Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐINH VŨ HÒA

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ KHI THAM GIA
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội, 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐINH VŨ HÒA

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ KHI THAM GIA
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Sơn


Hà Nội, 2013

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

3


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật

Đại học Quốc gia Hà Nội.................................................................................3
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn...............................................................................................3
Tôi xin chân thành cảm ơn!............................................................................3
NGƯỜI CAM ĐOAN......................................................................................3
MỞ ĐẦU..........................................................................................................7
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
VÀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THAM GIA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN Ở VIỆT NAM................................................................................13
1.1. Khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán.............................................................................13
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Quỹ đầu tư chứng khoán.................................13
1.1.2. Định nghĩa quỹ đầu tư chứng khoán..................................................................16
1.1.3. Đặc điểm quỹ đầu tư chứng khoán.....................................................................18
1.2. Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán................................................................................22
1.2.1.Quỹ đại chúng.....................................................................................................22
1.2.2. Quỹ thành viên...................................................................................................23
1.3. Đặc điểm của các nhà đầu tư chứng khoán tham gia quỹ đầu tư chứng khoán............24
* Khái niệm nhà đầu tư tham gia quỹ đầu tư chứng khoán..........................................24
* Nhà đầu tư tham gia vào quỹ chứng khoán thường là những nhà đầu tư không
chuyên, không có hiểu biết sâu sắc về thị trường chứng khoán...................................25
* Nhà đầu tư tham gia quỹ đầu tư không trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư hàng ngày
của quỹ.........................................................................................................................25

4


* Nhà đầu tư tham gia quỹ đầu tư chứng khoán nhằm mục tiêu lợi nhuận thể hiện trên
hai khía cạnh.................................................................................................................26
1.4. Quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư tham gia quỹ đầu tư chứng khoán.............28

1.5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng
khoán....................................................................................................................................30

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ THAM GIA
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..........................................35
2.1. Bảo vệ quyền sở hữu của nhà đầu tư.............................................................................35
2.2. Bảo vệ quyền được hưởng lợi nhuận của nhà đầu tư phát sinh từ hoạt động đầu tư của
quỹ đầu tư chứng khoán và quyền được lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh
lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán........................................................................................36
2.3. Biện pháp bảo vệ quyền giám sát của nhà đầu tư.................................................37
2.4. Bảo vệ quyền được hạn chế và giảm thiểu rủi ro phát sinh trong hoạt động đầu tư cho
nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng khoán................................................................41
2.4.1. Pháp luật quy định trong mỗi công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán
phải có hệ thống quản trị rủi ro....................................................................................42
2.4.2. Pháp luật quy định quỹ đầu tư phải có danh mục đầu tư hiệu quả.....................43
2.4.3. Pháp luật hạn chế các hoạt động tiềm ẩn rủi ro đối với quỹ..............................44
2.4.4. Nhà nước đặt ra những điều kiện ngặt nghèo nhằm đảm bảo công ty quản lý
quỹ có đủ năng lực quản lý, vận hành quỹ...................................................................46
2.4.5. Nhà nước quản lý chặt chẽ việc thành lập quỹ, phát hành chứng chỉ quỹ, thay
đổi, tổ chức lại quỹ nhằm đảm bảo chất lượng chứng chỉ quỹ trên thị trường chứng
khoán............................................................................................................................49
2.5. Bảo vệ quyền giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư.........................................53
2.6. Bảo vệ quyền được cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời của nhà đầu tư...................55
2.7. Quyền được tự bảo vệ của nhà đầu tư khi quyền và lợi ích của nhà đầu tư bị xâm hại.
..............................................................................................................................................57
2.8. Nhà đầu tư được bảo vệ quyền nhận bồi thường thiệt hại hoặc nhận khoản đền bù thích
hợp khi công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát có hành vi vi phạm pháp luật gây
thiệt hại cho nhà đầu tư và quỹ đầu tư chứng khoán............................................................58
Nhưng quy định về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc thành lập quỹ dự phòng

chưa có cơ chế cụ thể:..................................................................................................59
2.9. Nhà đầu tư có quyền được nhà nước bảo vệ khỏi các vi phạm pháp luật do các chủ thể
liên quan thực hiện...............................................................................................................59
2.9.1. Nhà nước bảo vệ nhà đầu tư bằng các chế tài hành chính..................................59

5


2.9.2. Nhà nước bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán bằng chế tài hình sự.......................61
2.10. Đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
chứng khoán tham gia quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam...............................................64
2.10.1. Ưu điểm............................................................................................................64
2.10.2. Hạn chế.............................................................................................................65
Tuy rằng pháp luật Việt Nam hiện đã xây dựng được một hệ thống các biện pháp
nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư tương đối toàn diện mặc dù
vậy vẫn còn nhiều rủi ro chưa kiểm soát và hạn chế được. Các biện pháp hiện hành
chủ yếu mới chỉ kiểm soát và hạn chế được đối với các loại rủi ro như rủi ro hoạt
động, rủi ro tuân thủ. Những loại rủi ro còn lại vẫn chưa có biện pháp nhằm kiểm soát
và hạn chế thích hợp. Ví dụ như khi thị trường chứng khoán bị khủng hoảng, hoặc
chịu tác động xấu từ sự khủng hoảng của nền kinh tế hoặc chịu tác động xấu từ chiến
tranh, thiên tai, dịch họa … thì đi kèm theo đó là việc chứng khoán nói chung, chứng
chỉ quỹ nói riêng bị giảm giá, giảm tính thanh khoản. Vì vậy giá trị quỹ suy giảm
nghiêm trọng. Hiện nay pháp luật chưa đưa ra được biện pháp hữu hiệu nào nhằm
giảm thiểu rủi ro này cho nhà đầu tư............................................................................65

