Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Quản lý hoạt động làm quen với chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại hệ thống trường mầm non little sol montessori thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.89 KB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI CHỮ VIẾT
CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI HỆ THỐNG TRƯỜNG MẦM NON
LITTLE SOL MONTESSORI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI CHỮ VIẾT
CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI HỆ THỐNG TRƯỜNG MẦM NON
LITTLE SOL MONTESSORI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ VÂN ANH


HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Phạm Thị Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN
VỚI CHỮ VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THEO PHƯƠNG PHÁP MONTESSORI ..........................................................10
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................10
1.2. Phương pháp giáo dục Montessori ............................................................14
1.3. Hoạt động làm quen chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non
theo phương pháp Montessori ..........................................................................18
1.4. Quản lý hoạt động làm quen chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại các trường
mầm non theo phương pháp Montessori
..........................................................31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động làm quen với chữ viết cho
trẻ mẫu giáo tạicác trường mầm non theo phương pháp Montessori ........36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI
CHỮ VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI HỆ THỐNG TRƯỜNG MẦM
NON LITTLE SOL MONTESSORI - HÀ NỘI .................................................38

2.1. Khái quát về hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội ..38
2.2. Tổ chức khảo sát........................................................................................39
2.3. Kết quả khảo sát ........................................................................................42
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động làm quen chữ viết cho
trẻ mẫu giáo tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. ...59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động làm quen với chữ viết
cho trẻ mẫu giáo tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà
Nội. .60
Chương 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM
QUEN VỚI CHỮ VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI HỆ THỐNG
TRƯỜNG MẦM NON LITTLE SOL MONTESSORI - HÀ NỘI ..................63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ..............................................................63
3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động làm quen với chữ viết cho
trẻ mẫu giáo tại hệ thống các trường mầm non Little Sol Montessori - Hà
Nội...64
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................71
3.4. Kết quả thăm dò thực tế về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp....71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1


CBQL

Cán bộ quản lý

2

CSVC

Cơ sở vật chất

3

GDMN

Giáo dục mầm non

4

GV

GV

5

ĐTB

Điểm trung bình

6


LQCV

Làm quen với chữ viết

7

QLGD

Quản lý giáo dục


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Sự khác biệt cơ bản giữa phương pháp Montessori và phương pháp
truyền thống....................................................................................................18
Bảng 1.2.Nhật ký hoạt động của trẻ Montessori trong phát triển ngôn ngữ
Tiếng Việt.......................................................................................................28
Bảng 2.1.Đối tượng khảo sát thực trạng quản lý hoạt động LQCV tại hệ thống
trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội ...........................................40
Bảng 2.2. Mô tả dữ liệu khảo sát ..............................................................................42
Bảng 2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động LQCV ..........................43
Bảng 2.4. Năng lực chuyên môn của đội ngũ GV tham gia .....................................45
giảng dạy hoạt động LQCV ......................................................................................45
Bảng 2.5. Mức độ thực hiệnnội dung các hoạt động LQCV ...................................46
Bảng 2.6. Hoạt động dạy của đội ngũ GV tham gia giảng dạy hoạt động
LQCV cho trẻ mẫu giáo .................................................................................48
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá học sinh trong hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo ......50
Bảng 2.8. Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo ............53
Bảng 2.9. Công tác chỉ đạo tổ chức hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo..................55
Bảng 2.10. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo ...........56

Bảng 2.11.Công tác quản lý cơ sở vật chất tổ chức hoạt động LQCV cho trẻ
mẫu giáo .........................................................................................................57
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động làm quen chữ viết cho
trẻ mẫu giáo tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà
Nội. .................................................................................................................59
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ...........................72
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp ...........................................73
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp đề xuất .....................................................................................73


DANH MỤC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 71
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm đánh giá mức độ cần thiết và khả thi................. 74


