Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.44 KB, 78 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT



ĐINH VŨ HÒA


PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƢ KHI THAM GIA
QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC





Hà Nội, 2013
2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT



ĐINH VŨ HÒA




PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƢ KHI THAM GIA
QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Sơn


Hà Nội, 2013
3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



NGƢỜI CAM ĐOAN



4

MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU 7
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN VÀ
PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU
TƢ CHỨNG KHOÁN THAM GIA QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN Ở
VIỆT NAM 13
1.1. Khái niệm Quỹ đầu tƣ chứng khoán 13
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Quỹ đầu tƣ chứng khoán 13
1.1.2. Định nghĩa quỹ đầu tƣ chứng khoán 16
1.1.3. Đặc điểm quỹ đầu tƣ chứng khoán 18
1.2. Phân loại quỹ đầu tƣ chứng khoán 22
1.2.1.Quỹ đại chúng 22
1.2.2. Quỹ thành viên 23
1.3. Đặc điểm của các nhà đầu tƣ chứng khoán tham gia quỹ đầu tƣ chứng
khoán 24
1.4. Quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ tham gia quỹ đầu tƣ chứng
khoán 28
1.5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nhà đầu tƣ khi tham gia quỹ
đầu tƣ chứng khoán 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƢ THAM GIA QUỸ ĐẦU TƢ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 35

2.1. Bảo vệ quyền sở hữu của nhà đầu tƣ 35
2.2. Bảo vệ quyền đƣợc hƣởng lợi nhuận của nhà đầu tƣ phát sinh từ hoạt
động đầu tƣ của quỹ đầu tƣ chứng khoán và quyền đƣợc lợi ích và tài sản
đƣợc chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tƣ chứng khoán 36
2.3. Biện pháp bảo vệ quyền giám sát của nhà đầu tƣ 37
5

2.4. Bảo vệ quyền đƣợc hạn chế và giảm thiểu rủi ro phát sinh trong hoạt
động đầu tƣ cho nhà đầu tƣ khi tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán 41
2.4.1. Pháp luật quy định trong mỗi công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tƣ chứng
khoán phải có hệ thống quản trị rủi ro 42
2.4.2. Pháp luật quy định quỹ đầu tƣ phải có danh mục đầu tƣ hiệu quả 43
2.4.3. Pháp luật hạn chế các hoạt động tiềm ẩn rủi ro đối với quỹ 44
2.4.4. Nhà nƣớc đặt ra những điều kiện ngặt nghèo nhằm đảm bảo công ty
quản lý quỹ có đủ năng lực quản lý, vận hành quỹ 46
2.4.5. Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ việc thành lập quỹ, phát hành chứng chỉ
quỹ, thay đổi, tổ chức lại quỹ nhằm đảm bảo chất lƣợng chứng chỉ quỹ trên
thị trƣờng chứng khoán 49
2.5. Bảo vệ quyền giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tƣ 53
2.6. Bảo vệ quyền đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời của nhà đầu tƣ
55
2.7. Quyền đƣợc tự bảo vệ của nhà đầu tƣ khi quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ
bị xâm hại. 57
2.8. Nhà đầu tƣ đƣợc bảo vệ quyền nhận bồi thƣờng thiệt hại hoặc nhận khoản
đền bù thích hợp khi công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát có hành vi
vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho nhà đầu tƣ và quỹ đầu tƣ chứng khoán 58
2.9. Nhà đầu tƣ có quyền đƣợc nhà nƣớc bảo vệ khỏi các vi phạm pháp luật do
các chủ thể liên quan thực hiện 59
2.9.1. Nhà nƣớc bảo vệ nhà đầu tƣ bằng các chế tài hành chính 59
2.9.2. Nhà nƣớc bảo vệ nhà đầu tƣ chứng khoán bằng chế tài hình sự 61

2.10. Đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tƣ chứng khoán tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán ở Việt Nam 63
2.10.1. Ƣu điểm 63
2.10.2. Hạn chế 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 67
6

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƢ KHI THAM GIA
QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 68
3.1. Cần có các quy định cụ thể về hoạt động của ngân hàng giám sát nhằm
bảo vệ quyền đƣợc giám sát quỹ đầu tƣ chứng khoán của nhà đầu tƣ 68
3.2. Điều chỉnh quy định về mức vốn pháp định của công ty quản lý quỹ
nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tƣ 68
3.3. Hoàn thiện các quy định về công bố thông tin, nhằm bảo vệ quyền đƣợc
cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác của nhà đầu tƣ 69
3.4. Quy định cụ thể về ngƣời đại diện cho quỹ tham gia tố tụng trong trƣờng
hợp quỹ tranh chấp với công ty quản lý quỹ để hoàn thiện biện pháp tự bảo vệ
của nhà đầu tƣ 70
3.5. Pháp luật cần cụ thể hóa về trích lập quỹ dự phòng và tạo cơ chế nhằm
phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ bảo hiểm cho nhà đầu tƣ trên cơ sở đó giảm
thiểu những thiệt hại do rủi ro phát sinh và đảm bảo quyền đƣợc bồi thƣờng
thiệt hại của quỹ và nhà đầu tƣ 70
3.6. Phân quyền xử lý vi phạm hành chính nhằm nâng cao hiệu quả biện pháp
bảo vệ nhà đầu tƣ bằng chế tài hành chính. 71
3.7. Hoàn thiện các biện pháp nhà nƣớc bảo vệ nhà đầu tƣ bằng chế tài hình
sự 72
3.8. Các biện pháp khác 72
3.8.1. Tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao ý thức của nhà đầu tƣ về
quyền lợi của mình 72

