì, hễ ... thì...(biểu thị quan hệ điều kiện giả thiết kết quả)
+ Tuy......nhng, mặc dù......nhng, (biểu thị quan hệ tơng phản)
+ Không những.......mà còn, không chỉ.......mà còn., (biểu thị quan hệ tăng tiến
6. Sự chuyển loại của từ:
Chuyển loại là một hiện tợng chuyển nghĩa, một phơng thức tạo từ mới. Từ mới đợc tạo ra theo phơng thức chuyển loại có các đặc điểm sau:
- Giữ nguyên vỏ âm thanh của tõ xt ph¸t.
- Mang ý nghÜa míi cã quan hƯ nhất định với nghĩa của từ xuất phát.
- Mang những đặc điểm ngữ pháp mới (khả năng kết hợp thay đổi, khả năng làm thành phần câu
thay đổi).


- Tiếng việt thờng diễn ra những hiện tợng chuyển loại nh sau:
a. Chuyển thực từ thành h từ.
VD: -Trên bảo, dới không nghe.
DT
DT
-ý kiến ấy chẳng dựa trên cơ sở nào.
QHT
b. Chuyển DT thành động từ và ngợc lại.
VD:
- DT chỉ công cụ chuyển thành động từ chỉ hoạt động sử dụng công cụ ấy:
Cái cày/ cày ruộng; cái cuốc/cuốc đất; cái bơm/bơm xe...
- DT trừu tợng (2 âm tiết) chuyển thành động từ: Những nhận thức mới/ nhận thức lại vấn đề; phát
triển t duy/ đang t duy.
- ĐT chỉ cảm nghĩ nói năng (2 âm tiết) chuyển thành DT: đang suy nghĩ/ những suy nghĩ ấy; đang

tính toán/ những tính toán ấy ...
- ĐT chỉ hoạt động chuyển thành DT đơn vị: đang bó rau/hai bó rau; đang gánh nớc/ ba gánh nớc...
c. Chuyển DT thành TT và ngợc lại.
VD: - Lý tởng của tôi/ rất lý tởng; sử dụng sắt đá/ sắt đá lắm...
- Gian khổ lắm/ những gian khổ ấy; rất khó khăn/ khó khăn ấy...
d. Chuyển DT thành đại từ xng hô.
VD:
- Chị tôi đi chợ.
DT
- Chị tên là gì?
i T
PHầN 2: LOạI Từ(Từ đơn từ phức)
A.Kiến thức cần ghi nhớ
1. Từ đơn: là tõ cã mét tiÕng cã nghÜa.
2. Tõ phøc: lµ tõ có từ 2 tiếng trở lên ghép lại mà có nghĩa.
Từ phức đợc chia thành 2 loại:Từ ghép, từ láy.
a) Từ ghép:
-Từ ghép tổng hợp (ghép hợp nghĩa) các tiếng ghép lại với nhau tạo thành một nghĩa chung:
VD : đi đứng, thúng mủng, cây cối
-Từ ghép phân loại (ghép phân nghĩa) có một tiếng chỉ loại lớn, một tiếng chỉ loại nhỏ (mang sắc
thái riêng).
VD: xanh lè, xanh um, xanh biếc
b)Từ láy: là từ có một có một bộ phận đợc láy lại , lặp lại.( láy âm đầu, láy vần, láy tiếng, láy âm
và vần)
*chú ý: để phân biệt từ đơn, từ ghép có thể dùng phép thử thêm từ vào giữa các kết hợp từ. Nếu
thêm đợc thì kết hợp đó là 2 từ đơn, còn nếu không thêm đợc thì kết hợp đó là đó là từ ghép.
VD: rán bánh
rán cái bánh (2 từ đơn)
bánh rán
Không thêm đợc từ vào giữa 2 kết hợp (từ ghép)

Phân biệt từ ghép, từ láy:
- Giống nhau: đều là từ nhiÒu tiÕng ( 2; 3 hay 4 tiÕng)


- Khác nhau:
+ Giữa các tiếng trong từ ghép có quan hƯ vỊ nghÜa ( C¸c tõ khi t¸ch ra thành từ đơn đều có
nghĩa (từ ghép tổng hợp) hoặc liên kết với nhau rất chặt chẽ không thể tách rời nhau đợc)
+Giữa các tiếng trong từ láy có quan hệ về âm ( Các từ khi tách ra có mét tiÕng cã nghÜa
(nghÜa gèc), mét tiÕng kh«ng cã nghÜa (mờ nghĩa)).