Từ những thực trang trên đây cho thấy hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư chứng khoán khi tham gia quỹ
đầu tư chứng khoán ở Việt Nam là một vấn đề hết sức bức xúc...............67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................67
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO

VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ KHI THAM
GIA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM..............................69
Từ những phân tích tại chương 2, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng
khoán ở Việt Nam như sau:..................................................................................................69
3.1. Cần có các quy định cụ thể về hoạt động của ngân hàng giám sát nhằm bảo vệ quyền
được giám sát quỹ đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư.......................................................69
3.2. Điều chỉnh quy định về mức vốn pháp định của công ty quản lý quỹ nhằm hạn
chế và giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư.......................................................................69
3.3. Hoàn thiện các quy định về công bố thông tin, nhằm bảo vệ quyền được cung cấp
thông tin đầy đủ và chính xác của nhà đầu tư......................................................................70
Cần hoàn thiện cơ chế pháp lý nhằm đảm bảo công khai, minh bạch thông tin. Thông
tin trên thị trường chứng khoán là nhân tố quan trọng giúp định hướng cho các nhà
đầu tư chuyên nghiệp và không chuyên. Chính vì vậy việc đảm bảo thông tin trên thị
trường chứng khoán được công khai, minh bạch không những chỉ cần hoàn thiện các

6


văn bản pháp luật mà còn có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền...................................................................................................................70
3.4. Quy định cụ thể về người đại diện cho quỹ tham gia tố tụng trong trường hợp quỹ
tranh chấp với công ty quản lý quỹ để hoàn thiện biện pháp tự bảo vệ của nhà đầu tư
......................................................................................................................................71
3.5. Pháp luật cần cụ thể hóa về trích lập quỹ dự phòng và tạo cơ chế nhằm phát triển nhiều
sản phẩm dịch vụ bảo hiểm cho nhà đầu tư trên cơ sở đó giảm thiểu những thiệt hại do rủi
ro phát sinh và đảm bảo quyền được bồi thường thiệt hại của quỹ và nhà đầu tư...............71
* Quy định cụ thể việc trích sử dụng quỹ dự phòng khi công ty quản lý quỹ phá sản,
giải thể để bảo đảm giá trị tài sản của quỹ, giá trị quỹ.................................................72
3.6. Phân quyền xử lý vi phạm hành chính nhằm nâng cao hiệu quả biện pháp bảo vệ

nhà đầu tư bằng chế tài hành chính..............................................................................72
3.7. Hoàn thiện các biện pháp nhà nước bảo vệ nhà đầu tư bằng chế tài hình sự................73
3.8. Các biện pháp khác.......................................................................................................73
3.8.1. Tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao ý thức của nhà đầu tư về quyền lợi
của mình.......................................................................................................................73
3.8.2. Nâng cao hoạt động áp dụng pháp luật..............................................................74

KẾT LUẬN....................................................................................................75
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................76

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư chứng khoán thông qua quỹ Đầu tư chứng khoán đang là một
kênh đầu tư thu hút nhà đầu tư trên thế giới. Hình thức đầu tư này được đánh
giá cao bởi những ưu điểm như: được quản lý bởi những người chuyên nghiệp
trong lĩnh vực chứng khoán, kế hoạch sử dụng vốn rõ ràng, được lập kế hoạch
kỹ lưỡng bởi các chuyên gia chứng khoán. Nhờ đó danh mục đầu tư tuy đa
dạng, phong phú nhưng có tính an toàn cao nên có thể giảm thiểu được rủi ro.
Bằng các lợi thế của mình Quỹ Đầu tư chứng khoán và các nhà đầu tư tổ chức
chuyên nghiệp khác có thể trở thành chủ thể định hướng thị trường thị trường
chứng khoán.

7


Mặc dù với nhiều ưu điểm như vậy nhưng tại thị trường chứng khoán
Việt Nam, vai trò định hướng, dẫn dắt của quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng,
tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp nói chung vẫn chưa được thể hiện.
Tỷ trọng giao dịch mà các tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thực
hiện tại thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ chiếm 15% trong khi ở những

thị trường chứng khoán phát triển tỷ lệ này lên tới 85% [25].
Do đó với nỗ lực xây dựng thị trường chứng khoán lành mạnh, thực sự
trở thành một kênh thu hút vốn đầu tư hiệu quả, pháp luật Việt Nam cần đặc
biệt chú ý tới cơ chế phát triển hoạt động của các tổ chức đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp trong đó có Quỹ Đầu tư chứng khoán.
Ý thức được vấn đề này, tại Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020 và Quyết định số 1826/QĐ-TTg ngày 06/12/2012 về việc phê duyệt
đề án "Tái cấu trúc thị trường chứng khoán và doanh nghiệp bảo hiểm", Chính
phủ Việt Nam đã khẳng định sẽ tập trung phát triển các nhà đầu tư tổ chức chuyên
nghiệp trong đó có quỹ đầu tư chứng khoán.
Để đạt mục tiêu này, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật nhằm tạo nên một hành lang pháp lý cho tổ chức và hoạt động của
Quỹ đầu tư chứng khoán. Vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng khoán cũng đã nhận được sự quan tâm
nhất định. Các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu
tư chứng khoán đã được ghi nhận tại các văn bản pháp luật như: Luật chứng
khoán năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010. Các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư chứng khoán cũng được xây dựng và ghi nhận trong nhiều văn
bản pháp luật ví dụ như: Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và

