Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Công Tác Quản Lý, Thu Gom, Vận Chuyển, Xử Lý Chất Thải Rắn Và Bảo Vệ Môi Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 88 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NÔNG THỊ HỒNG NGỌC
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN
CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH
BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN – 2018



ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NÔNG THỊ HỒNG NGỌC
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN
CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH
BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Lớp

: K46 – KHMT – N01

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Thạnh

THÁI NGUYÊN – 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, em đã tiến hành thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Lời đầu, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô
giáo trong khoa Môi trường đã tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá
trình nghiên cứu và học tập. Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân
viên của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Mới đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tư vấn và chỉ đạo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Thạnh đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và
các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Nông Thị Hồng Ngọc


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải rắn ..................................... 15
Bảng 4.1. Lượng CTRSH phát sinh trong những năm gần đây trên địa bàn
huyện Chợ Mới ............................................................................... 37
Bảng 4.2 Lượng CTRSH phát sinh và được thu gom trong những năm gần
đây tại thị trấn Chợ Mới .................................................................. 38
Bảng 4.3 Thành phần CTRSH tại thị trấn Chợ Mới ....................................... 39
Bảng 4.4 Thiết bị và phương tiện thu gom ..................................................... 43
Bảng 4.5 Các điểm cẩu rác, thời gian cẩu rác của thị trấn Chợ Mới .............. 44
Bảng 4.6 Mức thu phí vệ sinh của thị trấn Chợ Mới ...................................... 46
Bảng 4.7 Định mức Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt ............. 49
Bảng 4.8 Đánh giá chất lượng môi trường sống khu vực thị trấn Chợ Mới ... 53
Bảng 4.9 Mức độ quan tâm của người dân tới công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt thị trấn Chợ Mới .............................................................. 54
Bảng 4.10. Mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ vệ sinh môi trường tại
thị trấn Chợ Mới.............................................................................. 55
Bảng 4.11 Mức độ ảnh hưởng của điểm tập kết tới cuộc sống người dân tại
TT Chợ Mới .................................................................................... 56
Bảng 4.12. Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý
tại thị trấn Chợ Mới......................................................................... 57
Bảng 4.13. Cách thức xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình tại thị trấn
Chợ Mới .......................................................................................... 58



iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ xử lý chế biến phân ủ compost (Trịnh Thị Thanh
2004) .......................................................................................................... 19
Hình 2.2. Sơ đồ tác động của chất thải rắn ..................................................... 20
Hình 2.3. Sơ đồ xử lý chất thải rắn (Đặng Thị Kim Chi, 2007) ..................... 24
Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới ............................................... 29
Hình 4.2. Bãi rác Tổ 6 ..................................................................................... 48
Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống tái chế CTR ............................................................ 52
Hình 4.4. Biểu đồ về chất lượng môi trường sống khu vực thị trấn Chợ Mới...... 54
Hình 4.5. Biểu đồ mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ vệ sinh môi
trường tại thị trấn Chợ Mới ........................................................................ 55
Hình 4.6. Biểu đồ mức độ ảnh hưởng của điểm tập kết tới cuộc sống người
dân thị trấn Chợ Mới .................................................................................. 57


iv
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ Viết Tắt

Nghĩa của từ

BVMT

Bảo vệ môi trường

CTR


Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTRXD

Chất thải rắn xây dựng

KXL

Khu xử lý

NĐ – CP

Nghị định chính phủ

NQ/TƯ

Nghị quyết trung ương

QLCTR

Quản lý chất thải rắn

QLMT

Quản lý môi trường


SXSH

Sản xuất sạch hơn

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................................I
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................... II
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................................... III
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT...................................................................... IV
MỤC LỤC .............................................................................................................................. V
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 7
2.2. Sơ lược về chất thải rắn và quản lý chất thải ........................................... 13
2.2.1. Những khái niệm cơ bản về CTR ......................................................... 13
2.2.2. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn ........................................... 14
2.2.3. Các biện pháp xử lý chất thải ................................................................ 17
2.2.4. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thu gom chất thải ...... 20
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng rác .................................................... 21
2.2.6. Phương tiện và công cụ thu gom........................................................... 22
2.3. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước đối với BVMT .......................... 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...26


vi
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp ...................... 27
3.3.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm ......................................... 27
3.3.3 Phương pháp phỏng vấn......................................................................... 28
3.3.4 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ............................................... 28
PHẦN 4 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................29
4.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn chợ mới ........... 29
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 29