Phần 3: câu
I- Các thành phần chính của câu:
1- Chủ ngữ:
- Chủ ngữ là thành phần chính thứ nhất của câu.
- Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi Ai? Cái gì? Con gì? Vật gì?
- Vị trí: Chủ ngữ thờng đúng ở đầu câu trớc vị ngữ nhng cũng có trờng hợp vị ngữ đứng sau chủ
ngữ (đảo ngữ).
VD:
- Bông mai này/ đẹp quá!
CN
- ĐÃ tân tác/ những bóng thù hắc ám. (đảo ngữ)
CN
- Cấu tạo: Chủ ngữ có thĨ lµ mét tõ hay lµ mét cơm tõ, chđ ngữ thờng do DT, cụm DT hoặc đại từ
đảm nhiệm nhng cũng có khi vị ngữ là do tính ừ (cụm TT) hay động từ (cụm động từ) đảm nhiệm.
VD: Cô giáo lớp em/ rất dịu dàng.
CN(là cụm DT)
Lan/ là lớp trởng lớp tôi
CN(là DT)
Tôi/ rất yêu gia đình mình.
Đại từ

Học tập/ là việc cần làm suốt đời của mỗi con ngời
CN (là động từ)
Chăm chỉ, cần mẫn/ là con đờng dẫn đến thành công.
CN (là TT)
+ Chủ ngữ có thể là một cụm chủ vị.
VD: Cách mạng tháng Tám thành công/ đem lại độc lập tự do cho dân tộc.
+ Chủ ngữ là một kết hợp gồm có phiếm định cộng DT.
VD: Có ngời/ há miệng chờ sung.
+ Chủ ngữ là một kết hợp gồm từ phủ định + DT + đại từ phiếm chỉ.
VD: Chẳng kẻ thù nào/ ngăn nổi bớc chân ta.
2. Vị ngữ:
- Vị ngữ là bộ phận chính thứ hai của câu.
- Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Làm gì? thế nào? là gì? ....


- Vị trí: Vị ngữ thờng đúng sau chủ ngữ nng cũng có trờng hợp vị ngữ đứng ở đầu câu trớc chủ
ngữ.
- Cấu tạo: + Vị ngữ thờng là ®éng tõ (côm ®éng tõ), TT (côm TT.
VD: Ma/ to, gió/ lớn. Chiếc xe/ lao nhanh trên đờng.
VN
VN
VN
Mây/ bay, gió/ thổi. Lúa/ chín vàng
VN
VN
VN
+ Vị ngữ là số từ, đại từ
VD: Nớc Việt Nam/ là một.
VN
Ngời về đích đầu tiên/ là tôi.

VN
+ Vị ngữ là một cụm chủ vị.
VD: Cây cam này/ quả to và ngọt lắm
VN
+ Vị ngữ là cụm DT đứng liền sau chủ ngữ.
VD: Anh ấy/ ngời Kinh. Anh ấy/ sinh viên năm thứ hai.
VN
VN
+ Vị ngữ lµ kiÕn tróc “Sè tõ + DT”.
VD: Nhµ nµy/ 60 mét vuông. Em này / 10 tuổi.
VN
VN
+ Vị ngữ là ngữ cố định:
VD: Anh ấy/ ba voi không đợc bát nớc xáo.
VN
II- Các thành phần phụ của câu, của từ.
1-Trạng ngữ:
a- Khái niệm: Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu những chi tiết nh
thời gian, nơi chốn, địa điểm, hoàn cảnh, mục đích, nguyên nhân, cách thức, phơng tiện......trạng
ngữ có quan hệ với cả nòng cốt câu làm cho nội dung phản ánh hiện thực khách quan đợc đầy đủ
hơn, hiện thực hơn.
b- Vị trí: Trạng ngữ thờng nằm ở đầu câu nhng cũng có khi trạng ngữ đứng ở giữa câu, cuối câu.
nếu đứng ở giữa câu hoặc cuối câu nó phải đợc nhấn mạnh tách rời bằng ngữ điệu khi nói, dÊu
phÈy khi viÕt vµ cã thĨ kÌm theo mét kÕt từ thích hợp. Nếu không đợc nhấn mạnh, tách rời nó sẽ là
thành phần phụ của từ.
VD: Ngời trong xóm, vào một buổi chiều bỗng thấy Mai trở về.
Trạng ngữ
Bắc đà vợt lên đầu lớp, nhờ siêng năng, cần cù.
TN
c- Cấu tạo: trạng ngữ có thể là một từ, có thể là một nhóm từ hoặc một cụm chủ vị.

VD: Tay xách chiếc cặp da lớn, ông giáo bớc vµo líp.
TN


Mặt buồn rời rợi, cô bé ngẩng lên chào tôi
TN
d- Phân loại:
a.Trạng ngữ chỉ thời gian Trạng ngữ chỉ thời gian: trả lời cho câu hỏi: Bao giờ? Khi nào? Mấy giờ?
Lúc nào? ......
VD: Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.
TN
Suốt những năm tháng tuổi thơ, tôi sống ở đây.
TN
2-Trạng ngữ chỉ nơi chốn (địa điểm): trả lời cho câu hỏi ở đâu? ở chỗ nào?....
VD: Trên cành cây, chim hót líu lo.
TN
Trong nhà, đèn thắp sáng trng.
TN
3.Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: trả lời cho câu hỏi: Vì sao? Nhờ đâu? Tại đâu? Do đâu?
VD: Do chủ quan, tôi đà làm sai bài thi học kỳ môn toán.
TN
Con gà tốt mà vì lông.
TN
Răng đen vì thuốc, rợu nồng vì men.
TN
4-Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi: Để làm gì? Nhằm mục đích gì? Vì cái gì?
VD: Để có kết quả cao trong học tập, chúng ta phải cố gắng.
TN
Vì ngày mai lập nghiệp, thanh niên phải ra sức học tập và rèn luyện.
TN