MỞ ĐẦU
“Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để ghi

1. Tính cấp thiết của đề tài

lại ngơn ngữ theo dạng văn bản, là sự miêu tả
ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các ký hiệu
hay các biểu tượng.. Đối với lịch sử phát triển
của xã hội loài người, chữ viết có một vai trị rất
to lớn. Chữ viết là phương tiện ghi lại thơng tin,
khơng có chữ viết thì khơng thể có sách, các
phát minh, các thành tựu khơng thể truyền lại.
Âm thanh hay lời nói là cái vỏ vật chất của
ngơn ngữ vẫn có những hạn chế nhất định, có

giới hạn, khơng thể truyền đạt rộng rãi và chính
xác, lưu giữ lâu dài như chữ viết. Âm thanh bị
hạn chế về khoảng cách và thời gian theo kiểu
tam sao thất bản. Chữ viết khắc phục được
những điểm trên là phương tiện hồn hảo để
truyền đạt thơng tin, lưu giữ thơng tin, kích thích
sự sáng tạo, là thành quả kỳ diệu, vĩ đại của loài
người.” [31]
Về mặt lý luận, sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ trong những năm tháng đầu đời có vai
trị rất quan trọng với khả năng tư duy, nhận
thức và giao tiếp cũng như toàn bộ q trình
phát triển về sau của trẻ. Ngồi ra ngơn ngữ đối
với trẻ còn là phương tiện để điều khiển, điều
chỉnh hành vi giúp trẻ lĩnh hội các giá trị đạo
đức mang tính chuẩnmực. Theo giáo sư Phùng
Đức Tồn (Trung Quốc), dạy chữ sớm cho trẻ sẽ
tận dụng sự chú ý vô thức, rèn luyện khả năng
quan sát, bồi dưỡng trí nhớ, phát triển khả năng
tư duy và khả năng tưởng tượng, vun đắp tính
cách tốt đẹp và bồi dưỡng niềm yêu thích đọc
8


sách, bồi dưỡng khả năng và
thói quen tự học cho trẻ. Ông
cho rằng trước khi vào tiểu học,
trẻ nên bắt đầu học cả 2 ngơn
ngữ thính giác (nghe - nói) và
ngôn ngữ thị giác (đọc - viết).

Những đứa trẻ được học cả 2
loại ngôn ngữ từ sớm, tư duy sẽ
phát triển.
Giáo dục mầm non là
giúp trẻ phát triển một cách
toàn diện cả về đức, trí, thể,
mỹ và hoạt động làm qune với
chữ viết là một trong những
hoạt

động



cùng

quan

trọnggiúp trẻ hình thành những
thành tố cơ sở cho viết chữ và
đọc, đó là: nhận dạng chữ cái,
làm quen với hướng đọc,
hướng viết, tô, đồ các nét chữ,
sao chép một số ký hiệu, chữ
cái, tên của mình….các hoạt
động để phát triển của các cơ
tạo sự vận động khéo léo của
bàn tay… Thông qua việc cho
trẻ LQCV, vốn từ của trẻ
được nâng cao, trẻ được tập