3.8.2. Nâng cao hoạt động áp dụng pháp luật 72
KẾT LUẬN 74
Danh mục tài liệu tham khảo 75


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ chứng khoán thông qua quỹ Đầu tƣ chứng khoán đang là một
kênh đầu tƣ thu hút nhà đầu tƣ trên thế giới. Hình thức đầu tƣ này đƣợc đánh
giá cao bởi những ƣu điểm nhƣ: đƣợc quản lý bởi những ngƣời chuyên nghiệp
trong lĩnh vực chứng khoán, kế hoạch sử dụng vốn rõ ràng, đƣợc lập kế hoạch
kỹ lƣỡng bởi các chuyên gia chứng khoán. Nhờ đó danh mục đầu tƣ tuy đa
dạng, phong phú nhƣng có tính an toàn cao nên có thể giảm thiểu đƣợc rủi ro.
Bằng các lợi thế của mình Quỹ Đầu tƣ chứng khoán và các nhà đầu tƣ tổ chức
chuyên nghiệp khác có thể trở thành chủ thể định hƣớng thị trƣờng thị trƣờng
chứng khoán.
Mặc dù với nhiều ƣu điểm nhƣ vậy nhƣng tại thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam, vai trò định hƣớng, dẫn dắt của quỹ đầu tƣ chứng khoán nói riêng,
tổ chức đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp nói chung vẫn chƣa đƣợc thể hiện.
Tỷ trọng giao dịch mà các tổ chức đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp thực
hiện tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chỉ chiếm 15% trong khi ở những
thị trƣờng chứng khoán phát triển tỷ lệ này lên tới 85% [25].
Do đó với nỗ lực xây dựng thị trƣờng chứng khoán lành mạnh, thực sự
trở thành một kênh thu hút vốn đầu tƣ hiệu quả, pháp luật Việt Nam cần đặc
biệt chú ý tới cơ chế phát triển hoạt động của các tổ chức đầu tƣ chứng khoán
chuyên nghiệp trong đó có Quỹ Đầu tƣ chứng khoán.
Ý thức đƣợc vấn đề này, tại Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 về
việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai đoạn

2011 – 2020 và Quyết định số 1826/QĐ-TTg ngày 06/12/2012 về việc phê duyệt
đề án "Tái cấu trúc thị trƣờng chứng khoán và doanh nghiệp bảo hiểm", Chính
8

phủ Việt Nam đã khẳng định sẽ tập trung phát triển các nhà đầu tƣ tổ chức chuyên
nghiệp trong đó có quỹ đầu tƣ chứng khoán.
Để đạt mục tiêu này, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật nhằm tạo nên một hành lang pháp lý cho tổ chức và hoạt động của
Quỹ đầu tƣ chứng khoán. Vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tƣ khi tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán cũng đã nhận đƣợc sự quan tâm
nhất định. Các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ khi tham gia quỹ đầu
tƣ chứng khoán đã đƣợc ghi nhận tại các văn bản pháp luật nhƣ: Luật chứng
khoán năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010. Các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tƣ chứng khoán cũng đƣợc xây dựng và ghi nhận trong nhiều văn
bản pháp luật ví dụ nhƣ: Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật chứng khoán, Thông tƣ số 183/2011/TT-BTC ngày
16/12/2011 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ mở,
Thông tƣ số 224/2012/TT-BTC ngày 26/12/2012 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
về thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên …
Mặc dù vậy pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tƣ khi tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán vẫn còn nhiều hạn chế và còn nhiều
điểm chƣa phát huy tác dụng khi áp dụng vào thực tiễn. Trong khi đó bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ là biện pháp hiệu quả nhất nhằm thu
hút nhà đầu tƣ tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán. Vì vậy việc nghiên cứu một
cách toàn diện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ
chứng khoán tham gia Quỹ đầu tƣ chứng khoán ở Việt Nam để từ đó đề ra
giải pháp hoàn thiện cần đƣợc tiến hành kịp thời. Hay nói cách khác việc
nghiên cứu đề tài “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu

9

tƣ chứng khoán tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán ở Việt Nam” là một vấn đề
có tính cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu:
Vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng
chứng khoán nói chung trong thời gian gần đây đã đƣợc quan nghiên cứu bởi
một số tổ chức quốc tế. Trong số đó, phải kể đến “Báo cáo năng lực cạnh
tranh toàn cầu năm 2010 – 2011” của Diễn đàn Kinh tế Thế giới và “Báo cáo
về môi trường kinh doanh” đƣợc Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
công bố năm 2010. Những nghiên cứu này đánh giá và xếp hạng mức độ bảo
vệ nhà đầu tƣ dựa trên một số tiêu chí nhất định mà không đi sâu phân tích về
vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ nói chung và bảo vệ nhà đầu tƣ trong quỹ đầu tƣ
chứng khoán nói riêng.
Bên cạnh đó, nhiều nhà khoa học trong nƣớc thuộc các lĩnh vực khác
nhau đã dành sự quan tâm nhất định tới vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ. Đáng chú ý
là một số công trình nhƣ: luận văn thạc sĩ “Pháp luật về quỹ đầu tư chứng
khoán ở Việt Nam” của Võ Thị Mỹ Hƣơng, luận văn thạc sĩ “Bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung
theo pháp luật Việt Nam” của Phạm Thanh Tú và luận án tiến sỹ: “Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập
trung ở Việt Nam” của Thạc sỹ Hoàng Thị Quỳnh Chi. Trong các công trình
nghiên cứu này, tác giả đã tập trung luận giải một số vấn đề lý luận và thực
tiễn xung quanh hoạt động của quỹ đầu tƣ, yêu cầu bảo vệ quyền lợi của nhà đầu
tƣ. Nhƣng cho đến nay, ở Việt Nam chƣa có một công trình nghiên cứu nào đề
cập, đánh giá một cách có hệ thống và đầy đủ nhất về vấn đề bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tƣ khi tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán dƣới góc độ
pháp luật.
10


Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tƣ chứng khoán tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán ở Việt
Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình, nhằm nghiên cứu góp phần hoàn
thiện vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ khi tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ sau:
* Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để làm rõ các quy định của pháp
luật về quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ tham qua quỹ đầu tƣ chứng khoán. Tác
giả tập trung phân tích quy định thực trạng quy định pháp luật và áp dụng
pháp luật tại Việt Nam trong lĩnh vực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tƣ chứng khoán tại Việt Nam. Từ sự phân tích này, tác giả sẽ tổng
hợp vấn đề để đƣa ra ý kiến, nhận định cho vấn đề đƣợc xem xét.
* Phƣơng pháp so sánh
Khi xem xét các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tƣ tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán, tác giả có so sánh với
pháp luật của một số nƣớc để thấy đƣợc những điểm hợp lý hoặc còn bất cập
trong việc điều chỉnh cơ chế bảo vệ nhà đầu tƣ khi tham gia quỹ đầu tƣ chứng
khoán ở Việt Nam. Từ đó, có thể đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của các quy định đối với vấn đề này.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp thống kê, chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ duy vật lịch sử.
4. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Với luận văn này tác mong muốn:
11

- Làm rõ cơ sở lý luận về quyền và lợi ích hơp pháp của nhà đầu tƣ
chứng khoán tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán cũng nhƣ các biện pháp bảo
vệ nhà đầu tƣ chứng khoán khi tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của các nhà

đầu tƣ chứng khoán tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán ở Việt Nam.
- Đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về bảo vệ
quyền và các lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ chứng khoán tham gia quỹ đầu
tƣ chứng khoán tại Việt Nam.
Luận văn này tập trung vào việc phân tích quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tƣ trong mối quan hệ giữa nhà đầu tƣ và công ty quản lý quỹ, giữa nhà
đầu tƣ tham qua quỹ đầu tƣ chứng khoán và cơ quan quản lý nhà nƣớc, không
đề cập tới mối quan hệ giữa nhà đầu tƣ với các tổ chức nhƣ: công ty chứng
khoán, công ty niêm yết, công ty/tổ chức mà quỹ đầu tƣ đầu tƣ vào. Luận văn
này cũng không đề cập tới quy định nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ trên
thị trƣờng vốn ở Việt Nam cũng nhƣ sự tham gia của các quỹ đầu tƣ nƣớc
ngoài tại Việt Nam.
5. Tính mới của luận văn
Luận văn là công trình tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp pháp lý về
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ khi tham gia quỹ đầu tƣ
chứng khoán. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và đánh giá thực
trạng bảo vệ nhà đầu tƣ khi tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán, tác giả nêu lên
những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tƣ khi tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán ở Việt Nam.


12

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng đƣợc kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1. Khái quát chung về quỹ đầu tƣ chứng khoán và pháp luật về bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ chứng khoán tham gia quỹ đầu tƣ
chứng khoán
Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo vệ nhà đầu tƣ chứng khoán

tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán
Chƣơng 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ nhà đầu tƣ chứng
khoán khi tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán tại Việt Nam
13

Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN
VÀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NHÀ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN THAM GIA QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG
KHOÁN Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm Quỹ đầu tƣ chứng khoán
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Quỹ đầu tư chứng khoán
Khi tham gia đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán và các hoạt động đầu tƣ
khác nhà đầu tƣ sẽ gặp phải muôn vàn khó khăn, sự khó khăn nhất đó chính là
lựa chọn chứng khoán để đầu tƣ. Nhà đầu tƣ phải có bản lĩnh, kiến thức
chuyên môn và thông tin đầy đủ để đánh giá mức độ sinh lợi của loại chứng
khoán mà mình đầu tƣ vào. Nhƣng trên thực tế không phải nhà đầu tƣ nào
cũng có đầy đủ các điều kiện nêu trên. Bên cạnh đó nhằm phân tán rủi ro nhà
đầu tƣ còn có nhu cầu đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, họ cần phải đầu tƣ vào
nhiều loại chứng khoán. Nhƣng nhu cầu này lại vấp phải rào cản là khả năng
tài chính của mỗi nhà đầu tƣ, với số tiền ít ỏi của một nhà đầu tƣ thì việc đa
dạng hóa danh mục đầu tƣ gặp rất nhiều khó khăn. Vì những lý do này nhà
đầu tƣ cần phải đầu tƣ thông qua tổ chức chuyên nghiệp và quỹ đầu tƣ chứng
khoán ra đời. Nhƣ vậy quỹ đầu tƣ chứng khoán ra đời chính do nhu cầu nội
tại của thị trƣờng chứng khoán.
Xuất hiện lần đầu tại Châu Âu vào thế kỷ 18, loại hình quỹ đầu tƣ chứng
khoán đã thu hút đƣợc sự tham gia đông đảo của công chúng và đã trở thành
một định chế tài chính không thể thiếu đƣợc. Các Quỹ đầu tƣ ban đầu đƣợc
thành lập theo kiểu Quỹ tín thác đầu tƣ (Investment Trust). Quỹ tín thác đầu
tiên do vua William I của Hà Lan thành lập tại Brussels – Bỉ. Quỹ này đƣợc
lập ra để tạo điều kiện cho Hà Lan có thể đƣa tiền đầu tƣ ra nƣớc ngoài dƣới