5-Trạng ngữ chỉ phơng tiện thờng mở đầu bằng các từ: bằng, với trả lời cho câu hỏi bằng cái gì?
với cái gì?
VD: Hồ chủ tịch, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình,
TN
đà kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.
-Với đôi bàn tay khéo léo, Hà đà gấp xong một chú chim câu xinh xắn.
TN
6-Trạng ngữ chỉ tình huống:
VD: Tới cổng trờng, quần áo vừa ớt vừa khô.
TN
VD: Dứt lời lý trởng, quan phủ giơng đôi mắt trăng dà nhìn anh Dậu.
TN
7-Trạng ngữ chỉ ý nhợng bộ:
VD: Tuy nghèo, nhng họ rất tèt bơng.
TN
Hä rÊt tèt bơng, tuy nghÌo.


TN
Họ, tuy nghèo, nhng rất tốt bụng.
TN
8-Trạng ngữ chỉ điều kiện/giả thiết:
VD: Cá này ngon, nếu rán kỹ. Bài này, nếu hát nhanh thì hay.
TN
TN
9- Trạng từ chỉ cách thức:
Vd: Sấp ngửa, chị chạy vào cổng
TN
2.Định ngữ(thành phần phụ của từ)
-Khái niệm: Định ngữ là thành phần phụ bổ sung ý nghĩa cho DT trong câu.

-Vị trí: Định ngữ có thể đứng trớc hoặc sau DT trong câu.
DT nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Nếu có nhiều định ngữ thì các định ngữ đợc sắp xếp
theo thứ tự sau:
Định ngữ đứng trớc DT - định ngữ đứng sau.
VD: Sáng nay, cô giáo em chữa bài tập Tiếng việt
ĐN
ĐN
ĐN
Tất cả học sinh lớp tôi đều đi học đúng giờ.
ĐN
ĐN
- Phân loại: có 2 loại định ngữ:
+ Định ngữ đứng trớc DT chỉ số lợng, chỉ lợng. Chỉ số lợng: một, hai, ba....những, các, mọi, mỗi,
từng.....
+ Chỉ tổng lợng: Tất cả, cả, toàn bộ, phần lớn ....
+ Định ngữ đứng sau DT: Định ngữ miêu tả chỉ đặc ®iĨm cđa sù vËt, chØ vµo sù vËt.
VD: Häc sinh đội tuyển Tiếng việt đợc khen
ĐN
Học sinh ấy đợc khen.
ĐN
Một buổi chiều mùa hè.....
ĐN
ĐN
3. Bổ ngữ (thành phần phụ của từ)
- Khái niệm: Bổ ngữ là thành phần phụ bổ sung ý nghĩa cho động từ trong câu.
- Vị trí: Bổ ngữ có thể đứng trớc động từ (TT) hay đứng sau động từ (TT)
ĐT hoặc TT nào trong câu cũng thể có bổ ngữ.
- Phân loại:
+ Bổ ngữ đứng trơcs thờng là các từ:
Chỉ thời gian: đÃ, sẽ, dang, vừa, mới, từng.

Chỉ sự tiếp diễn hoặc sự tơng tự: vẫn, cũng, còn, cứ, đều....
Chỉ sự phủ định: không, cha, chẳng,...
Chỉ mệnh lệnh, yêu cầu: HÃy, đừng, chớ...
Chỉ mức độ: Rất, khá, hơi...
+ Bổ ngữ đúng sau có thể là;


DT đứng một mình hoặc kèm thếm bổ ngữ từ chØ quan hƯ.
VD: Lan gièng chÞ. Lan gièng nh chÞ của em.
BN
BN
ĐT đứng một mìnhoặc kèm thêm bổ ngữ và tõ chØ quan hƯ
Em ®i xem. Em ®i ®Ĩ xem phim.
BN
BN
Đại từ đứng một mình hoặc kèm thêm bổ ngữ và từ chỉ quan hệ
VD:
Cô giáo dạy nó. Cô giáo dạy cho nó.
BN
BN
Bổ ngữ đứng sau còn có thể có dạng một cụm chủ vị.
VD: Em nghe cô giáo giảng bài.
Bổ ngữ bắt buộc là loại không thể thiếu đợc trong câu
VD: Dòng suối xuyên rừng, Hải giống anh.
BN
BN
Bổ ngữ tự do là loại không bắt buộc phải có.
VD: Em đang làm bài. Hoa đẹp nh tranh vẽ
BN
BN