nghe để phân biệt và phát âm
các âm của tiếng Việt,

9


làm quen với hình dáng cách sắp xếp các chữ thành từ, cách phát âm chữ cái ghi lại
bằng chữ cái. Cho trẻ LQCV cịn giúp trẻ hình thành và rèn luyện một số kỹ năng
như: cầm bút, cầm sách, mở từng trang sách, tư thế ngồi... Đây là những kỹ năng
cần thiết để trẻ sẵn sàng vào lớp 1, việc dạy trẻ những kỹ năng trên, hình thành cho
trẻ sự hứng thú với đọc, viết. Ở mẫu giáo thì vui chơi là hoạt động chủ đạo đối với
trẻ, nhưng khi trẻ vào tiểu học thì học tập lại là vai trò chủ đạo nên việc tăng cường
trải nghiệm với chữ viết cho trẻ mẫu giáo không phải là dạy chương trình tiếng Việt
của lớp 1 mà ở đây trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi được sử dụng các yếu tố vui chơi và sáng
tạo của trò chơi học tập.
Phương pháp Giáo dục Montessori là một phương pháp sư phạm giáo dục trẻ
em dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của bác sĩ và nhà giáo dục Ý Maria
Montessori (1870–1952). Đây là phương pháp với tiến trình giáo dục đặc biệt dựa
vào việc học qua cảm giác. Phương pháp Montessori chấp nhận sự duy nhất của
mỗi trẻ và cho phép trẻ phát triển tuỳ theo những khả năng riêng của mình và thời
gian riêng của mình. Việc tổ chức các lớp học theo mơ hình Montessorri đảm bảo
sự tơn trọng tính riêng biệt của mỗi trẻ và được bố trí phịng học và bài học phù
hợp những nhu cầu và mục đích của mỗi em. Phương pháp chủ yếu được áp dụng
cho trẻ nhỏ từ 2-6 tuổi do các bản năng và sự nhạy cảm duy nhất của trẻ nhỏ đối với
các điều kiện trong môi trường. Phát triển về ngôn ngữ cho trẻ là một trong những
mục tiêu quan trọng trong chương trình giảng dạy của phương pháp Montessori.
Tiến sĩ Montessori đã thiết kế những bộ giáo cụ tinh tế để trẻ có thể phát huy tối đa
khả năng ngơn ngữ thơng qua các giác quan của mình. Các hoạt động học tập theo
phương pháp Montessori tập trung học bằng trải nghiệm. Trẻ hiếm khi học theo
sách giáo khoa, sách bài tập mà học khi tiếp xúc trực tiếp với những giáo cụ học tập

cụ thể, nhằm đưa khái niệm trừu tượng vào cuộc sống giúp trẻ học và hiểu sâu hơn.
Học chữ bằng phương pháp Montessori sẽ giúp trẻ ghi sâu nhớ lâu và tăng hứng thú
khám phá học tập, đặt nền tảng tư duy cho việc tiếp thu kiến thức về sau.[31]
Qua thực tiễn công tác tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori Hà Nội và tìm hiểu thực tế tại các hệ thống trường mầm non theo phương pháp
Montessori khác tại Hà Nội, hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo được các trường


quan tâm, chú trọng đầu tư. Tuy nhiên do đặc thù của phương pháp Montessori,
hoạt động LQCV chú trọng tới sự phát triển cá nhân từng trẻ; phương pháp
Montessori là phương pháp mới; đội ngũ giáo viên lại trẻ mặc dù được đào tạo bài
bản nhưng còn thiếu kinh nghiệm; đội ngũ quản lý cũng chưa có nhiều kinh nghiệm
chưa có những biện pháp quản lý, tổ chức hoạt động LQCV một cách đồng bộ, hiệu
quả phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và lứa tuổi của từng trẻ. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động làm quen với chữ viết cho trẻ mẫu giáo
theo phương pháp Montessori sao cho phù hợp, hiệu quả là việc làm có ý nghĩa
khoa học trên phương diện lý luận và thực tiễn hiện nay.
Xuất phát từ các lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động làm quen
với chữ viết cho trẻ mẫu giáo tại hệ thống trường mầm non Little Sol
Montessori - thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành
quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Những năm gần đây xuất hiện trong các tài liệu khoa học thuật ngữ “khả
năng tiền đọc–viết” (emergent literacy) khi các nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục
mầm non nói về việc cho trẻ bước đầu làm quen với đọc, viết ở trường mầm non.
Điều này thể hiện sự quan tâm của người lớn khi cho trẻ sớm tiếp xúc với một công
việc rất quan trọng trong cuộc đời mỗi con người: đọc và viết.
MariaMontessori(1967) cho rằng:nên khuyến khích trẻ tơ lại các nét chữ cái,
sử dụng hai ngón tay đầu tiên như là bài tập luyện tập trước khi viết. Bà nhận thấy
loại cử động xúc giác nhỏ này dường như giúp ích cho trẻ nhỏ khi chúng cầm các