8


hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật chứng khoán, Thông tư số 183/2011/TT-BTC ngày
16/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ mở,
Thông tư số 224/2012/TT-BTC ngày 26/12/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên …

Mặc dù vậy pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng khoán vẫn còn nhiều hạn chế và còn nhiều
điểm chưa phát huy tác dụng khi áp dụng vào thực tiễn. Trong khi đó bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư là biện pháp hiệu quả nhất nhằm thu
hút nhà đầu tư tham gia quỹ đầu tư chứng khoán. Vì vậy việc nghiên cứu một
cách toàn diện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
chứng khoán tham gia Quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam để từ đó đề ra
giải pháp hoàn thiện cần được tiến hành kịp thời. Hay nói cách khác việc
nghiên cứu đề tài “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư chứng khoán tham gia quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam” là một vấn đề
có tính cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu:
Vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán nói chung trong thời gian gần đây đã được quan nghiên cứu bởi
một số tổ chức quốc tế. Trong số đó, phải kể đến “Báo cáo năng lực cạnh
tranh toàn cầu năm 2010 – 2011” của Diễn đàn Kinh tế Thế giới và “Báo cáo
về môi trường kinh doanh” được Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
công bố năm 2010. Những nghiên cứu này đánh giá và xếp hạng mức độ bảo
vệ nhà đầu tư dựa trên một số tiêu chí nhất định mà không đi sâu phân tích về
vấn đề bảo vệ nhà đầu tư nói chung và bảo vệ nhà đầu tư trong quỹ đầu tư
chứng khoán nói riêng.

9


Bên cạnh đó, nhiều nhà khoa học trong nước thuộc các lĩnh vực khác
nhau đã dành sự quan tâm nhất định tới vấn đề bảo vệ nhà đầu tư. Đáng chú ý
là một số công trình như: luận văn thạc sĩ “Pháp luật về quỹ đầu tư chứng
khoán ở Việt Nam” của Võ Thị Mỹ Hương, luận văn thạc sĩ “Bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung

theo pháp luật Việt Nam” của Phạm Thanh Tú và luận án tiến sỹ: “Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập
trung ở Việt Nam” của Thạc sỹ Hoàng Thị Quỳnh Chi. Trong các công trình
nghiên cứu này, tác giả đã tập trung luận giải một số vấn đề lý luận và thực
tiễn xung quanh hoạt động của quỹ đầu tư, yêu cầu bảo vệ quyền lợi của nhà đầu
tư. Nhưng cho đến nay, ở Việt Nam chưa có một công trình nghiên cứu nào đề
cập, đánh giá một cách có hệ thống và đầy đủ nhất về vấn đề bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng khoán dưới góc độ
pháp luật.
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư chứng khoán tham gia quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt
Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình, nhằm nghiên cứu góp phần hoàn
thiện vấn đề bảo vệ nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau:
* Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ các quy định của pháp
luật về quyền và lợi ích của nhà đầu tư tham qua quỹ đầu tư chứng khoán. Tác
giả tập trung phân tích quy định thực trạng quy định pháp luật và áp dụng
pháp luật tại Việt Nam trong lĩnh vực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

10


nhà đầu tư chứng khoán tại Việt Nam. Từ sự phân tích này, tác giả sẽ tổng hợp
vấn đề để đưa ra ý kiến, nhận định cho vấn đề được xem xét.
* Phương pháp so sánh
Khi xem xét các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư tham gia quỹ đầu tư chứng khoán, tác giả có so sánh với
pháp luật của một số nước để thấy được những điểm hợp lý hoặc còn bất cập

trong việc điều chỉnh cơ chế bảo vệ nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng
khoán ở Việt Nam. Từ đó, có thể đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của các quy định đối với vấn đề này.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ duy vật lịch sử.
4. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Với luận văn này tác mong muốn:
- Làm rõ cơ sở lý luận về quyền và lợi ích hơp pháp của nhà đầu tư
chứng khoán tham gia quỹ đầu tư chứng khoán cũng như các biện pháp bảo
vệ nhà đầu tư chứng khoán khi tham gia quỹ đầu tư chứng khoán.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của các nhà
đầu tư chứng khoán tham gia quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về bảo vệ
quyền và các lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư chứng khoán tham gia quỹ đầu
tư chứng khoán tại Việt Nam.
Luận văn này tập trung vào việc phân tích quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư trong mối quan hệ giữa nhà đầu tư và công ty quản lý quỹ, giữa nhà
đầu tư tham qua quỹ đầu tư chứng khoán và cơ quan quản lý nhà nước, không
đề cập tới mối quan hệ giữa nhà đầu tư với các tổ chức như: công ty chứng

11


khoán, công ty niêm yết, công ty/tổ chức mà quỹ đầu tư đầu tư vào. Luận văn
này cũng không đề cập tới quy định nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư trên
thị trường vốn ở Việt Nam cũng như sự tham gia của các quỹ đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
5. Tính mới của luận văn
Luận văn là công trình tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp pháp lý về
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư

chứng khoán. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và đánh giá thực
trạng bảo vệ nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng khoán, tác giả nêu lên
những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương được kết cấu như sau:
Chương 1. Khái quát chung về quỹ đầu tư chứng khoán và pháp luật về bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư chứng khoán tham gia quỹ đầu tư
chứng khoán
Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán
tham gia quỹ đầu tư chứng khoán
Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ nhà đầu tư chứng
khoán khi tham gia quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