III- Câu phân loại theo cấu tạo:
1. Câu đơn:
- Khái niệm: Câu đơn là câu chỉ có một cụm chủ - vị làm nòng cốt câu và câu chỉ có một cụm chủ
vị duy nhất thông báo một hiện thực.
Mô hình cấu tạo của câu đơn chủ ngữ - vị ngữ.
Vd: Trời// nắng chang chang
CN
VN
Đàn trâu hiền lành// đang gặm cỏ.
CN
VN
- Phân loại: Câu đơn đựoc chia làm hai loại
Câu đơn bình thờng là câu đầy đủ 2 thành phần (Chủ ngữ - Vị ngữ). Câu rút gọn cũng thuộc câu
đơn thành phần.
VD: Cánh đồng lúa quê tôi// thật đẹp.
CN
VN
Câu rút gọn cũng là câu đơn hai thành phần
+ Câu đơn đặc biệt là loại câu đơn chỉ có một trung tâm cú pháp chính. Cấu tạo của câu đơn đặc
biệt chỉ do một từ, một nhóm từ đảm nhận (câu một thành phần)
VD: NgÃ! Cháy nhà! Im lặng quá!
Ngày mùng 2/9/1945.
2. Câu ghép
a- Khái niệm: Câu ghép là câu có nhiều vế câu ghép lại với nhau. Mỗi vế của câu ghép thờng có
cấu tạo giống một câu đơn (Có đủ CN VN) và thể hiện một ý có quan hệchặt chẽ với ý của các
vế câu khác.
b- Mô hình cấu tạo cđa c©u ghÐp: CN – VN, CN –VN...


c- Có hai cách nối các vế của câu ghép.

+ Nối trực tiép (không dùng từ nối), giữa các về câu cần có dâu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai
chấm.
+ Nối bằng những từ ngữ có tác dụng nối: nối bằng các quan hệ từ, bằng cặp từ hô ứng.....
- Để thể hiện quan hệ nguyên nhân kết quả giữa 2 vế câu ghép, ta có thể nối chóng b»ng:
+ Mét quan hƯ tõ: V×, bëi v×, cho nên,....
Một cặp quan hệ từ: vì...nên; nhờ ...mà; do....mà....
- Để thể hiện quan hệ điều kiện (giả thiết) kết quả giữa 2 vế câu ghép ta có thể nối chúng bằng
+Một quan hệ từ: Nếu, hễ, giá, thì....
+ Một cặp quan hệ từ: Nếu... thì...., nếu nh.....thì..., hễ....thì...., hễ mà... thì..., giá...thì..
- Để thể hiện quan hệ tơng phản giữa hai vế câu ghép có thể nối chứng bằng:
+ Mét quan hƯ tõ: tuy, dï, mỈc dï, nhng ....
+ Mét cỈp quan hƯ tõ: Tuy... nhng, mỈc dï... nhng...
- Thể hiện quan hệ tăng tiến có các cặp quan hệ từ: Không những....mà..., không chỉ...mà..., ....
- Thể hiện quan hệ về nghĩa giữa các vế câu ghép còn có thể nối bằng một số cặp từ hô ứng: Vừa...
đÃ..., cha...đÃ..., mới ...đÃ..., ..
VD: Trời/ ma, đờng/ rất trơn.
CN1 VN1 CN2 VN2
Lan/ đi học còn mẹ/ đi làm.
CN1 VN1
CN2 VN2
Nhờ trời/ ma nên lúa/ lên xanh tốt.
CN1 VN1 CN2
VN2
Dù nhà/ khó khăn nhng Lan/ vẫn học giỏi.
CN1 VN1
CN2
VN2
IV- Phân loại câu theo mục đích nói:
1.Câu hỏi:
a. Khái niệm: Câu hỏi là câu dùng để hỏi về những điều cha biết

b. Đặc điểm:
Trong câu hỏi thờng có các từ nghi vấn (dùng để hỏi): ai, gì, nào, sao, không... khi viết cuối câu
hỏi thờng có dấu chấm hỏi .
VD: Bạn có thích đọc sách không?
c. Nhiều khi câu hỏi còn đợc dùng với mục đích khác:
VD: Sao chị tài thế?
Sao em chậm thế?
- Dùng để khẳng định hoặc phủ định.
VD: Chơi cờ cũng hay đấy chứ?
Tôi mà lại dại dột thế à?
- Dùng để thể hiện yêu cầu hoặc mong muốn.
VD: Bạn đóng cửa sổ giúp tớ đợc không?
2.Câu kể:
a.Khái niệm: Câu kể là những câu dùng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc, hoặc nói lên
tâm t, tình cảm ý kiến của mỗi ngời.


b. Đặc điểm: Câu kể đợc nói với giọng bình thờng, cuối câu có dấu chấm.
c. các kiểu câu kể: 3 kiểu câu
- Câu kể ai làm gì? Vị ngữ trả lời câu hỏi làm gì, VN thờng là động từ (cụm động từ)
VD: Hôm qua, chúng tôi đi tham quan Ao Vua.
- Câu kể ai thế nào? VN trả lời câu hỏi thế nào? VN thờng là động từ (cụm TT)
VD: cây gạo sừng xững nh một tháp đèn khổng lồ.
- Câu kể Ai là gì? VN trả lời cho câu hỏi là gì? VN thờng là DT (cụm DT)
VD: Sen là một loài hoa tợng trng cho sự thanh cao.
3. Câu khiến:
a. Khái niệm: là câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn của ngời nói, ngời viết với ngời
khác.
b. Đặc điểm: Trong câu khiến thờng dùng các từ hÃy, đừng, chớ, lên, đi, thôi, nào, đề nghị, xin,
mong,.....cuối câu có dấu chấm than hoặc dấu chấm. (với những câu có yêu cầu đề nghị nhẹ nhàng