cơng cụ viết sau này.Khi trẻ nhìn thấy và sờ vào những chữ cái, 3 giác quan cùng
được huy động một lúc: nhìn, sờ và tâm động cơ bắp. Đâychính là nguyên nhân cho
thấy những hình ảnh đồ họa thường ăn sâu hơn và nhanh hơn vào trí nhớ của trẻ so
với những gì đạt được chỉ bằng quan sát trong các phương pháp thơng thường. Và
những ấn tượng có được nhờ vào cảm giác về vận động cơ bắp thường giữ lại lâu
nhất đối với trẻ nhỏ. Một đứa trẻ có thể khơng nhớ được chữ cái nếu chúng chỉ nhìn,
nhưng khi chúng được sờ vào những chữ cái thì chúng có thể nhớ lại[24].


Montessori đã nghiên cứu xây dựng các phương pháp giáo dục đối với trẻ từ
0-3 tuổi, 3-6 tuổi, 6-12 tuổi, 12-18 tuổi trong đó đã chỉ ra giai đoạn trưởng thành
quan trọng nhất của trẻ là từ 0-6 tuổi [8]. Mỗi đứa trẻ sinh ra đều có một năng lực
tiềm tàng là khả năng mẫn cảm, khả năng lĩnh hội. Khả năng này tồn tại trong giai
đoạn trẻ từ 0-6 tuổi [27]. Giai đoạn 0-6 tuổi được coi là giai đoạn vàng trong phát
triển khả năng ngôn ngữ cũng như giáo dục sớm của trẻ.
Trong phong trào giáo dục sớm, nổi bật một quan điểm về dạy chữ sớm cho
trẻ của Giáo sư Phùng Đức Toàn (Trung Quốc). Trong một seri các cuốn sách về
giáo dục sớm (năm nào), đáng chú ý có cuốn “Phương án 0 tuổi–Phát triển ngơn
ngữ từ trong nôi”, cho rằng “trẻ nhỏ học chữ cũng tự nhiên như họcngơn ngữ nói.
Vậy thì khơng có lý do gì chúng ta dạy nói cho trẻ từ sơ sinh mà đợi cho trẻ đến tiểu
học mới dạy chữ viết”[17].
Richardson và cộng sự (1997) trong nghiên cứu về phương pháp
Montessori chuẩn bị cho trẻ học đọc và viết đã chỉ ra trong phương pháp Montessori
việc đọc là khả năng trừu tượng hóa cuối cùng của ngơn ngữ hơn là một kỹ năng đặc
biệt được dạy. Việc chuẩn bị trực tiếp và gián tiếp trong quá trình học của trẻ đóng
vai trị quan trọng [29].
Ryan Tahzeem (2015) trong luận văn nghiên cứu về phương pháp Montessori
“Tầm quan trọng của làm quen với viết trước khi đọc - Cách thức tài liệu và chương
trình Montessori hỗ trợ quá trình học” đã chỉ ra vai trò và tầm quan trọng của việc
viết trước khi đọc cho mọi đối tượng lứa tuổi, giới tính khác nhau [30].

2.2. Ở Việt Nam
Trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi, nội dung
chuẩn bị cho trẻ tập đọc, tập viết” Hoàng Thị Oanh cùng các cộng sự (2000) có
nêu: Dạy trẻ nhận biết 29 chữ cái ghi âm theo kiểu chữ in thường-đây là nội dung
giúp trẻ tự giác hình thành chữ cái, tri giác bằng mắt, bằng tay để làm quen và nhận
dạng chữ cái. Dạy trẻ nhớ được tên âm chữ cái-đây là nội dung giúp trẻ 5 tuổi chuẩn
bị học ghép các âm thànhvần, thành tiếng ở lớp 1. Dạy trẻ làm quen với tư thế ngồi
và cách cầm bút viết khi tập tô chữ cái - đây là nội dung không thể thiếu trong việc
chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lên học lớp1. Dạy trẻ kỹ năng tô những nét cơ bản và kỹ
năng tô 29 chữ cái [11].