12


Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
VÀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN THAM GIA QUỸ ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Quỹ đầu tư chứng khoán
Khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán và các hoạt động đầu tư
khác nhà đầu tư sẽ gặp phải muôn vàn khó khăn, sự khó khăn nhất đó chính là
lựa chọn chứng khoán để đầu tư. Nhà đầu tư phải có bản lĩnh, kiến thức
chuyên môn và thông tin đầy đủ để đánh giá mức độ sinh lợi của loại chứng
khoán mà mình đầu tư vào. Nhưng trên thực tế không phải nhà đầu tư nào

cũng có đầy đủ các điều kiện nêu trên. Bên cạnh đó nhằm phân tán rủi ro nhà
đầu tư còn có nhu cầu đa dạng hóa danh mục đầu tư, họ cần phải đầu tư vào
nhiều loại chứng khoán. Nhưng nhu cầu này lại vấp phải rào cản là khả năng
tài chính của mỗi nhà đầu tư, với số tiền ít ỏi của một nhà đầu tư thì việc đa
dạng hóa danh mục đầu tư gặp rất nhiều khó khăn. Vì những lý do này nhà
đầu tư cần phải đầu tư thông qua tổ chức chuyên nghiệp và quỹ đầu tư chứng
khoán ra đời. Như vậy quỹ đầu tư chứng khoán ra đời chính do nhu cầu nội
tại của thị trường chứng khoán.
Xuất hiện lần đầu tại Châu Âu vào thế kỷ 18, loại hình quỹ đầu tư chứng
khoán đã thu hút được sự tham gia đông đảo của công chúng và đã trở thành
một định chế tài chính không thể thiếu được. Các Quỹ đầu tư ban đầu được
thành lập theo kiểu Quỹ tín thác đầu tư (Investment Trust). Quỹ tín thác đầu
tiên do vua William I của Hà Lan thành lập tại Brussels – Bỉ. Quỹ này được
lập ra để tạo điều kiện cho Hà Lan có thể đưa tiền đầu tư ra nước ngoài dưới
dạng các khoản vay của chính phủ. Tuy nhiên, phải đến khi cuộc cách mạng

13


công nghiệp bùng nổ ở Anh thì các Quỹ đầu tư mới thực sự phát triển. Cuộc
cách mạng công nghiệp này đã đưa nước Anh thành một quốc gia thịnh vượng
nhất Châu Âu, sở hữu những nguồn vốn lớn. Trong khi đó, các nước láng
giềng ở Châu Âu hay Mỹ thì lại đang thiếu vốn trầm trọng. Vì vậy, các nước
thiếu vốn đã phát hành rất nhiều công cụ nợ với lãi suất hấp dẫn nhằm thu hút
vốn cho quá trình đầu tư ra nước ngoài, nhưng việc đầu tư này thường gặp
phải những khó khăn do không tiếp cận được những thông tin cần thiết và
thiếu những hiểu biết về môi trường đầu tư nước ngoài. Trước tình hình đó,
một số nhà đầu tư đã lập ra Quỹ đầu tư hải ngoại và thuê những chuyên gia
hiểu biết về đầu tư nước ngoài đứng ra quản lý. Đây chính là tiền thân của các
Quỹ đầu tư phổ biến trên thị trường tài chính hiện nay.

Vào những năm đầu của thập kỷ 60 thế kỷ 19, các công ty tín thác tương
tự như của Hà Lan được lập ra ở Anh và Scotland. Hiệp hội tài chính London
(London Financial Association) và Tập đoàn tài chính quốc tế (International
Financial Society) thành lập năm 1863 được coi là những công ty tín thác đầu
tiên của Anh. Các thương nhân Anh và Scotland ngày đó muốn tìm kiếm nhiều
lợi nhuận hơn nên đã đem các khoản tiền đầu tư của họ ra nước ngoài và đặc
biệt là đầu tư vào các chứng khoán của Mỹ với tỷ suất lợi nhuận cao. Từ năm
1900 đến 1914, một lượng tiền khổng lồ từ các nhà đầu tư Anh đã đổ vào Mỹ
đặc biệt trong lĩnh vực đường sắt, năng lượng. Quỹ đầu tư chứng khoán ngành
đường sắt và năng lượng (The Railway and Light Securities Fund) là quỹ đóng
đầu tiên của Mỹ áp dụng các quỹ cho vay làm đòn bẩy để thâu tóm chứng
khoán đã ra đời năm 1904. Vào những năm 1920, mô hình công ty tín thác đầu
tư bùng nổ ở Mỹ đáp ứng sở thích đầu cơ của các nhà đầu tư.
Thế nhưng, cuộc Đại suy thoái 1929 - 1933 đã làm ảnh hưởng nặng nề
tới các Quỹ đầu tư. Chỉ sau Chiến tranh thế giới thứ 2, các Quỹ đầu tư mới bắt
đầu được khôi phục và phát triển trở thành một định chế trung gian ưu việt