thờng dùng dấu chấm cuối câu)
Vd: Con hÃy cố gắng học tập cho tốt nhé!
Đề nghị các quý vị im lặng
c. Cách đặt câu khiến:
Muốn đặt câu khiến có thể dùng các cách sau:
- Thêm các từ: HÃy, đừng, chớ, nên, phải,....vào trớc động từ.
- Thêm các từ: Lên, đi, thôi, nào,...vào cuối câu.
- Thêm các từ: đề nghị, mong, xin,...vào đầu câu.
VD: Chúng ta đi thôi.
Anh nên suy nghĩ lại!
Xin quý vị chú ý lắng nghe!
4. Câu cảm:
a. Khái niệm: câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, buồn, đau xót, ngạc nhiên...) của
ngời nói.
b. Đặc điểm:
Trong câu cảm thờng dùng các từ: ôi, trời, thật, quá, lắm, chao ôi, ồ, biết bao,.... cuối câu cảm thờng có dấu chấm than.
VD: Chà, trời lạnh thật!
A, mẹ đà về!
Thời tiết mới đẹp làm sao!
V.Các dấu câu:
1. Dấu chấm:
Dấu chấm đặt ở cuối câu kể để kết thúc câu kể nhng cũng có khi dấu chấm đợc đặt ở cuối câu
khiến.
2. Dấu chấm hỏi đặt ở cuối câu hỏi để kết thúc câu hỏi.
3. Dấu chấm than: đặt ở cuối câu cảm hoặc câu khiến để kết thúc câu cảm hoặc câu khiến.
VD: Chà, cậu giỏi thât! (câu cảm)
Em hÃy tự giặt quần áo đi! (Câu khiến)
4. DÊu phÈy: DÊu phÈy cã 3 t¸c dơng:



- Dùng để ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu:
VD: Mai, Lan, Hồng cùng đi chơi.
- Dùng để ngăn cách trạng ngữ với CN và VN
- Dùng để ngăn cách các vế trong câu ghép
VD: Mùa xuân đến, cây cối đâm chồi, nảy lộc.
5. Dấu hai chấm:
Dùng để báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ
phận đứng trớc
VD: Cảnh vật xung quanh tôi ®ang cã sù thay ®ỉi lín: h«m nay t«i ®i học.
Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm đợc dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu
gạch đầu dòng.
6. Dấu ngoặc kép:
Dấu ngoặc kép thờng đợc dùng để dẫn lời nói trực tiép của nhân vật hoặc của ngời đợc câu văn
nhắc tới. Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trớc dấu ngoặc kép ta thờng phải thêm dấu hai chấm.
- Dấu ngoặc kép còn đợc dùng để đánh dấu những từ ngữ đợc dùng với ý nghĩa đặc biệt
Vd: Có chú Tắc kè hoa
Xây lầu trên cây đa
7. Dấu gạch ngang:
Dấu gạch ngang dùng để:
- Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại
- Dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu
- Dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Phần 4: Các biện pháp nghệ thuật trong tiếng việt
1- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tơng đồng để làm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Mô hình cấu tạo đấy đủ của một phép so sánh gồm:
+ Vế A( nêu tên sự vật, sự việc đợc so sánh)
+ Vế B ( nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A)
+ Từ ngữ chỉ phơng diện so sánh
+ Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh)

- Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều:
+ Các từ ngữ chỉ phơng tiện so sánh và chỉ ý so sánh có thể đợc lợc bớt.
+ Vế B có thể đợc đảo lên trớc vế A cùng với từ so sánh.
2. Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn đợc dùng để gọi hoặc tả con
ngời; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật... trở nên gần gũi với con ngời, biểu thị đợc những
suy nghĩ, tình cảm của con ngời.
- Các kiểu nhân hoá thờng gặp là:
+ Dùng những từ ngữ gọi ngời để gọi vật. (Từ đó, lÃo Miệng, bác Tai, cô mắt, cậu chân, cậu tay
lại thân mật sống với nhau, mỗi ngời một việc, không ai tị ai cả.


+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của ngời để chỉ hoạt động, tính chất của vật. (Gậy
tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong...)
+ Trò chuyện, xng hô với vật nh đối với ngời: Trâu ơi ta bảo...

Phn 5: Mt s mẹo phân biệt chính tả về phụ âm đầu
Phân biệt L/ N
Mẹo 1: L đứng trước âm đệm nhưng N lại không đứng trước âm đệm.
Nghĩa là: chữ N không bao giờ đứng trước một vần bắt đầu bằng oa, oă, uâ, oe, uê, uy, chỉ có
chữ L đứng trước những chữ ấy.
chói lồ, lố mắt, lỗ xỗ, loạc choạc, loan báo, lỗng, một lống, loạng choạng, l loẹt, ln
phiên, luỹ tre, liên luỵ, luyến tiếc…
Về mặt láy âm, L và N đối lập nhau. L láy âm rộng rãi nhất. N không láy âm với âm đầu nào
khác, chỉ điệp âm đầu mà thơi. Cũng khơng có hiện tượng L láy âm với N.
Mẹo 2: Gặp một từ láy mà hai âm đầu đọc giống nhau, không rõ là l hay n, thì chúng
hoặc cùng là l hoặc cùng là n. Biết một từ sẽ suy ra từ kia.
L láy với rất nhiều âm đầu khác nhau và l đứng ở vị trí thứ nhất . Cịn n thì không .
no nê, nao núng, nợ nần, náo nức, nườm nượp, nỗi niềm, nương náu, nô nức…
lo lắng, lặn lội, lăm le, lơ lửng, lao lưng, lanh lẹn, lanh lợi, lành lặn…
Mẹo 3: Gặp một chữ mà không phân biệt được là l hay n thì nếu có thể tạo ra một từ láy