dạng các khoản vay của chính phủ. Tuy nhiên, phải đến khi cuộc cách mạng
14

công nghiệp bùng nổ ở Anh thì các Quỹ đầu tƣ mới thực sự phát triển. Cuộc
cách mạng công nghiệp này đã đƣa nƣớc Anh thành một quốc gia thịnh
vƣợng nhất Châu Âu, sở hữu những nguồn vốn lớn. Trong khi đó, các nƣớc
láng giềng ở Châu Âu hay Mỹ thì lại đang thiếu vốn trầm trọng. Vì vậy, các
nƣớc thiếu vốn đã phát hành rất nhiều công cụ nợ với lãi suất hấp dẫn nhằm
thu hút vốn cho quá trình đầu tƣ ra nƣớc ngoài, nhƣng việc đầu tƣ này thƣờng
gặp phải những khó khăn do không tiếp cận đƣợc những thông tin cần thiết và
thiếu những hiểu biết về môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài. Trƣớc tình hình đó,
một số nhà đầu tƣ đã lập ra Quỹ đầu tƣ hải ngoại và thuê những chuyên gia
hiểu biết về đầu tƣ nƣớc ngoài đứng ra quản lý. Đây chính là tiền thân của các
Quỹ đầu tƣ phổ biến trên thị trƣờng tài chính hiện nay.
Vào những năm đầu của thập kỷ 60 thế kỷ 19, các công ty tín thác tƣơng
tự nhƣ của Hà Lan đƣợc lập ra ở Anh và Scotland. Hiệp hội tài chính London
(London Financial Association) và Tập đoàn tài chính quốc tế (International
Financial Society) thành lập năm 1863 đƣợc coi là những công ty tín thác đầu
tiên của Anh. Các thƣơng nhân Anh và Scotland ngày đó muốn tìm kiếm nhiều
lợi nhuận hơn nên đã đem các khoản tiền đầu tƣ của họ ra nƣớc ngoài và đặc
biệt là đầu tƣ vào các chứng khoán của Mỹ với tỷ suất lợi nhuận cao. Từ năm
1900 đến 1914, một lƣợng tiền khổng lồ từ các nhà đầu tƣ Anh đã đổ vào Mỹ
đặc biệt trong lĩnh vực đƣờng sắt, năng lƣợng. Quỹ đầu tƣ chứng khoán ngành
đƣờng sắt và năng lƣợng (The Railway and Light Securities Fund) là quỹ đóng
đầu tiên của Mỹ áp dụng các quỹ cho vay làm đòn bẩy để thâu tóm chứng
khoán đã ra đời năm 1904. Vào những năm 1920, mô hình công ty tín thác đầu
tƣ bùng nổ ở Mỹ đáp ứng sở thích đầu cơ của các nhà đầu tƣ.
Thế nhƣng, cuộc Đại suy thoái 1929 - 1933 đã làm ảnh hƣởng nặng nề
tới các Quỹ đầu tƣ. Chỉ sau Chiến tranh thế giới thứ 2, các Quỹ đầu tƣ mới bắt
đầu đƣợc khôi phục và phát triển trở thành một định chế trung gian ƣu việt

15

nhƣ hiện nay. Điều này một phần là nhờ hệ thống luật định làm khuôn khổ
pháp lý cho sự hoạt động của các quỹ ngày càng đƣợc hoàn thiện. Tại Mỹ, hai
dự luật làm cơ sở căn bản nhất cho hoạt động chứng khoán là Luật Chứng
khoán (The Securities Act, 1933) và Luật về Sở giao dịch chứng khoán (The
Securities Exchange Act, 1934). Cũng từ năm 1934, Uỷ ban chứng khoán của
Mỹ (SEC) bắt đầu nghiên cứu những bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc Đại
suy thoái, soạn thảo và cho ra đời Luật Công ty đầu tƣ (Investment Company
Act, 1940). Phần lớn các Quỹ đầu tƣ bắt đầu ra đời hoặc đƣợc tái lập sau năm
1940 để đáp ứng các quy định của đạo luật này. Đến năm 1995, luật này lại
đƣợc sửa đổi nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn hơn nữa cho
ngƣời đầu tƣ đồng thời cho phép các quỹ đƣợc áp dụng các nghiệp vụ đầu tƣ
mới nhất.
Ở Châu Á, ngay từ năm 1937 ở Nhật Bản đã xuất hiện một số quỹ tƣơng
tự nhƣ Quỹ đầu tƣ. Đây là một tổ chức do một số nhà đầu tƣ thành lập nên để
lợi dụng các dịch vụ đầu tƣ do công ty chứng khoán cung cấp. Đây chính là
mầm mống cho sự ra đời các Quỹ đầu tƣ về sau của Nhật. Tại Nhật Bản, Luật
tín thác (Trust Law) và Luật kinh doanh tín thác (Trust Business Law) là các
bộ luật điều chỉnh hoạt động của các Quỹ đầu tƣ.
Không chỉ ở các nƣớc có nền tài chính phát triển nhƣ Anh, Mỹ…, mô
hình Quỹ đầu tƣ còn giữ một vị trí quan trọng trên các thị trƣờng chứng khoán
mới nổi. Việc thành lập các Quỹ đầu tƣ ở thị trƣờng này bắt nguồn từ nhu cầu
của những nền kinh tế còn yếu kém nhiều mặt, đòi hỏi phải cải thiện khả năng
thanh toán và trợ giúp cơ sở hạ tầng phát triển.
Nói tóm lại, hoạt động của các Quỹ đầu tƣ phát triển không ngừng, mở
rộng trên tất cả các thị trƣờng chứng khoán thế giới. Nắm trong tay một lƣợng
vốn khổng lồ, các Quỹ đầu tƣ ngày càng chứng tỏ vai trò của mình – một định
16