Tác giả Dương Thị Bích Tuyền (2017) trong luận văn thạc sĩ ngành khoa học
giáo dục về đề tài “Biện pháp tăng cường trải nghiệm chữ viết cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi học tập” đã đề xuất các biện pháp nhằm giúp tăng cường cho trẻ
mầm non từ 5-6 tuổi trải nghiệm chữ viết thơng qua các trị chơi [19].
Nguyễn Thị Bích Thủy (2017) trong bài nghiên cứu “Một số vấn đề lí luận
về chương trình giáo dục Montessori - thực trạng vận dụng và đánh giá chương
trình giáo dục Montessori ở Hàn Quốc” đã khái quát hóa một số vấn đề lý luận về
chương trình giáo dục Montessori và thực trạng vận dụng, đánh giá chương trình này
trong hệ thống giáo dục mầm non của Hàn Quốc [15]. Bài viết cũng chỉ ra những ưu
điểm của phương pháp Montessori tại Hà Quốc như trẻ tự do thoải mái trong quá
trình hoạt động, trẻ là chủ thể tự do và là trung tâm của quá trình hoạt động, sinh
hoạt, giáo cụ khoa học, phát triển được các kỹ năng sống trong sinh hoạt hằng ngày.
Tuy nhiên bài viết cũng chỉ ra các nhược điểm hạn chế của Montessori tại Hàn Quốc
là mục đích giáo dục khơng rõ ràng, cơ sở tâm lý học lạc hậu, coi trọng giáo dục cá
biệt hóa khơng quan tâm đến giáo dục xã hội, ít quan tâm đến giáo dục sáng tạo có
khuynh hướng chạy theo giáo dục giáo cụ. Bài viết cũng đặt ra sự cần thiết trong cải
tiến, chỉnh sửa chương trình giáo dục Montessori cho phù hợp với đặc điểm phát
triển của trẻ em, thể chế văn hóa và yêu cầu phát triển của thời đại mới.

Tác giả Trần Phạm Huyền Trang trong bài viết “Phương pháp giáo dục
Montessori - Thực trạng và giải pháp” đã phân tích khái quát thực trạng ứng dụng
phương pháp giáo dục Montessori trên thế giới và Việt Nam và đề xuất một số giải
pháp trong hoạt động giáo dục sớm theo phương pháp Montessori phù hợp với giáo
dục mầm non Việt Nam hiện nay [18].
Tác giả Vũ Thị Ngọc Anh (2016) trong bài viết “Tiếp cận phương pháp giáo
dục Montessori trong bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường mầm non tư
thục” đã phân tích sự phù hợp của phương pháp giáo dục Montessori với quan điểm
chỉ đạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; nội dung xây dựng môi trường giáo
dục theo tiêu chí của nhà trẻ thơ Montessori và tiếp cận phương pháp giáo dục
Montessori trong bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên (GV) trường mầm non tư
thục về: phương pháp, nội dung của phương pháp, hình thức tổ chức trong ngôi nhà


trẻ thơ Montessori. Đây là một phương pháp giáo dục đáng quan tâm của hiệu
trưởng và các nhà quản lí giáo dục, tiếp cận tinh hoa của phương pháp để bồi
dưỡngGV, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non theo hướng đổi mới [1].
Như vậy, hoạt động làm quen chữ viết (LQCV) đã có nhiều tác giả nghiên
cứu ở nhiều khía cạnh và phương pháp khác nhau, song chưa có một cơng trình nào
nghiên cứu về quản lý hoạt động LQCV ở bậc học mầm non theo phương pháp
Montessori. Chưa có tác giả nào đi sâu, phân tích đưa ra giải pháp quản lý hoạt động
LQCV ở các trường mầm non theo phương pháp Montessori. Để có được cái nhìn
tồn diện về hoạt động LQCV cho trẻ ở các trường mầm non theo phương pháp
Montessori từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp, linh hoạt đối với các trường
mầm non thuộc hệ thống Little Sol Montessori - Hà Nội, vì vậy trong quá trình
nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài thuộc chủ đề này để
nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục trong trường mầm non theo