không điệp âm đầu mà từ ấy đứng trước, thì từ ấy phải là l.
lệt bệt, lùng bùng, lõm bõm, lạch bạch, lang bang, lúng búng, lăng băng…
lò cò, la cà, lấc cấc, lỉnh kỉnh…liu hiu, lúi húi, loay hoay…, lổ đổ, lộp độp, lẻo đẻo, lẹt đẹt, linh
đình, lận đận…, lai dai, lở dở… lanh chanh, lần chần…
le te, lon ton… lầm rầm, lỏn rỏn, líu ríu…lớ vớ, lởn vởn…lảm nhảm, lổn nhổn, lùng nhùng…
lừng khừng, lênh khênh, lọm khọm…láo quáo, loăng quăng, luýnh quýnh…, lơ ngơ, lêu nghêu,
loằng ngoằng
Mẹo 4 (về từ láy âm mà n/l đứng ở vị trí thứ hai):
Với n, chỉ có hai kiểu láy gi – n ( gian nan, gieo neo, giẫy nẩy… ) và φ - n ( ảo não, ăn năn, áy
náy…). Ngoại lệ: khúm núm, khệ nệ
Với l, các phụ âm đầu cịn lại: khệ nệ, khốc lác, khét lẹt…, bơng lơng, bảng lảng…, chói lọi,
cheo leo, chìm lỉm…
Có khoảng 40 từ đồng nghĩa chỉ khác nhau âm đầu l/nh.
Lài/nhài, lanh/nhanh, lăm le/nhăm nhe, chuột nhắt/chuột lắt, lấp láy/nhấp nháy, lỡ làng/nhỡ
nhàng, lời/nhời, lẽ/nhẽ, lố lăng/nhố nhăng, lợt lạt/nhợt nhạt, lấp láy/nhấp nháy…
Mẹo 5: Có rất nhiều từ gần nghĩa cùng vần và chỉ khác nhau phụ âm đầu : n/đ, n/k.
Nấy/đấy, nạo/cạo, kẹp/nẹp, cạy/nạy
Lưu ý:
+ Những từ chỉ trỏ viết với n: nầy, này, ni, nọ, nớ, nào, nẫy, nó.
+ Những từ chỉ sự ẩn nấp viết với n: nấp, náu, né, nép, nương.
Phân biệt TR/CH
Mẹo 1: Tr khơng thể đứng trước trong những chữ có vần oa, oă, oe, .
chống mắt, ơm chồng, loắt choắt, chim chích ch, nơng chn choẹt…
Mẹo 2: Gặp từ Hán- Việt mà ta không phân biệt được tr/ch, nhưng nếu từ ấy viết với dấu
nặng hay huyền thì chữ ấy là TR.
Trà (chè), trình, trừ phi (chừa ra), trị giá, thổ trạch, trịch thượng, tiền trạm, trào lưu, trù bị,
trừng phạt…


Mẹo 3: Không bao giờ TR láy âm với CH. Gặp từ láy loại này thì đó là điệp âm đầu, hoặc