14


như hiện nay. Điều này một phần là nhờ hệ thống luật định làm khuôn khổ
pháp lý cho sự hoạt động của các quỹ ngày càng được hoàn thiện. Tại Mỹ, hai
dự luật làm cơ sở căn bản nhất cho hoạt động chứng khoán là Luật Chứng
khoán (The Securities Act, 1933) và Luật về Sở giao dịch chứng khoán (The
Securities Exchange Act, 1934). Cũng từ năm 1934, Uỷ ban chứng khoán của
Mỹ (SEC) bắt đầu nghiên cứu những bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc Đại
suy thoái, soạn thảo và cho ra đời Luật Công ty đầu tư (Investment Company
Act, 1940). Phần lớn các Quỹ đầu tư bắt đầu ra đời hoặc được tái lập sau năm
1940 để đáp ứng các quy định của đạo luật này. Đến năm 1995, luật này lại
được sửa đổi nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn hơn nữa cho

người đầu tư đồng thời cho phép các quỹ được áp dụng các nghiệp vụ đầu tư
mới nhất.
Ở Châu Á, ngay từ năm 1937 ở Nhật Bản đã xuất hiện một số quỹ tương
tự như Quỹ đầu tư. Đây là một tổ chức do một số nhà đầu tư thành lập nên để
lợi dụng các dịch vụ đầu tư do công ty chứng khoán cung cấp. Đây chính là
mầm mống cho sự ra đời các Quỹ đầu tư về sau của Nhật. Tại Nhật Bản, Luật
tín thác (Trust Law) và Luật kinh doanh tín thác (Trust Business Law) là các
bộ luật điều chỉnh hoạt động của các Quỹ đầu tư.
Không chỉ ở các nước có nền tài chính phát triển như Anh, Mỹ…, mô
hình Quỹ đầu tư còn giữ một vị trí quan trọng trên các thị trường chứng khoán
mới nổi. Việc thành lập các Quỹ đầu tư ở thị trường này bắt nguồn từ nhu cầu
của những nền kinh tế còn yếu kém nhiều mặt, đòi hỏi phải cải thiện khả năng
thanh toán và trợ giúp cơ sở hạ tầng phát triển.
Nói tóm lại, hoạt động của các Quỹ đầu tư phát triển không ngừng, mở
rộng trên tất cả các thị trường chứng khoán thế giới. Nắm trong tay một lượng
vốn khổng lồ, các Quỹ đầu tư ngày càng chứng tỏ vai trò của mình – một định

15


chế tài chính trung gian quan trọng đáp ứng nhu cầu của người đầu tư và
người nhận đầu tư cũng như của cả nền kinh tế.
Tại Việt Nam, tiếp nhận các bài học, kinh nghiệm của các nước trên thế
giới, ngay từ khi hình thành thị trường chứng khoán chính thức vào năm
2000, pháp luật đã dự liệu và có những quy định về việc thành lập quỹ đầu tư
chứng khoán. Mặc dù vậy mãi tới năm 2004, quỹ đầu tư chứng khoán đầu tiên
mới ra đời đó là quỹ đầu tư chứng khoán VF1 do công ty liên quỹ đầu tư
chứng khoán doanh quản lý quỹ Việt Nam VFM thành lập [31]. Cho tới nay
Việt Nam đã có 24 quỹ đầu tư chứng khoán [27].
1.1.2. Định nghĩa quỹ đầu tư chứng khoán

Từ lịch sử hình thành và phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán trên thế
giới ta nhận thấy quỹ là một hiện tượng khách quan, ra đời do nhu cầu cấp
thiết của nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư quản trị, sử dụng đồng vốn của mình một
cách hợp lý nhất. Tại Việt Nam hiện đang có một số quan điểm về quỹ đầu tư
chứng khoán như sau:
Dưới góc độ kinh tế quỹ đầu tư chứng khoán là một tập hợp những
khoản tiền từ những người đầu tư được hình thành từ việc phát hành các
chứng chỉ huy động vốn (chứng chỉ quỹ đầu tư) để đầu tư vào các công cụ
trên thị trường tài chính [24, tr297].
Dưới góc độ khoa học pháp lý quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ tiền hình
thành từ vốn góp của các nhà đầu tư để đầu tư chủ yếu vào chứng khoán
nhằm tìm kiếm lợi nhuận [23, tr256].
Khoản 27 Điều 6 Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006 định nghĩa:
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với
mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài

16


sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm
soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
Từ những định nghĩa trên ta rút ra kết luận: quỹ đầu tư chứng khoán hình
thành từ sự góp vốn của nhiều nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng cách
đầu tư vào chứng khoán, các công cụ trên thị trường tài chính (bao gồm cả
chứng khoán và các công cụ tài chính khác) và các dạng tài sản đầu tư khác.
Sở dĩ Luật Chứng khoán Việt Nam quy định quỹ đầu tư chứng khoán
Việt Nam có lĩnh vực hoạt động rộng như vậy vì thị trường chứng khoán Việt
Nam chưa phát triển, hàng hóa trên thị trường chưa thật chất lượng và nhiều
lựa chọn cho quỹ đầu tư chứng khoán, nếu chỉ gói gọn lĩnh vực hoạt động
trong lĩnh vực chứng khoán thì quỹ đầu tư không có điều kiện đa dạng hóa

danh mục đầu tư và không thể phân tán tốt rủi ro.
Trên thế giới quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hai hình thức là
quỹ dạng hợp đồng không có tư cách pháp nhân và quỹ dạng công ty có tư cách
pháp nhân. Từ định nghĩa của quỹ được phân tích ở phần trên cho thấy tại Việt
Nam quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới dạng không phải là pháp nhân.
Nhà đầu tư tham gia quỹ đầu tư chứng khoán chính là một hình thức ủy thác cho
công ty quản lý quỹ quản và đầu tư phần vốn của mình.
Hình thức quỹ dạng công ty được pháp luật Việt Nam gọi là công ty đầu tư
chứng khoán.
Luận văn này thống nhất cách hiểu quỹ đầu tư chứng khoán theo định
nghĩa tại Luật Chứng khoán như sau: “Quỹ đầu tư chứng khoán là một quỹ
tiền tệ do nhiều nhà đầu tư đóng góp với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu
tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản,
trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra
quyết định đầu tư của quỹ.”