4.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ..................................................................... 33
4.2. Hiện trạng phát sinh CTR và bảo vệ môi trường của thị trấn Chợ Mới ...... 35
4.2.1. Tình hình thực hiện công tác BVMT trên địa bàn Thị Trấn ................. 35
4.2.2. Hiện trạng khối lượng, thành phần và phân loại CTR tại TT Chợ Mới...... 37
4.3. Hiện trạng công tác quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt
tại thị trấn Chợ Mới.................................................................................... 42
4.3.1. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn ........................ 42
4.3.2. Hiện trạng xử lý rác tại địa bàn ............................................................. 47
4.3.3. Hiện trạng giảm thiểu, tái chế CTR tại thị trấn ..................................... 51
4.4. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý
CTRSH tại thị trấn Chợ Mới ...................................................................... 53
4.5. Một số đề xuất biện pháp cho công tác quản lý CTR, BVMT trên địa bàn
thị trấn ........................................................................................................ 60
4.5.1. Đối với công tác thu gom và vận chuyển rác thải................................. 60
4.5.2. Tuyên truyền giáo dục về ý thức của người dân ................................... 63


vii
4.5.3. Đào tạo cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn .................................. 63
4.5.4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện ..................................................................... 63
4.5.5. Các giải pháp khác ................................................................................ 64
PHẦN 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..............................................................................65
5.1. Kết luận .................................................................................................... 65
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................67
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chất thải rắn đang là một trong những vấn đề môi trường bức xúc ở
Việt Nam. Hiện nay, mỗi năm có khoảng 15 triệu tấn rác thải phát sinh trong
cả nước và theo dự báo thì số lượng rác thải sẽ tăng cao trong thập kỷ tới đây.
So với các nước khác trên thế giới thì lượng rác thải Việt Nam không lớn,
nhưng điều đáng quan tâm ở đây là tình trạng thu gom thấp và không phân
loại trước khi mang rác thải ra ngoài môi trường.
Hiện nay, cùng với công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì cuộc sống của
người dân nông thôn đang ngày càng được cải thiện. Người dân nông thôn đã
biết chăm lo cuộc sống hàng ngày của mình tốt hơn. Cùng với đó chất thải rắn
từ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân sẽ tăng lên. Thành phần chất
thải rắn sinh hoạt của khu vực nông thôn cũng đa dạng hơn.
Trong những năm gần đây, Bắc Kạn là một tỉnh miền núi có nền kinh
tế tương đối phát triển nhanh chóng trong nước, đặc biệt đã thu hút rất nhiều
nguồn đầu tư kinh tế quan trọng trong và ngoài nước. Huyện Chợ Mới, là
huyện tập trung các nghành công nghiệp (Công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất
vật liệu xây dựng, KCN Thanh Bình, …) và dân số đông trong các huyện của
tỉnh, đã có những bước phát triển đáng kể về kinh tế xã hội, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của huyện khá cao. Trong đó có sự góp phần chủ yếu là thị trấn
Chợ Mới, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, nền kinh tế phát triển, tiêu
dùng tăng, kéo theo đó sẽ là những vấn đề xung quanh nó như an ninh, chính trị,
môi trường… Một vấn đề đang nổi cộm lên ở huyện Chợ Mới hiện nay chính là
vấn đề rác thải sinh hoạt. Rác thải không những chỉ làm ảnh hưởng đến môi
trường, đến mĩ quan của huyện, mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của


2
người dân nơi đây. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng
của con người, được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự

làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm.
Các hoạt động dịch vụ, y tế, sản xuất, kinh doanh, nhất là tại các chợ đã
làm gia tăng rác thải như: rác thực phẩm, bao bì, hộp nhựa, giấy thải, vỏ lon
kim loại, thủy tinh… Đồng thời, do tập trung đông dân cư nên lượng nước
thải sinh hoạt khá lớn.
Việc san lấp mặt bằng để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các
khu dân cư, đường giao thông… gây ảnh hưởng đến dòng chảy trong mùa
mưa. Quá trình xây dựng cũng làm phát sinh lượng lớn chất thải như gạch vỡ,
ngói, đất cát, phế liệu xây dựng…
Tuy nhiên, do nền kinh tế phát triển, các nhu cầu tiêu thụ của người dân ở
huyện Chợ Mới không ngừng tăng mạnh nên lượng rác thải sinh hoạt của người
dân ngày càng nhiều. Rác thải sinh hoạt đang tăng lên với tốc độ chóng mặt từng
ngày từng giờ cùng với nhịp độ phát triển của xã hội. Huyện Chợ Mới là một
huyện miền núi nên điều kiện cơ sở vật chất nơi đây còn gặp nhiều khó khăn,
vấn đề môi trường tại huyện chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, ý
thức bảo vệ môi trường của người dân nói chung không bắt kịp với các nhu cầu
tiêu thụ ngày càng tăng của họ đã gây ra những tác động xấu tới môi trường
nghiêm trọng, đang đe dọa trực tiếp tới cuộc sống của người dân nơi đây.
Vì vậy việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý chất thải, chất thải
rắn sinh hoạt với điều kiện của huyện Chợ Mới là vấn đề cấp bách và cần sự
quan tâm của các cấp chính quyền và cả cộng đồng. Tôi đã chọn đề tài “Đánh
giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn” với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nói
chung và chất thải sinh hoạt nói riêng, đồng thời tăng cường ý thức bảo vệ


3
môi trường cho người dân và bảo vệ môi trường góp phần vào sự phát triển
bền vững thị trấn Chợ Mới.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn
Chợ Mới
- Đánh giá được hiện trạng quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn TT Chợ
Mới.
- Tìm hiểu nhận thức cộng đồng về tác hại của chất thải rắn để bảo vệ
môi trường sống trong lành.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
thải rắn, bảo vệ môi trường góp phần vào sự phát triển bền vững thị trấn Chợ Mới.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan.
- Các số liệu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và
đại diện cho khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, làm quen với công
việc và môi trường mới.
- Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc
sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được công tác quản lý, lượng rác thải phát sinh, hiện trạng
thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn Thị Trấn.
- Đánh giá công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn và đề xuất
một số giải pháp xử lý chất thải rắn tại Thị Trấn.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 Số:55/2014/QH13, do
quốc hội ban hành ngày ngày 23 tháng 06 năm 2014 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2015.
ChươngVIII: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
Chương IX: QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Một số văn bản pháp luật về quản lý chất thải rắn:
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính
Phủ về quản lý chất thải và phế liệu
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007của chính phủ
ban hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan đến QLCTR
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.


5
- Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2050
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính

phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dậy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch các cơ sở xử lý chất thải tại ba vùng
kinh tế trọng điểm miền Bắc, Trung, Nam đến năm 2020.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy
hại
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
- Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 7/8/2002 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật
chôn lấp chất thải nguy hại
- Thông tư liên Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây
dựng số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 hướng
dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn lựa địa điểm, xây
dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn
- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu
tư cho quản lý chất thải rắn
- QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại.


6
- QCVN 02:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò
đốt chất thải rắn y tế.
- QCVN 30:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò
đốt chất thải công nghiệp.
- QCVN 41: 2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử

lý chất thải nguy hại trong lò nung xi măng.
- QCVN 56: 2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái chế dầu
thải
- TCXDVN 261-2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn. Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 6696-2000: Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – các yêu
cầu về môi trường.
- TCVN 6706-2009: Chất thải nguy hại – Phân loại
- TCXDVN 320:2004 bãi chôn lấp chất thải nguy hại – tiêu chuẩn thiết kế
Một số quy định của tỉnh Bắc Kạn về quản lý chất thải rắn và bảo vệ môi
trường
Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn. – Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển
rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn


7
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Tình hình quản lý chất thải các nước trên thế giới
Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày
phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này
sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày (World Bank, 1999). Tỷ lệ chất thải gia đình
trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ
lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc, 78% ở Hồng Kông (kể cả chất thải

thương mại), 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản. Theo đánh giá của Ngân
hàng Thế giới (World Bank, 1999), các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng
25-35 % chất thải gia đình trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị.
Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA,
1997), tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị ở Philipin theo các nhóm người có
thu nhập khác nhau là: thu nhập cao: 0,37-0,55 kg/người/ngày, thu nhập trung
bình: 0,37-0,60 kg/người/ngày và thu nhập thấp: 0,62-0,90 kg/người/ngày.
Tương tự, các kết quả phân tích tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị theo GDP
tính trên đầu người của các nước thuộc OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế), Hoa Kỳ và Ôxtrâylia được xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ phát sinh
cao; nhiều nước thuộc Liên minh châu Âu được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát
sinh trung bình và Thuỵ Điển, Nhật Bản được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát
sinh thấp. Theo nguyên tắc thì các nước có thu nhập cao có lượng phát sinh
chất thải rắn đô thị cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây ở các nước đang
phát triển cho thấy, tỷ lệ phát sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác
nhau lại không theo nguyên tắc này.
Ở Cộng hoà liên bang Nga lượng rác thải trung bình là 300kg/người/năm
và như vậy mỗi năm lượng rác thải của toàn bang là 50 triệu tấn. Trong đó
Matxcơva mỗi năm thải ra khoảng 3 triệu tấn rác thải sinh hoạt.


8
Mỹ là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất do đó cũng là nước có
lượng rác thải lớn nhất thế giới .Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành
phố của Mỹ lên đến 210 triệu tấn và bình quân mỗi người thải ra khoảng 2kg
rác/ngày. Một số bang có luật bắt buộc người dân phải thu nhặt tại nhà những
vật có thể tái chế tại nơi đổ sát bên lề đường, một số bang yêu cầu phải phân
loại các chất thải từ các hộ thành các loại rác khác nhau trước khi thu gom.
Ở Pháp quy định phải dùng các vật liệu, nguyên tố hay nguồn năng
lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục các vật liệu

thành phần.Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý các hỗn hợp, các
tổ hợp thành phần cũng như các phương pháp sản xuất nhất định. Chính phủ
có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhà nhập khẩu sử dụng các loại vật liệu tận
dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó.
Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng, nhất trí với các tổ chức,
nghiệp đoàn trước khi áp đặt các yêu cầu này (Trần Hiếu Nhuệ, 2001)[10].
Ở Singapo: Đây là nước đô thị hoá 100% và là đô thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được như vậy, singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển
và xử lí rác thải đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm
tiền đề cho quá trình xử lí rác thải tôt hơn. Rác thải singapo được thu gom và
phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được đưa vào nhà máy
tái chế lại còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu huỷ.
Ở singapo có hai thành phần tham gia chính cho thu gom và xử lí rác thải
sinh hoạt từ các khu dân cư và các công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên
thu gom rác thải công nghiệp và thương mại . Tất cả các công ty này đều
được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát, kiểm tra trực tiếp của Sở
Khoa học công nghệ và Môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty ở
singapo được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân


9
thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla singapo/tháng, thu gom gián
tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7đôla Singapo/tháng.
Đối với các nước Châu Á, chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ
biến vì chi phí rẻ. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chôn lấp tới 90%.. Tuy vậy,
các nước đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp,
như Thổ Nhĩ Kỳ đã cấm các bãi đổ hở năm 1991 và Ấn Độ đã hạn chế chôn
lấp các loại chất thải khó phân huỷ sinh học, chất thải trơ và các loại chất thải
có thể tái chế.
Hàn Quốc và Nhật Bản là những nước phát triển, công tác quản lý môi

trường đã đi vào nề nếp, hàng năm Chính phủ, chính quyền địa phương vẫn
rất quan tâm tới định hướng chiến lược phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ
môi trường. Nhà nước định hướng và quy hoạch phát triển các ngành công
nghiệp môi trường (quy hoạch định hướng phát triển các nhà máy tái chế, tái
sử dụng với sự bảo hộ về phân vùng lãnh thổ hoạt động, hướng phát triển sản
xuất và đầu tư công nghệ).
2.1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
* Tình hình phát sinh chất thải rắn
Tình hình phát sinh và xử lý CTR ở khu vực đô thị vẫn là một trong
những vấn đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng
CTR sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức
gia tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu
cơ vào khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim
loại) chiếm khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại (CTNH) còn bị thải lẫn vào
chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải rắn y tế
phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với
CTR công nghiệp khu vực đô thị, hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng
ước tính khối lượng CTR công nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá


10
cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt may, da giầy và thực phẩm. Ước tính
lượng CTNH trong CTR công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 20 - 30% [5].
Công tác phân loại, thu gom và xử lý CTR đã đạt được những kết quả
nhất định. Tỷ lệ thu gom và xử lý CTR sinh hoạt trung bình đạt khoảng 85%
vào năm 2014 và tăng lên 85,3% trong năm 2015. Công nghệ xử lý CTR sinh
hoạt phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu vực đô thị, tỷ lệ CTR
sinh hoạt được chôn lấp trực tiếp khoảng 34%, tỷ lệ CTR sinh hoạt được tái
chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng CTR còn lại là bã thải của
quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%. Phần lớn CTR sinh hoạt đô

thị chưa phân loại tại nguồn, tại một số đô thị lớn, hoạt động này mới chỉ
được triển khai thí điểm tại một số phường, quận. Theo số liệu báo cáo của
Cục Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) về tình hình quản lý đối với CTR y tế,
có khoảng hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện
phân loại chất thải từ nguồn. Năm 2015, tỷ lệ CTR y tế được thu gom đạt trên
75%. Tuy nhiên, phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết
chưa đạt tiêu chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận
chuyển được an toàn. Công nghệ xử lý CTR y tế chủ yếu bằng các lò đốt.
Hiện nay, một số công nghệ xử lý chất thải y tế bằng phương pháp không đốt
được khuyến khích và ưu tiên phát triển. Đối với CTR công nghiệp, lượng thu
gom, xử lý CTR thông thường gia tăng qua các năm. Một số loại CTR được
chính cơ sở tận dụng tái sử dụng, tái chế. Một phần được xử lý thông qua hợp
đồng với Công ty môi trường đô thị. Đối với chất thải công nghiệp nguy hại,
được thu gom, xử lý bởi các đơn vị có chức năng, được cơ quan quản lý cấp
phép thực hiện [5].
* Quản lý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động: phòng ngừa và giảm
thiểu phát sinh CTR; phân loại tại nguồn; thu gom, vận chuyển; tăng cường


11
tái sử dụng, tái chế; xử lý và tiêu huỷ. Công tác quản lý chất thải rắn ở Việt
Nam hiện nay còn chưa tiếp cận được với phương thức quản lý tổng hợp trên
quy mô lớn, chưa áp dụng đồng bộ các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái
chế (3R) để giảm tỷ lệ chất thải phải chôn lấp. Hoạt động giảm thiểu phát sinh
CTR, một trong những giải pháp quan trọng và hiệu quả nhất trong quản lý
chất thải, còn chưa được chú trọng. Hoạt động phân loại tại nguồn chưa được
áp dụng rộng rãi, chỉ mới được thí điểm trên qui mô nhỏ ở một số thành phố
lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
Tỷ lệ thu gom chất thải ở các vùng đô thị, thị trấn, khu đông dân cư

trung bình đạt khoảng 80-82%, thấp nhất là đô thị loại IV (65%), ở Hà Nội cao
hơn (90%); ở các điểm dân cư nông thôn ~ 40-55%. Khoảng 60% khu vực ở
nông thôn chưa có dịch vụ thu gom chất thải, chủ yếu dựa vào tư nhân hoặc
cộng đồng địa phương. Tỷ lệ thu gom, vận chuyển CTR tuy đã tăng dần song
vẫn còn ở mức thấp, chủ yếu phục vụ cho các khu vực đô thị, chưa vươn tới
các khu vực nông thôn. Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển CTR tuy đã
được phát triển nhưng chưa rộng và chưa sâu, chủ yếu được hình thành ở các
đô thị lớn.
Năng lực trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu và yếu, dẫn tới
tình trạng tại một số đô thị đã thực hiện phân loại CTR tại nguồn nhưng khi
thu gom, vận chuyển lại đem đổ chung làm giảm hiệu quả của việc phân loại.
Tái sử dụng và tái chế chất thải mới chỉ được thực hiện một cách phi chính
thức, ở qui mô tiểu thủ công nghiệp, phát triển một cách tự phát, không đồng
bộ, thiếu định hướng và chủ yếu là do khu vực tư nhân kiểm soát. Công nghệ
xử lý CTR chủ yếu vẫn là chôn lấp ở các bãi lộ thiên không đạt tiêu chuẩn
môi trường với 82/98 bãi chôn lấp trên toàn quốc không hợp vệ sinh. Các lò
đốt rác chủ yếu dành cho ngành y tế và chỉ đáp ứng được 50% tổng lượng
chất thải y tế nguy hại. Việc phục hồi môi trường đối với các cơ sở xử lý CTR