TR hoặc CH. Ít từ láy tr – tr . Nhiều từ láy Ch – Ch, (khoảng 180 từ).
Mẹo 4: Nếu một chữ có thể tạo nên một từ láy âm khơng điệp âm đầu, đó là một chữ với
ch, chứ khơng phải với tr.
Chênh hênh, châng hẩng, chị hõ, chành bành, chẹp bẹp, chèo queo, chạu bạu, chàng màng,
chểnh mảng, chênh vênh, chán vạn, chờn vờn, chán ngán, chồng ngồng, chộn rộn, chàng ràng…
Ngoại lệ: trọc lóc, trót lọt, trẹt lét, trụi lũi.
Mẹo 5: Nếu một chữ có hai hình thức, một hình thức với gi cịn hình thức kia khơng rõ là
ch, hay tr, thì đó là hình thức với tr.
trời/giời, tro/gi, trầu/giầu, trồng/giồng, trăng/giăng, trề mơi/giề môi, trùn/giun, tráo trở/giáo giở
Mẹo từ vựng :
Những chữ chỉ quan hệ gia đình đều viết với Ch,: cha, chồng, chàng, cháu, chắt, chút,..
Những đồ dùng trong nhà nông dân đều viết với Ch,: chày giã gạo, chõng tre, chiếu, chảo…
Người nói theo phương ngữ Bắc Bộ khơng phân biệt được ch/tr, hai từ chống và trống đều phát
âm như nhau. Do vậy dễ dẫn đến sự hiểu lầm những thành ngữ, tục ngữ. Có chuyện sau: Chiều
16.5.99, trên đài truyền hình trung ương, nhạc sĩ HK giới thiệu về chèo, ơng nói: nếu hát chèo
có dở nhưng nếu có tiếng trống đệm hay, thì sẽ cứu vãn được cho ca sĩ. Đó là vụng chèo khéo
trống. (dẫn theo VN, 04.7.99). Giải thích như vậy khơng đứng vững được vì Nam Bộ có hát chèo
đâu mà thành ngữ này vẫn dùng rất phổ biến.
Thực ra ai cũng hiểu thành ngữ đúng phải là vụng chèo khéo chống. Chèo, chống liên quan đến
mái chèo và cây sào, nghĩa đen của thành ngữ này nói về chuyện đi lại trên sơng nước, cịn
nghĩa bóng lại là "làm thì dở, kém nhưng lại khéo biện bạch, chống chế".
Tuy nhiên, một thành ngữ hay tục ngữ trong quá trình sử dụng nhiều khi được biến đổi theo kiểu
“từ nguyên dân gian" cho phù hợp, thích hợp với những ngành nghề, những cơng việc nhất định.
Vì vậy, quả là trong ngành biểu diễn người ta hay nói vụng chèo khéo trống. Thế là thành ngữ
vụng chèo khéo chống có một biến thể mới. Con đường hình thành nhiều biến thể của một tục
ngữ, thành ngữ phải chăng là như vậy ? Cứ lối giải thích này, với thành ngữ trên người ta có thể
"sáng tác" ra những biến thể mới: Vụng trèo (cây) nhưng khéo chống (thang), vụng trèo (cột mỡ)
nhưng khéo trống (đánh trống để cổ vũ)!!
Phân biệt S/X
Mẹo 1) S không đi với các vần bắt đầu bằng oa, oă, oe, uê. Ngoại lệ: soát lại, rà soát

Mẹo 2) Láy điệp âm đầu:
S: sắc sảo, suy suyển, sờ soạng, sồ sề, sục sạo, sung sướng, sỗ sàng,…
X: xao xuyến, xôn xao, xàm xỡ, xanh xao, xì xào, xí xố, xấp xỉ, xn xoẹt…
X láy được với những chữ âm đầu khác, còn S thì khơng .
Liểng xiểng, loăn xoăn, lồ xồ, lộn xộn,…
Bung xung, bờm xơm, bụng xụng,…
Xoi mói, xích mích,…
Ngoại lệ: lụp sụp/lụp xụp, đồ sộ, sáng láng.
Nhận xét: Có một số chữ, s có thể thay thế bằng một từ đồng nghĩa có âm đầu là l:
lạp (bạch lạp)/sáp, liên/sen, lực /sức, (đầu) lâu/sọ
3) Mẹo từ vựng :
Các tên thức ăn, đồ dùng trong việc ăn uống thường là X : xơi, xốt vang, xá xíu, xúc xích, cái
xanh, cái xoong, lạp xường, xiên nướng thịt…
Còn lại, các danh từ phần lớn viết S:
Người : nguyên soái, sứ thần, sư, sãi,


Hiện tượng tự nhiên : sao, suối, hòn sỏi, giọt sương,
Đồ vật: song cửa, cái sọt, cái sườn, sợi dây, súc vải, cái siêu thuốc…
Cây cối: cây sen, cây sim,
Động vật: cá sấu, con sị, con sên, con sóc, con sếu, …
[Ngoại lệ: Mùa xuân đi xuồng gỗ xoan mang xoài đến xã, đổi xẻng ở xưởng để đem đến trạm xá,
và xương, xe]
Những chữ chỉ hơi đi ra viết với X: xì, xỉu, xuỳ, xọp, xẹp
Những chữ chỉ nghĩa sụp xuống viết với S: sa cơ thất thế, sẩy chân, sặc sụa, sút kém…
Những chữ về công cụ ngữ pháp viết với S mà không với X: sự, sẽ, song le, sẵn, sắp,…
Phân biệt Gi/D
Gi không đứng trước các vần bắt đầu bằng oa, oă, uâ, oe, uê, uy.
Trái lại, D thì có thể .
Hậu duệ, dỗng ra, doạ nạt, doanh trại, duyệt binh…