17


1.1.3. Đặc điểm quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán có các đặc điểm cơ bản sau đây:
*Một là quỹ đầu tư chứng khoán được hình thành từ vốn góp của các nhà
đầu tư.
Quỹ đầu tư chứng khoán bản chất là một quỹ tiền tệ do các nhà đầu tư
đóng góp nhằm đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản khác theo định
hướng được nêu tại Điều lệ quỹ và quyết định của Đại hội nhà đầu tư. Hay
nói cách khác, quỹ là sự tập hợp vốn của các nhà đầu tư đơn lẻ nhằm cùng tập
trung đầu tư theo định hướng đã đề ra.
Các nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận từ từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu
tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp và hưởng các lợi ích và tài sản

được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán;
*Hai là các nhà đầu tư – chủ sở hữu tài sản trong quỹ không có quyền
kiểm soát hoạt động hàng ngày đối với hoạt động của quỹ.
Việc quản lý hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán được giao cho công
ty quản lý quỹ. Đặc điểm này thể hiện rõ nét trong suốt quá trình thành lập và
hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán.
Công ty quản lý quỹ có vai trò quan trọng trong việc thành lập quỹ đầu
tư chứng khoán. Đối với quỹ đại chúng: công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
lập phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào
bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định pháp luật. Sau đó công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Kết thúc
đợt chào bán, nếu đã đủ điều kiện để thành lập quỹ theo quy định pháp luật,
công ty quản lý quỹ có trách nhiệm gửi thông báo về kết quả chào bán chứng
chỉ quỹ và đăng ký thành lập quỹ lên Ủy ban chứng khoán nhà nước để được

18


cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ. Đối với quỹ thành viên: sau khi
các nhà đầu tư hoàn tất các bước góp vốn, ký hợp đồng với công ty quản lý
quỹ, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm báo cáo về việc thành lập quỹ lên Ủy
ban chứng khoán nhà nước để được cấp giấy chứng nhận thành lập quỹ.
Quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động trên cơ sở các nhà đầu tư của quỹ
thống nhất ủy thác hoạt động đầu tư của mình cho công ty quản lý quỹ. Công
ty quản lý quỹ có vai trò thiết lập và điều hành mọi mặt hoạt động của quỹ
đầu tư chứng khoán. Các nhà đầu tư giao cho công ty quản lý quỹ quản lý tài
sản của quỹ và có trách nhiệm không ngừng gia tăng tài sản của quỹ. Công ty
quản lý quỹ được trả phí từ sự gia tăng tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán.
* Ba là quỹ đầu tư chứng khoán không có tư cách pháp nhân
Như đã nêu ở phần trên, quỹ đầu tư chứng khoán chỉ là một quỹ tài chính

do các nhà đầu tư cùng đóng góp và ủy thác cho Công ty quản lý quỹ quản lý
và tiến hành các hoạt động đầu tư. Tài sản của quỹ là tài sản của các nhà đầu
tư. Do đó, Quỹ đầu tư không phải là một tổ chức có tư cách pháp nhân.
* Bốn là quỹ đầu tư chứng khoán là loại quỹ đầu tư có lĩnh vực hoạt
động chủ yếu là chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán chủ yếu đầu tư trên thị trường chứng khoán. Từ
lịch sử hình thành và phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán thế giới và Việt
Nam chúng ta có thể nhận thấy quỹ đầu tư chứng khoán ra đời nhằm đáp ứng
nhu cầu của những nhà đầu tư không chuyên. Đây là đối tượng không có tiềm
lực tài chính, không am hiểu thị trường chứng khoán và khó có lợi thế về
thông tin trên thị trường chứng khoán. Mặc dù vậy họ vẫn muốn tham gia thị
trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy trên thực tế quỹ đầu tư
chứng khoán chủ yếu đầu tư vào chứng khoán. Pháp luật Việt Nam cũng quy
định quỹ mở không được dùng quá 49% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các

19


tài sản là giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng và gửi tiền tại các tổ chức tín
dụng. Quỹ đóng không được dùng quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào
bất động sản và Cổ phiếu chưa niêm yết, cổ phiếu chưa đăng ký giao dịch của
công ty đại chúng; trái phiếu chưa niêm yết của các tổ chức phát hành hoạt
động theo pháp luật Việt Nam; cổ phiếu của công ty cổ phần, phần vốn góp tại
công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.4.

Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán
*Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán đối với nhà đầu tư
Quỹ đầu tư chứng khoán giúp nhà đầu tư phân tán rủi ro tốt hơn. Khi


một quỹ tập hợp vốn của nhiều nhà đầu tư sẽ tạo ra một khối lượng vốn lớn.
Khối lượng vốn lớn giúp cho quỹ có khả năng tham gia vào nhiều hạng mục
đầu tư hay nói cách khác các nhà đầu tư có cơ hội đa dạng hóa danh mục đầu
tư – điều mà nếu đứng riêng lẻ họ khó có khả năng kinh tế để thực hiện. Khi
đầu tư vào nhiều hạng mục đầu tư sẽ làm rủi ro phân tán và ổn định thu nhập
vì giả sử một hạng mục đầu tư nào đó thất bại thì vẫn còn những hạng mục
đầu tư khác thành công sẽ giúp cho nhà đầu tư duy trì được tình trạng tài
chính vững vàng.
Quỹ đầu tư chứng khoán giúp nhà đầu tư tăng tính chuyên nghiệp, hiệu
quả của hoạt động đầu tư. Quỹ đầu tư được quản lý bởi công ty quản lý quỹ một chủ thể có đội ngũ nhân viên có kiến thức, kỹ năng chuyên nghiệp và
kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư. Nhờ vậy việc phân tích đánh giá các
hạng mục đầu tư tốt hơn từ đó giúp cho các quyết định đầu tư hiệu quả hơn,
đúng đắn hơn.
Quỹ đầu tư chứng khoán giúp nhà đầu tư giảm thiểu chi phí giao dịch.
Quỹ đầu tư thường thực hiện các lệnh mua bán chứng khoán lớn, thực hiện các
hạng mục đầu tư có tính tập thể, do đó nếu chia chi phí giao dịch này cho từng

20


nhà đầu tư thì sẽ nhỏ hơn mức phí mà từng nhà đầu tư bỏ ra nếu hoạt động
riêng lẻ. Vì vậy chi phí trong hoạt động đầu tư sẽ được giảm thiểu đáng kể.
*Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán với thị trường chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán góp phần ổn định thị trường chứng khoán.
Quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý, điều hành bởi những chuyên gia am
hiểu thị trường chứng khoán. Nhờ đó quỹ có tầm nhìn chiến lược lâu dài. Bên
cạnh đó quỹ có khả năng phân tích thông tin tốt hơn và có khả năng tiếp cận
được với những nguồn thông tin tốt mà nhà mà nhà đầu tư nhỏ khó có được.
Do đó việc nắm giữ chứng khoán của quỹ đầu tư mang tính lâu dài và ổn
định. Hơn nữa nhờ quy mô vốn lớn, lượng chứng khoán quỹ sở hữu là rất lớn.

Đây chính là lý do khiến quỹ đầu tư chứng khoán giúp bình ổn thị trường
chứng khoán.
Quỹ đầu tư chứng khoán góp phần giúp tăng cung - cầu về chứng
khoán. Điểm này thể hiện trên hai khía cạnh thứ nhất quỹ đầu tư chứng khoán
ra đời giúp thị trường chứng khoán có thêm một loại hàng hóa đó là chứng chỉ
quỹ. Thứ hai quỹ đầu tư chứng khoán góp phần thúc đẩy các công ty niêm yết
chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán có nhu cầu hoạt động trong môi
trường có tính thanh khoản cao mà thị trường không niêm yết không thể đáp
ứng nhu cầu này. Vì vậy các quỹ đầu tư chứng khoán sẽ tích cực thúc đẩy các
cổ phần của các công ty quỹ mà quỹ đầu tư vào ra thị trường niêm yết. Đây là
động lực cho sự phát triển hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
Quỹ đầu tư chứng khoán góp phần phát triển các thị trường vốn và tăng
cường năng lực quản trị doanh nghiệp. Sự tham gia của quỹ đầu tư chứng
khoán vào thị trường vốn giúp thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển có trật tự,
ổn định của cả thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu. Ngoài ra sự củng
cố vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán cũng giúp năng lực quản trị của doanh
nghiệp tốt hơn.

21


Hoạt động của quỹ đầu tư giúp nâng cao chuẩn mực và chất lượng quản
lý đầu tư. Các quỹ được quản lý bởi các tổ chức chuyên nghiệp, mang tính
chuyên môn hóa cao; các tổ chức này thực hiện các nghiên cứu một cách chặt
chẽ và giám sát, theo dõi một cách cẩn trọng các loại chứng khoán mà quỹ
đầu tư vào. Nhờ đó chất lượng quản lý đầu tư được nâng cao.
Hoạt động hữu hiệu của quỹ đầu tư chứng khoán có thể làm tăng lượng
tiền đầu tư. Khi thị trường có một hệ thống quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động
hiệu quả thì sẽ lôi kéo được lượng tiền nhàn rỗi, tiền tiết kiệm sang quỹ đầu tư
đầu tư chứng khoán. Đây là một biện pháp giúp tăng lượng tiền đầu tư trong

nền kinh tế.
1.2. Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán
Theo Điều 82 Luật Chứng khoán Việt Nam năm 2006, quỹ đầu tư chứng
khoán gồm hai loại là: Quỹ đại chúng và Quỹ thành viên. Quỹ đại chúng gồm:
quỹ mở và quỹ đóng.
1.2.1.Quỹ đại chúng
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ
quỹ ra công chúng.
Quỹ đại chúng được chia làm hai loại gồm Quỹ mở và quỹ đóng.
Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng
phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng
không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Quỹ đại chúng được thành lập như sau:

22


Công ty quản lý quỹ đứng ra huy động vốn lần đầu bằng hình thức phát
hành chứng chỉ quỹ. Việc phát hành chứng chỉ quỹ lần đầu phải được đăng ký
với Ủy ban chứng khoán.
Quỹ chỉ được thành lập nếu sau khi kết thúc đợt phát hành chứng chỉ quỹ
(thường là 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện lệnh chào bán hoặc 120 ngày
nếu được gia hạn) mà có ít nhất một trăm (100) nhà đầu tư, không kể nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp, tham gia góp vốn và tổng giá trị chứng chỉ
quỹ đã bán đạt ít nhất là năm mươi (50) tỷ đồng Việt Nam, giá trị chứng chỉ
quỹ đã bán so với mức vốn dự kiến huy động của Quỹ phải vượt một tỷ lệ tối
thiểu đã được quy định rõ trong Điều lệ Quỹ và Bản Cáo bạch, tỷ lệ tối thiểu
này phải không thấp hơn 80% mức vốn dự kiến huy động của Quỹ trong đợt
chào bán.