phương pháp Montessori, cơ sở lý luận về quản lý hoạt động làm quen chữ viết cho
trẻ mẫu giáo theo phương pháp Montessosi và thực trạng quản lý hoạt động LQCV
cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội, đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động làm quen LQCV cho trẻ tại hệ thống trường mầm non
Little Sol Montessori - Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
LQCV cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại các trường
mầm non theo phương pháp Montessori.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động LQCV cho trẻ và quản lý hoạt động
LQCV cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại hệ thống trường
mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại hệ thống trường mầm non Little Sol
Montessori - Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động LQCV tiếng Việt cho trẻ tại
hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội.
-Về địa bàn: Khảo sát tại 11 trường mầm non thuộc hệ thống trường Little Sol
Montessori trên địa bàn Hà Nội:
-Về đối tượng khảo sát: 258 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng),
GV mầm non Little Sol Montessori trên địa bàn Hà Nội:
- Về thời gian khảo sát: Thời gian khảo sát từ tháng 03/2019 đến tháng 04/2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu quản lý hoạt

động LQCVtại các trường mầm non theo phương pháp Montessori cần nghiên
cứu hoạt động quản lý của Hiệu trưởng và các hoạt động củaGV và học
sinh ở các trường mầm non theo phương pháp Montessori để làm rõ biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với các hoạt động LQCV cho trẻ trong độ
tuổi 3-6 tuổi hiện nay.
- Nghiên cứu vấn đề theo phương pháp hệ thống: Quản lý hoạt động
LQCVcủa các trường mầm non theo phương pháp Montessori hiện nay chịu sự
tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau. Vì vậy, quản
lý hoạt động LQCV cho trẻ từ 3-6 tuổi tại các trường mầm non theo
phương pháp Montessori được xem là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy
nhiên trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có các yêu tố tác động
trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, mức độ tác động khác nhau. Do đó cần
thiết xác định vai trị của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần
thiết. Việc nghiên cứu cần dựa theo phương pháp hệ thống, xem xét các mối
quan hệ biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau theo trình tự logic nhất định.


- Nghiên cứu vấn đề theo phương pháp phát triển: Quá trình nghiên cứu quản
lý hoạt động LQCVcho trẻ trong độ tuổi 3-6 tuổi tại các trường mầm non theo
phương pháp Montessori cần đặt trong sự vận động, biến đổi và phát triển giữa
toàn bộ các hoạt động trong nhà trường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu: Sưu tầm tài liệu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu. Phân tích tổng hợp các giáo trình, sách báo, các cơng trình khoa
hoạc như luận văn, luận án, bài báo khoa học liên quan đến quản lý hoạt
động LQCV tại các trường mầm non theo phương pháp Montessori để làm cơ
sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Phân loại và hệ thống hóa các cơ sở lý luận
có liên quan từ đó định hướng cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành khảo sát điều tra bằng bảng
hỏi, đối tượng là các CBQL, GV nhằm mục đích thu thập thơng tin và đánh

giá sơ bộ việc thực hiện và quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại các trương
mầm non theo phương pháp Montessori. Từ kết quả điều tra sẽ tiến hành kiểm
chứng tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu đối tượng là
CBQL(CBQL)và GV nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ, làm rõ các nguyên
nhân,đề xuất, ý kiến đánh giá có liên quan đến hoạt động LQCV cho trẻ 5-6
tuổi của các trường mầm non thuộc hệ thống Little Sol Montessori - Hà Nội.
Kết quả phỏng vấn sâu giúp tìm hiểu thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động
LQCV cho trẻ của các trường mầm non thuộc hệ thống Little Sol Montessori Hà Nội. Từ đó thăm dị các biện pháp hiệu quả quản lý hoạt động LQCV cho
trẻ của các trường mầm non theo phương pháp Montessori.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để xử
lý các kết qủa khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và đưa ra các nhận xét
đánh giá khoa học.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã phân tích,hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt
động LQCV cho trẻ của các trường mầm non theo phương pháp Montessori. Đồng
thời luận văn đã đề xuất các biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động LQCV cho trẻ của các trường mầm non theo phương pháp Montessori.
Kết quả nghiên cứu lý luận đã góp phần bổ sung, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
cơ bản về quản lý hoạt động LQCV cho trẻ của các trường mầm non theo phương
pháp Montessori hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng quản lý hoạt động LQCV cho
trẻ tạit hệ thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. Đồng thời,luận
văn cũng đã đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động LQCV cho trẻ tại hệ thống
trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của
luận văn có thể sử dụng tài liệu tham khảo cho CBQL ở các trường mầm non nói