chế tài chính trung gian quan trọng đáp ứng nhu cầu của ngƣời đầu tƣ và
ngƣời nhận đầu tƣ cũng nhƣ của cả nền kinh tế.
Tại Việt Nam, tiếp nhận các bài học, kinh nghiệm của các nƣớc trên thế
giới, ngay từ khi hình thành thị trƣờng chứng khoán chính thức vào năm
2000, pháp luật đã dự liệu và có những quy định về việc thành lập quỹ đầu tƣ
chứng khoán. Mặc dù vậy mãi tới năm 2004, quỹ đầu tƣ chứng khoán đầu tiên
mới ra đời đó là quỹ đầu tƣ chứng khoán VF1 do công ty liên quỹ đầu tƣ
chứng khoán doanh quản lý quỹ Việt Nam VFM thành lập [31]. Cho tới nay
Việt Nam đã có 24 quỹ đầu tƣ chứng khoán [27].
1.1.2. Định nghĩa quỹ đầu tư chứng khoán
Từ lịch sử hình thành và phát triển của quỹ đầu tƣ chứng khoán trên thế
giới ta nhận thấy quỹ là một hiện tƣợng khách quan, ra đời do nhu cầu cấp
thiết của nhà đầu tƣ, giúp nhà đầu tƣ quản trị, sử dụng đồng vốn của mình một
cách hợp lý nhất. Tại Việt Nam hiện đang có một số quan điểm về quỹ đầu tƣ
chứng khoán nhƣ sau:
Dƣới góc độ kinh tế quỹ đầu tƣ chứng khoán là một tập hợp những
khoản tiền từ những ngƣời đầu tƣ đƣợc hình thành từ việc phát hành các
chứng chỉ huy động vốn (chứng chỉ quỹ đầu tƣ) để đầu tƣ vào các công cụ
trên thị trƣờng tài chính [24, tr297].
Dƣới góc độ khoa học pháp lý quỹ đầu tƣ chứng khoán là quỹ tiền hình
thành từ vốn góp của các nhà đầu tƣ để đầu tƣ chủ yếu vào chứng khoán
nhằm tìm kiếm lợi nhuận [23, tr256].
Khoản 27 Điều 6 Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006 định nghĩa:
Quỹ đầu tƣ chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tƣ với
mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tƣ vào chứng khoán hoặc các dạng tài
17

sản đầu tƣ khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tƣ không có quyền kiểm
soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tƣ của quỹ.
Từ những định nghĩa trên ta rút ra kết luận: quỹ đầu tƣ chứng khoán hình

thành từ sự góp vốn của nhiều nhà đầu tƣ nhằm mục đích sinh lợi bằng cách
đầu tƣ vào chứng khoán, các công cụ trên thị trƣờng tài chính (bao gồm cả
chứng khoán và các công cụ tài chính khác) và các dạng tài sản đầu tƣ khác.
Sở dĩ Luật Chứng khoán Việt Nam quy định quỹ đầu tƣ chứng khoán
Việt Nam có lĩnh vực hoạt động rộng nhƣ vậy vì thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam chƣa phát triển, hàng hóa trên thị trƣờng chƣa thật chất lƣợng và nhiều
lựa chọn cho quỹ đầu tƣ chứng khoán, nếu chỉ gói gọn lĩnh vực hoạt động
trong lĩnh vực chứng khoán thì quỹ đầu tƣ không có điều kiện đa dạng hóa
danh mục đầu tƣ và không thể phân tán tốt rủi ro.
Trên thế giới quỹ đầu tƣ chứng khoán đƣợc tổ chức dƣới hai hình thức là
quỹ dạng hợp đồng không có tƣ cách pháp nhân và quỹ dạng công ty có tƣ cách
pháp nhân. Từ định nghĩa của quỹ đƣợc phân tích ở phần trên cho thấy tại Việt
Nam quỹ đầu tƣ chứng khoán đƣợc tổ chức dƣới dạng không phải là pháp nhân.
Nhà đầu tƣ tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán chính là một hình thức ủy thác cho
công ty quản lý quỹ quản và đầu tƣ phần vốn của mình.
Hình thức quỹ dạng công ty đƣợc pháp luật Việt Nam gọi là công ty đầu tƣ
chứng khoán.
Luận văn này thống nhất cách hiểu quỹ đầu tƣ chứng khoán theo định
nghĩa tại Luật Chứng khoán nhƣ sau: “Quỹ đầu tư chứng khoán là một quỹ
tiền tệ do nhiều nhà đầu tư đóng góp với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu
tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản,
trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra
quyết định đầu tư của quỹ.”
18

1.1.3. Đặc điểm quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tƣ chứng khoán có các đặc điểm cơ bản sau đây:
*Một là quỹ đầu tƣ chứng khoán đƣợc hình thành từ vốn góp của các nhà
đầu tƣ.
Quỹ đầu tƣ chứng khoán bản chất là một quỹ tiền tệ do các nhà đầu tƣ

đóng góp nhằm đầu tƣ vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản khác theo định
hƣớng đƣợc nêu tại Điều lệ quỹ và quyết định của Đại hội nhà đầu tƣ. Hay
nói cách khác, quỹ là sự tập hợp vốn của các nhà đầu tƣ đơn lẻ nhằm cùng tập
trung đầu tƣ theo định hƣớng đã đề ra.
Các nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng lợi nhuận từ từ hoạt động đầu tƣ của quỹ đầu
tƣ chứng khoán tƣơng ứng với tỷ lệ vốn góp và hƣởng các lợi ích và tài sản
đƣợc chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tƣ chứng khoán;
*Hai là các nhà đầu tƣ – chủ sở hữu tài sản trong quỹ không có quyền
kiểm soát hoạt động hàng ngày đối với hoạt động của quỹ.
Việc quản lý hoạt động của quỹ đầu tƣ chứng khoán đƣợc giao cho công
ty quản lý quỹ. Đặc điểm này thể hiện rõ nét trong suốt quá trình thành lập và
hoạt động của quỹ đầu tƣ chứng khoán.
Công ty quản lý quỹ có vai trò quan trọng trong việc thành lập quỹ đầu
tƣ chứng khoán. Đối với quỹ đại chúng: công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
lập phƣơng án phát hành và phƣơng án đầu tƣ số vốn thu đƣợc từ đợt chào
bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định pháp luật. Sau đó công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Kết thúc
đợt chào bán, nếu đã đủ điều kiện để thành lập quỹ theo quy định pháp luật,
công ty quản lý quỹ có trách nhiệm gửi thông báo về kết quả chào bán chứng
chỉ quỹ và đăng ký thành lập quỹ lên Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc để đƣợc
19

cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ. Đối với quỹ thành viên: sau khi
các nhà đầu tƣ hoàn tất các bƣớc góp vốn, ký hợp đồng với công ty quản lý
quỹ, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm báo cáo về việc thành lập quỹ lên Ủy
ban chứng khoán nhà nƣớc để đƣợc cấp giấy chứng nhận thành lập quỹ.
Quỹ đầu tƣ chứng khoán hoạt động trên cơ sở các nhà đầu tƣ của quỹ
thống nhất ủy thác hoạt động đầu tƣ của mình cho công ty quản lý quỹ. Công
ty quản lý quỹ có vai trò thiết lập và điều hành mọi mặt hoạt động của quỹ
đầu tƣ chứng khoán. Các nhà đầu tƣ giao cho công ty quản lý quỹ quản lý tài

sản của quỹ và có trách nhiệm không ngừng gia tăng tài sản của quỹ. Công ty
quản lý quỹ đƣợc trả phí từ sự gia tăng tài sản của quỹ đầu tƣ chứng khoán.
* Ba là quỹ đầu tƣ chứng khoán không có tƣ cách pháp nhân
Nhƣ đã nêu ở phần trên, quỹ đầu tƣ chứng khoán chỉ là một quỹ tài chính
do các nhà đầu tƣ cùng đóng góp và ủy thác cho Công ty quản lý quỹ quản lý
và tiến hành các hoạt động đầu tƣ. Tài sản của quỹ là tài sản của các nhà đầu
tƣ. Do đó, Quỹ đầu tƣ không phải là một tổ chức có tƣ cách pháp nhân.
* Bốn là quỹ đầu tƣ chứng khoán là loại quỹ đầu tƣ có lĩnh vực hoạt
động chủ yếu là chứng khoán
Quỹ đầu tƣ chứng khoán chủ yếu đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán. Từ
lịch sử hình thành và phát triển của quỹ đầu tƣ chứng khoán thế giới và Việt
Nam chúng ta có thể nhận thấy quỹ đầu tƣ chứng khoán ra đời nhằm đáp ứng
nhu cầu của những nhà đầu tƣ không chuyên. Đây là đối tƣợng không có tiềm
lực tài chính, không am hiểu thị trƣờng chứng khoán và khó có lợi thế về
thông tin trên thị trƣờng chứng khoán. Mặc dù vậy họ vẫn muốn tham gia thị
trƣờng chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy trên thực tế quỹ đầu tƣ
chứng khoán chủ yếu đầu tƣ vào chứng khoán. Pháp luật Việt Nam cũng quy
định quỹ mở không đƣợc dùng quá 49% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các
20

tài sản là giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhƣợng và gửi tiền tại các tổ chức tín
dụng. Quỹ đóng không đƣợc dùng quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào
bất động sản và Cổ phiếu chƣa niêm yết, cổ phiếu chƣa đăng ký giao dịch của
công ty đại chúng; trái phiếu chƣa niêm yết của các tổ chức phát hành hoạt
động theo pháp luật Việt Nam; cổ phiếu của công ty cổ phần, phần vốn góp
tại công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.4. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán
*Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán đối với nhà đầu tư
Quỹ đầu tƣ chứng khoán giúp nhà đầu tƣ phân tán rủi ro tốt hơn. Khi
một quỹ tập hợp vốn của nhiều nhà đầu tƣ sẽ tạo ra một khối lƣợng vốn lớn.

Khối lƣợng vốn lớn giúp cho quỹ có khả năng tham gia vào nhiều hạng mục
đầu tƣ hay nói cách khác các nhà đầu tƣ có cơ hội đa dạng hóa danh mục đầu
tƣ – điều mà nếu đứng riêng lẻ họ khó có khả năng kinh tế để thực hiện. Khi
đầu tƣ vào nhiều hạng mục đầu tƣ sẽ làm rủi ro phân tán và ổn định thu nhập
vì giả sử một hạng mục đầu tƣ nào đó thất bại thì vẫn còn những hạng mục
đầu tƣ khác thành công sẽ giúp cho nhà đầu tƣ duy trì đƣợc tình trạng tài
chính vững vàng.
Quỹ đầu tƣ chứng khoán giúp nhà đầu tƣ tăng tính chuyên nghiệp, hiệu
quả của hoạt động đầu tƣ. Quỹ đầu tƣ đƣợc quản lý bởi công ty quản lý quỹ -
một chủ thể có đội ngũ nhân viên có kiến thức, kỹ năng chuyên nghiệp và
kinh nghiệm trong hoạt động đầu tƣ. Nhờ vậy việc phân tích đánh giá các
hạng mục đầu tƣ tốt hơn từ đó giúp cho các quyết định đầu tƣ hiệu quả hơn,
đúng đắn hơn.
Quỹ đầu tƣ chứng khoán giúp nhà đầu tƣ giảm thiểu chi phí giao dịch.
Quỹ đầu tƣ thƣờng thực hiện các lệnh mua bán chứng khoán lớn, thực hiện các
hạng mục đầu tƣ có tính tập thể, do đó nếu chia chi phí giao dịch này cho từng
21