Trong từ Hán Việt :
D đi với dấu ngã, nặng ( mẹo "dưỡng dục"):
diễn viên, hấp dẫn, bình dị, mậu dịch, tiêu diệt, kì diệu, dĩnh ngộ, dũng cảm, thảo dã, dược phẩm,
can dự, dĩ nhiên, hãnh diện, nhật dạ,…
Gi đi với dấu sắc, hỏi (mẹo "giảm giá"):
giải thích, can gián, giảng giải, giá cả, giám sát, giới thiệu, giáp trụ, tam giác, giản lược, giả
định, giá thú,…
Mẹo "già giang": một từ Hán Việt có dấu huyền hay khơng dấu khi có ngun âm a sẽ viết
với Gi.
Gian xảo, giao chiến, giai nhân, tăng gia, gia nhân, "Già giang một lão một trai" (tả việc nha lại
gơng Vương Ơng và Vương Quan, Truyện Kiều)
Mẹo "di dân": một từ Hán Việt có dấu huyền hay khơng dấu khi có nguyên âm khác a sẽ
viết với D.
Di dân, du dương, tuổi dần, do thám, dương liễu, dư dật, thung dung, dung nha, phiêu diêu,
LÁY:
Gi, D, đều có thể điệp âm đầu [ngoại lệ :giậm doạ]
Giặc giã, giây giướng, giẹo giọ, giệch giạc, gióng giả, giấm giúi,…
Dai dẳng, dài dặc, dãi dầu, dan díu, dạn dầy, dạn dĩ, dào dạt, dầm dề,..
Gi khơng láy với l, nhưng D, thì có thể :
Lai dai, líu díu, lở dở, lâm dâm…
QUAN HỆ NGUỒN GỐC :
Mẹo "Giao tranh cho tôi cầm": những chữ có Gi có cùng nguồn gốc với những chữ có gi/ tr/
ch/ t / c
giềng mối, giường mối, giẫm chân, giập đầu…
trả-giả, giáo giở- tráo trở…
giặm/chêm, giằng gịt/chằng chịt, giẽ lúa/chẽ lúa…
ngày giỗ/ngày kị, gian nhà/căn nhà, giải giáp/cởi giáp,
Mẹo "Dặn đến nhà thương": những chữ có D có cùng nguồn gốc với những chữ có d/ đ / nh
/ th
dùng/dụng, dễ dàng/ dị, dời chỗ/di chuyển, ngao du/ dạo chơi,

dứt / đứt, con dao/ thanh đao, đầy đặn/ dầy dặn,..
dử/nhử, một dúm/ một nhúm,..dư/thừa
Phân biệt R với Gi và D


R, cũng giống như Gi, không đứng trước các vần bắt đầu bằng oa, oă, , oe, , uy.
Khơng có chữ Hán Việt nào đi với R. Nhưng vẫn có một số từ điển viết lầm.
LÁY ÂM:
R không láy với Gi và D, nhưng có thể điệp âm đầu R. Thường để :
Mơ phỏng tiếng động:ra rả, rả rích, rào rạo, rầm rập, réo rắt, rỉ rả,
Chỉ sự rung động:run rẩy, rung rinh, rưng rức, rùng rợn, rón rén,
Có sắc thái ánh sáng: rừng rực, rờm rợp, rần rật, rạng rỡ,
B, C/K láy với R mà không láy với Gi, D.
bứt rứt, bộn rộn, bã rã, bịn rịn,
cập rập, củ rủ, co ro, cọm rọm, cà rà,
L láy với R, D . Nhưng khi L láy với R sẽ tạo ra những từ có tiếng động hay sự rung động.
lẹt rẹt, lắc rắc, leng reng, lào rào, lầm rầm,…
Nguồn gốc: R vốn chung nguồn gốc với D và Gi. Do vậy đơi khi có hai biến thể chính tả: ở
miền Bắc viết là Gi/D trong khi ở nơi khác viết là R:
ràn rụa – giàn giụa, réo rắt – giéo giắt, rập khuôn – giập khuôn, chế riễu – chế giễu, rịn giã –
giịn giã
theo rõi – theo dõi, rón rén – dón dén, ríu mắt – díu mắt, bóng râm –bóng dâm, xanh rờn – xanh
dờn, rờn rợn – dờn dợn, rửng mỡ – dửng mỡ.
Phân biệt NH với Gi và D
NH, cũng giống như D, có thể đứng trước những vần bắt đầu bằng oa, oă, uâ, oe, , uy.
Có ít chữ bắt đầu bằng D: (nổi) dố, (phủ) doãn, doanh, hậu duệ, duềnh, duyên, duy, doạ, duyệt.
Nhiều chữ bắt đầu bằng NH: nhồ, nh, nhoai nhối, một nhoáng, nhoáy, nhuần nhị, nhuyễn
thể, năm nhuận,…
LÁY ÂM:
B, C/K láy với NH mà không láy với Gi, D.

bầy nhầy, bạc nhạc, bùng nhùng, bắng nhắng, bét nhè,càu nhàu, kè nhè, cịm nhõm,
NH có thể điệp âm đầu:
- Gây sắc thái khơng bình thường, mất thiện cảm: nhai nhải, nhả nhớt, nhằng nhẵng, nhăng
nhít, nhễ nhại, nhăn nhó, nhếu nháo, nhèo nhẹo, ngồi nhong nhong, nhủng nhẳng,
- Chỉ một vận động : nhóp nhép, nhỏm nhẻm, nho nhoe, nhí nhảnh,
L láy với NH, D . Nhưng khi L láy với NH sẽ tạo ra những từ có sắc thái tượng hình, miêu
tả vận động khá cụ thể, gây mất thiện cảm:
lổn nhổn, láo nháo, lắt nhắt, lóc nhóc, lúc nhúc, lơng nhơng, lằng nhằng, lảm nhảm, lí nhí, lùng
nhùng, leo nheo, lừ nhừ, lú nhú…
Có khá nhiều từ thay thế NH bằng L vẫn được từ đồng nghĩa :
Lài – nhài, chuột nhắt – chuột lắt, nhanh – lanh, lỡ làng – nhỡ nhàng, lời – nhời, lố lăng – nhố
nhăng, lấp láy – nhấp nháy,..



×