12
còn nhiều hạn chế. Tình trạng đổ chất thải không đúng nơi quy định còn xảy
ra, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng.
* Hoạt động tái chế
Hoạt động tái chế đã có từ lâu ở Việt Nam. Các loại chất thải có thể tái
chế như kim loại, đồ nhựa và giấy được các hộ gia đình bán cho những người
thu mua đồng nát, sau đó chuyển về các làng nghề. Công nghệ tái chế chất
thải tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mô
sản xuất nhỏ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số
nơi. Một số công nghệ đã được nghiên cứu áp dụng như trong đó chủ yếu tái

chế chất thải hữu cơ thành phân vi sinh (SERAPHIN, ASC, Tâm Sinh Nghĩa)
hay viên nhiên liệu (Thủy lực máy-Hà Nam) song kết quả áp dụng trên thực
tế chưa thật khả quan.
Nhìn chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam không được quản lý một
cách hệ thống, có định hướng mà chủ yếu do các cơ sở tư nhân thực hiện một
cách tự phát.
* Hiện trạng rác thải rắn ở Bắc Kạn
Theo thống kê của Phòng Quản lý đô thị thành phố Bắc Kạn, với dân
số hơn 5,6 vạn người, lượng rác thải trên địa bàn có xu hướng tăng. Lượng
chất thải rắn được thu gom xử lý trên địa bàn là 32 tấn/ngày, thì con số này
hiện nay là 42,5 tấn/ngày tỷ lệ thu gom rác của thành phố đạt 76%:
- Lượng chất thải rắn (Các mảnh vụn, vỏ cây, mấu mắt, đầu mẩu, gỗ
thừa, ván, cành cây) từ công đoạn sơ chế nguyên liệu phát sinh trung bình
khoảng 5.640 kg/năm, được các cơ sở thu gom sử dụng làm nguyên liêu đốt
phục vụ nấu ăn.
- Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là thức ăn thừa, vỏ hoa quả, giấy báo,
túi nilon, chai lọ, vật dụng gia đình loại bỏ tại các cơ sở sản xuất và bột giấy
trên địa bàn tỉnh ước tính phát thải khoảng 606 kg/năm, đây là loại chất thải


13
phát sinh hàng ngày với số lượng ít từ các hoạt động sinh hoạt của cán bộ,
công nhân trong nhà máy.
- Tổng lượng chất thải rắn tại các cơ sở y tế tư nhân ước tính khoảng
22.164,6kg/năm. Trong đó chất thải rắn sinh hoạt ước khoảng
12.147,6kg/năm, chiếm 54,5% tổng lượng thải.
2.2. Sơ lược về chất thải rắn và quản lý chất thải
2.2.1. Những khái niệm cơ bản về CTR
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác (LBVMT,2015) [7].

Chất thải rắn theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và
phế liệu, chất thải rắn được hiểu là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn
thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt
động khác [4].
Như vậy, chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải
rắn nguy hại.
Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải
nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại
dưới ngưỡng chất thải nguy hại [4].
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người [4].
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ [4].
CTRXD là chất thải rắn phát sinh trong quá trình khảo sát, thi công xây
dựng công trình (bao gồm công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời,
tu bổ, phục hồi, phá dỡ) [15].
Chất thải rắn nông nghiệp (CTRNN): là những chất thải và mẩu thừa
thải ra từ hoạt động nông nghiệp. Chủ yếu là chất thải hữu cơ.