Sau khi được thành lập Quỹ có thể tăng vốn Điều lệ bằng cách phát hành
thêm chứng chỉ quỹ cho các thành viên hiện hữu, nếu các thành viên hiện hữu
không mua thì có thể huy động các nhà đầu tư khác. Việc tăng vốn phải đảm
bảo các quy định tại Điều lệ của quỹ và quy định pháp luật.
1.2.2. Quỹ thành viên
Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp
vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp
nhân [1, Điều 6].
Quỹ thành viên được thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn của các
thành viên. Quỹ thành viên được thành lập khi có không quá 30 nhà đầu tư
tham gia, tổng vốn Điều lệ ít nhất là năm mươi (50) tỷ và có Công ty quản lý
quỹ quản lý, Tài sản của Quỹ thành viên được lưu ký tại một Ngân hàng lưu
ký không phải là người có liên quan với Công ty quản lý quỹ. Các thành viên
của quỹ phải là các tổ chức.

23


Quỹ thành viên được tăng giảm vốn theo quy định tại Điều lệ quỹ và
được Ủy ban chứng khoán cho phép.
Ngoài các loại quỹ cơ bản nêu trên hiện nay tại Việt Nam còn xuất hiện
một số loại quỹ như: quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục (quỹ
ETF). Thực ra các loại quỹ này được phân loại dựa trên lĩnh vực hoạt động,
lĩnh vực đầu tư chủ yếu của quỹ. Đây thực chất là các dạng quỹ đại chúng,
quỹ đầu tư bất động sản được hình thành dưới dạng quỹ đóng còn quỹ hoán
đổi danh mục được hình thành dưới dạng quỹ mở.
1.3. Đặc điểm của các nhà đầu tư chứng khoán tham gia quỹ đầu tư
chứng khoán
* Khái niệm nhà đầu tư tham gia quỹ đầu tư chứng khoán
Theo Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006, nhà đầu tư là tổ chức, cá

nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường
chứng khoán.
Theo Luật đầu tư năm 2005, nhà đầu tư là là tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đầu tư là việc nhà
đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật.
Như vậy địa nghĩa của nhà đầu tư theo Luật đầu tư rộng hơn Luật chứng
khoán. Nhà đầu tư theo giải thích của Luật đầu tư bao hàm cả nhà đầu tư theo
định nghĩa của Luật chứng khoán.
Từ những quy định nêu trên chúng ta có thể đi đến kết luận nhà đầu tư
tham gia quỹ đầu tư chứng khoán là: tổ chức, cá nhân bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để tham gia quỹ đầu tư chứng khoán, trở thành
thành viên góp vốn của quỹ đầu tư chứng khoán nhằm mục tiêu lợi nhuận.

24


Nhà đầu tư tham gia quỹ đầu tư chứng khoán có các đặc điểm được nêu
dưới đây.
* Nhà đầu tư tham gia vào quỹ chứng khoán thường là những nhà đầu tư
không chuyên, không có hiểu biết sâu sắc về thị trường chứng khoán
Theo Điều 90 Luật chứng khoán, quỹ đại chúng phải có ít nhất là 100
thành viên quỹ không kể nhà đầu tư chuyên nghiệp (ngân hàng thương mại,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ
chức kinh doanh chứng khoán – Khoản 11 Điều 6 Luật chứng khoán). Quỹ
thành viên có tối đa 30 thành viên là các pháp nhân (Điều 95 Luật chứng
khoán). Và trên thực tế thành viên của quỹ đầu tư chứng khoán phần lớn là
các nhà đầu tư chứng khoán không chuyên, nhà đầu tư nhỏ, lẻ. Đây cũng
chính là những đối tượng dễ chịu tác động bởi những rủi ro trên thị trường
chứng khoán.

* Nhà đầu tư tham gia quỹ đầu tư không trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư
hàng ngày của quỹ
Nhằm bảo vệ mình các nhà đầu tư không chuyên đã tham gia quỹ đầu tư
chứng khoán và ủy thác toàn bộ thương vụ của mình cho người khác (Công ty
quản lý quỹ). Như đã phân tích kỹ ở trên, khi tham gia quỹ đầu tư chứng
khoán các nhà đầu tư không quản lý hoạt động đầu tư thường ngày của quỹ
mà những hoạt động này do Công ty quản lý quỹ điều hành. Điều này một
phần đã giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư vì hoạt động đầu tư của họ được
trao cho những người chuyên nghiệp, có chiến lược đầu tư được xây dựng kỹ
lưỡng, danh mục đầu tư đa dạng và có tính an toàn cao. Tuy nhiên chắc chắn
điều đó cũng không thể loại trừ được hết những rủi ro có thể xảy đến với nhà
đầu tư vì rủi ro trong đầu tư có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất kỳ ai.

25


×