nhà đầu tƣ thì sẽ nhỏ hơn mức phí mà từng nhà đầu tƣ bỏ ra nếu hoạt động
riêng lẻ. Vì vậy chi phí trong hoạt động đầu tƣ sẽ đƣợc giảm thiểu đáng kể.
*Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán với thị trường chứng khoán
Quỹ đầu tƣ chứng khoán góp phần ổn định thị trƣờng chứng khoán.
Quỹ đầu tƣ chứng khoán đƣợc quản lý, điều hành bởi những chuyên gia am
hiểu thị trƣờng chứng khoán. Nhờ đó quỹ có tầm nhìn chiến lƣợc lâu dài. Bên
cạnh đó quỹ có khả năng phân tích thông tin tốt hơn và có khả năng tiếp cận
đƣợc với những nguồn thông tin tốt mà nhà mà nhà đầu tƣ nhỏ khó có đƣợc.
Do đó việc nắm giữ chứng khoán của quỹ đầu tƣ mang tính lâu dài và ổn
định. Hơn nữa nhờ quy mô vốn lớn, lƣợng chứng khoán quỹ sở hữu là rất lớn.
Đây chính là lý do khiến quỹ đầu tƣ chứng khoán giúp bình ổn thị trƣờng
chứng khoán.

Quỹ đầu tƣ chứng khoán góp phần giúp tăng cung - cầu về chứng
khoán. Điểm này thể hiện trên hai khía cạnh thứ nhất quỹ đầu tƣ chứng khoán
ra đời giúp thị trƣờng chứng khoán có thêm một loại hàng hóa đó là chứng chỉ
quỹ. Thứ hai quỹ đầu tƣ chứng khoán góp phần thúc đẩy các công ty niêm yết
chứng khoán. Quỹ đầu tƣ chứng khoán có nhu cầu hoạt động trong môi
trƣờng có tính thanh khoản cao mà thị trƣờng không niêm yết không thể đáp
ứng nhu cầu này. Vì vậy các quỹ đầu tƣ chứng khoán sẽ tích cực thúc đẩy các
cổ phần của các công ty quỹ mà quỹ đầu tƣ vào ra thị trƣờng niêm yết. Đây là
động lực cho sự phát triển hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán.
Quỹ đầu tƣ chứng khoán góp phần phát triển các thị trƣờng vốn và tăng
cƣờng năng lực quản trị doanh nghiệp. Sự tham gia của quỹ đầu tƣ chứng
khoán vào thị trƣờng vốn giúp thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát triển có trật tự,
ổn định của cả thị trƣờng cổ phiếu và thị trƣờng trái phiếu. Ngoài ra sự củng
cố vai trò của quỹ đầu tƣ chứng khoán cũng giúp năng lực quản trị của doanh
nghiệp tốt hơn.
22

Hoạt động của quỹ đầu tƣ giúp nâng cao chuẩn mực và chất lƣợng quản
lý đầu tƣ. Các quỹ đƣợc quản lý bởi các tổ chức chuyên nghiệp, mang tính
chuyên môn hóa cao; các tổ chức này thực hiện các nghiên cứu một cách chặt
chẽ và giám sát, theo dõi một cách cẩn trọng các loại chứng khoán mà quỹ
đầu tƣ vào. Nhờ đó chất lƣợng quản lý đầu tƣ đƣợc nâng cao.
Hoạt động hữu hiệu của quỹ đầu tƣ chứng khoán có thể làm tăng lƣợng
tiền đầu tƣ. Khi thị trƣờng có một hệ thống quỹ đầu tƣ chứng khoán hoạt
động hiệu quả thì sẽ lôi kéo đƣợc lƣợng tiền nhàn rỗi, tiền tiết kiệm sang quỹ
đầu tƣ đầu tƣ chứng khoán. Đây là một biện pháp giúp tăng lƣợng tiền đầu tƣ
trong nền kinh tế.
1.2. Phân loại quỹ đầu tƣ chứng khoán
Theo Điều 82 Luật Chứng khoán Việt Nam năm 2006, quỹ đầu tƣ chứng
khoán gồm hai loại là: Quỹ đại chúng và Quỹ thành viên. Quỹ đại chúng gồm:

quỹ mở và quỹ đóng.
1.2.1.Quỹ đại chúng
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tƣ chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ
quỹ ra công chúng.
Quỹ đại chúng đƣợc chia làm hai loại gồm Quỹ mở và quỹ đóng.
Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng
phải đƣợc mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tƣ.
Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng
không đƣợc mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tƣ.
Quỹ đại chúng đƣợc thành lập nhƣ sau:
23

Công ty quản lý quỹ đứng ra huy động vốn lần đầu bằng hình thức phát
hành chứng chỉ quỹ. Việc phát hành chứng chỉ quỹ lần đầu phải đƣợc đăng ký
với Ủy ban chứng khoán.
Quỹ chỉ đƣợc thành lập nếu sau khi kết thúc đợt phát hành chứng chỉ quỹ
(thƣờng là 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện lệnh chào bán hoặc 120 ngày
nếu đƣợc gia hạn) mà có ít nhất một trăm (100) nhà đầu tƣ, không kể nhà đầu
tƣ chứng khoán chuyên nghiệp, tham gia góp vốn và tổng giá trị chứng chỉ
quỹ đã bán đạt ít nhất là năm mƣơi (50) tỷ đồng Việt Nam, giá trị chứng chỉ
quỹ đã bán so với mức vốn dự kiến huy động của Quỹ phải vƣợt một tỷ lệ tối
thiểu đã đƣợc quy định rõ trong Điều lệ Quỹ và Bản Cáo bạch, tỷ lệ tối thiểu
này phải không thấp hơn 80% mức vốn dự kiến huy động của Quỹ trong đợt
chào bán.
Sau khi đƣợc thành lập Quỹ có thể tăng vốn Điều lệ bằng cách phát hành
thêm chứng chỉ quỹ cho các thành viên hiện hữu, nếu các thành viên hiện hữu
không mua thì có thể huy động các nhà đầu tƣ khác. Việc tăng vốn phải đảm
bảo các quy định tại Điều lệ của quỹ và quy định pháp luật.
1.2.2. Quỹ thành viên
Quỹ thành viên là quỹ đầu tƣ chứng khoán có số thành viên tham gia góp