14
Chất thải rắn đô thị bao gồm chất thải rắn sinh hoạt từ các khu dân cư, từ
các cơ sở công nghiệp (khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy, cơ sở sản xuất
vừa và nhỏ), từ các khu vực xây dựng và đập phá (xà bần), khu vực nhà máy
xử lý (nhà máy xử lý nước, nước thải sinh hoạt), lò đốt chất thải rắn đô thị.
Thu gom CTR: là hoạt động tập hợp phân loại, đóng gói và lưu trữ tạm
thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cở sở được cơ quan nhà
nươc có thẩm quyền chấp nhận [9].
Lưu trữ CTR: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở
nơi cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở

xử lý [9] .
Xử lý CTR: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kĩ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích của CTR: thu
hồi tái chế, tái sử dụng các thành phần có ích trong CTR [9].
Quản lý CTR sinh hoạt: là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư, xây
dựng cơ sở quản lý CTR sinh hoạt. Thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái chế, tái
sử dụng và xử lý CTR sinh hoạt để giảm ô nhiễm môi trường [11].
Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải
(LBVMT,2015) [7].
2.2.2. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn
* Nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu từ sinh hoạt
và các hoạt động của con người và rất đa dạng .


15
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải rắn
Nơi phát sinh

Nguồn phát sinh

Khu dân cư

Khu thương mại

Hộ gia đình, biệt thự,
chung cư.

Các dạng chất thải rắn

Thực phẩm dư thừa, giấy, can
nhựa, thuỷ tinh, can thiếc,
nhôm.

Nhà kho, nhà hàng, chợ,

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,

khách sạn, nhà trọ, các

thủy tinh, kim loại, chất thải

trạm sửa chữa và dịch vụ. nguy hại.
Cơ quan, công sở

Trường học, bệnh viện,

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,

văn phòng, công sở nhà

thủy tinh, kim loại, chất thải

nước.

nguy hại.

Khu nhà xây dựng mới,
Công trình xây dựng


sửa chữa nâng cấp mở

Gạch, bêtông, thép, gỗ, thạch

rộng đường phố, cao ốc,

cao, bụi…

san nền xây dựng.
Khu công cộng

Đường phố, công viên,

Rác vườn, cành cây cắt tỉa,

khu vui chơi giải trí, bãi

chất thải chung tại các khu vui

tắm.

chơi, giải trí.

Nhà máy xử lý nước cấp,
Nhà máy xử lý chất
thải đô thị

nước thải và các quá trình
xử lý chất thải công
nghiệp khác.

Công nghiệp xây dựng,
chế tạo, công nghiệp

Công nghiệp

nặng, nhẹ, lọc dầu, hoá
chất, nhiệt điện.

Nông nghiệp

Bùn, tro

Chất thải do quá trình chế biến
công nghiệp, phế liệu và các
rác thải sinh hoạt.

Đồng cỏ, đồng ruộng,

Thực phẩm bị thối rữa, sản

vườn cây ăn quả, nông

phẩm nông nghiệp thừa, rác,

trại.

chất độc hại.


16

* Phân loại chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn là do hoạt động của con người, chính
vì vậy chất thải rắn rất đa dạng.Có nhiều cách phân loại chất thải rắn, ví dụ
như phân loại theo nguồn gốc phát sinh, phân loại theo thành phần hóa học,
theo tính chất độc hại, theo khả năng công nghệ xử lý và tái chế…
a) Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
Tùy theo lĩnh vực hoạt động của con người mà chất thải rắn sinh ra
được phân loại thành:
- Chất thải rắn đô thị: chất thải từ hộ gia đình, chợ, trường học, cơ quan…
- Chất thải rắn nông nghiệp: rơm rạ, trấu, lõi ngô, bao bì thuốc bảo vệ
thực vật…
- Chất thải rắn công nghiệp: chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp, khu
công nghiệp. Ví dụ như nhựa, cao su, giấy, thủy tinh…
b) Phân loại theo thành phần hóa học
- Chất thải rắn hữu cơ: chất thải thực phẩm, rau củ quả, phế thải nông
nghiệp, chất thải chế biến thức ăn…
- Chất thải rắn vô cơ: chất thải vật liệu xây dựng như đá, sỏi, xi măng,
thủy tinh…
c) Phân loại theo tính chất độc hại
- Chất thải rắn thông thường: giấy, vải, thủy tinh…
- Chất thải rắn nguy hại: chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải nông
nghiệp nguy hại, chất thải y tế nguy hại…
d) Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế
- Chất phải phân hủy sinh học, phân thải khó phân hủy sinh học,
- Chất thải cháy được, chất thải không cháy được,
- Chất thải tái chế được: kim loại, cao su, giấy, gỗ…


×