vốn không vƣợt quá ba mƣơi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp
nhân [1, Điều 6].
Quỹ thành viên đƣợc thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn của các
thành viên. Quỹ thành viên đƣợc thành lập khi có không quá 30 nhà đầu tƣ
tham gia, tổng vốn Điều lệ ít nhất là năm mƣơi (50) tỷ và có Công ty quản lý
quỹ quản lý, Tài sản của Quỹ thành viên đƣợc lƣu ký tại một Ngân hàng lƣu
ký không phải là ngƣời có liên quan với Công ty quản lý quỹ. Các thành viên
của quỹ phải là các tổ chức.
24

Quỹ thành viên đƣợc tăng giảm vốn theo quy định tại Điều lệ quỹ và
đƣợc Ủy ban chứng khoán cho phép.
Ngoài các loại quỹ cơ bản nêu trên hiện nay tại Việt Nam còn xuất hiện
một số loại quỹ nhƣ: quỹ đầu tƣ bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục (quỹ
ETF). Thực ra các loại quỹ này đƣợc phân loại dựa trên lĩnh vực hoạt động,
lĩnh vực đầu tƣ chủ yếu của quỹ. Đây thực chất là các dạng quỹ đại chúng,
quỹ đầu tƣ bất động sản đƣợc hình thành dƣới dạng quỹ đóng còn quỹ hoán
đổi danh mục đƣợc hình thành dƣới dạng quỹ mở.
1.3. Đặc điểm của các nhà đầu tƣ chứng khoán tham gia quỹ đầu tƣ
chứng khoán
* Khái niệm nhà đầu tƣ tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán
Theo Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006, nhà đầu tƣ là tổ chức, cá
nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ trên thị trƣờng
chứng khoán.
Theo Luật đầu tƣ năm 2005, nhà đầu tƣ là là tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động đầu tƣ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đầu tƣ là việc nhà
đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định pháp luật.
Nhƣ vậy địa nghĩa của nhà đầu tƣ theo Luật đầu tƣ rộng hơn Luật chứng
khoán. Nhà đầu tƣ theo giải thích của Luật đầu tƣ bao hàm cả nhà đầu tƣ theo

định nghĩa của Luật chứng khoán.
Từ những quy định nêu trên chúng ta có thể đi đến kết luận nhà đầu tƣ
tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán là: tổ chức, cá nhân bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để tham gia quỹ đầu tư chứng khoán, trở thành
thành viên góp vốn của quỹ đầu tư chứng khoán nhằm mục tiêu lợi nhuận.
25

Nhà đầu tƣ tham gia quỹ đầu tƣ chứng khoán có các đặc điểm đƣợc nêu
dƣới đây.
* Nhà đầu tƣ tham gia vào quỹ chứng khoán thƣờng là những nhà đầu tƣ
không chuyên, không có hiểu biết sâu sắc về thị trƣờng chứng khoán
Theo Điều 90 Luật chứng khoán, quỹ đại chúng phải có ít nhất là 100
thành viên quỹ không kể nhà đầu tƣ chuyên nghiệp (ngân hàng thƣơng mại,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ
chức kinh doanh chứng khoán – Khoản 11 Điều 6 Luật chứng khoán). Quỹ
thành viên có tối đa 30 thành viên là các pháp nhân (Điều 95 Luật chứng
khoán). Và trên thực tế thành viên của quỹ đầu tƣ chứng khoán phần lớn là
các nhà đầu tƣ chứng khoán không chuyên, nhà đầu tƣ nhỏ, lẻ. Đây cũng
chính là những đối tƣợng dễ chịu tác động bởi những rủi ro trên thị trƣờng
chứng khoán.
* Nhà đầu tƣ tham gia quỹ đầu tƣ không trực tiếp quản lý hoạt động đầu tƣ
hàng ngày của quỹ
Nhằm bảo vệ mình các nhà đầu tƣ không chuyên đã tham gia quỹ đầu tƣ
chứng khoán và ủy thác toàn bộ thƣơng vụ của mình cho ngƣời khác (Công ty
quản lý quỹ). Nhƣ đã phân tích kỹ ở trên, khi tham gia quỹ đầu tƣ chứng
khoán các nhà đầu tƣ không quản lý hoạt động đầu tƣ thƣờng ngày của quỹ
mà những hoạt động này do Công ty quản lý quỹ điều hành. Điều này một
phần đã giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tƣ vì hoạt động đầu tƣ của họ đƣợc
trao cho những ngƣời chuyên nghiệp, có chiến lƣợc đầu tƣ đƣợc xây dựng kỹ
lƣỡng, danh mục đầu tƣ đa dạng và có tính an toàn cao. Tuy nhiên chắc chắn

điều đó cũng không thể loại trừ đƣợc hết những rủi ro có thể xảy đến với nhà
đầu tƣ vì rủi ro trong đầu tƣ có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất kỳ ai.

×