chung và các trường mầm non theo phương pháp Montessori nói riêng, từ đó góp
phần phát triển hệ thống giáo dục mầm non theo phương pháp Montessori nói riêng
và các trường mầm non ở thành phố Hà Nội nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo tại
các trường mầm non theo phương pháp Montessori.
Chương 2:Thực trạng quản lý hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáotại hệ
thống trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội
Chương 3:Biện pháp quản lý hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo tạicác
trường mầm non Little Sol Montessori - Hà Nội.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI CHỮ
VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON THEO
PHƯƠNG PHÁP MONTESSORI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Đây là một phạm trù tồn
tại khách quan, được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia và mọi thời đại. Quản lý chứa đựng nội dung lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận
động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, khái niệm quản lý có
nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, được nhiều nhà khoa học đưa ra các
quan niệm khác nhau. Do đó trong luận văn này, tác giả chỉ tổng hợp lại một số khái
niệm tiêu biểu làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
Theo F.F Aunapu (1976) dưới góc độ về hệ thống thì “quản lý hệ thống xã
hội là một khoa học, nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là những con
đường trong hệ thống đó nhằm đạt được những mục tiêu quản lý mà trong đó mục

tiêu kinh tế- xã hội là cơ bản”[22].
Theo F.W Taylor (1979) thì “quản lý là biết chính xác điều muốn người khác
làm, sau đó thấy họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[23].
Theo Nguyễn Minh Đạo (1998) thì: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối
tượng quản lý) về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[4].
Theo tác giả Trần Kiểm (2011) thì “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của
tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng): kế hoạch hóa, tổ chức chỉ
đạo, lãnh đạo và kiểm tra”[9].
Theo tác giả Vũ Dũng & Nguyễn Thị Mai Lan (2013) thì cho rằng “Quản lý là
sự tácđộng có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của
chủ thể đến khách thể của nó”[5].


Cịn theo tác giả Trần Quốc Thành (2012) thì “Quản lý là một q trình định
hướng,q trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”[14].
Như vậy, tuy có nhiều khái niệm, nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý, mỗi
quan niệm nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng đều có điểm chung thống nhất
xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác
định. Một cách khái quát có thể hiểu: Quản lý là một q trình tác động có mục
đích, có kế hoạch, quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được
các mục tiêu, ý chí của người quản lý đề ra.
1.1.2.Khái niệm quản lý giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động. Trong lao
động và trong cuộc sống hàng ngày, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần
dần tích luỹ được những kinh nghiệm, từ đó nảy sinh những nhu cầu truyền đạt
những hiểu biết ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo

dục. Sơ khai, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở thành một
hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức
đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình kế hoạch, có nội dung, phương pháp
hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội lồi
người. Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ lồi người, nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại
được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội lồi người khơng ngừng tiến lên.
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục.
Nhà nước quản lý giáo dục (QLGD) thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các phân
hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu
quả đào tạo thế hệ trẻ. Đã có nhiều nhà nghiên cứu và quản lý thực tiễn đưa ra các
khái niệm khác nhau về QLGD.
Theo D.V Khudomixki (1997), “QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các
khâu của hệ


thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [25].
Cịn theo M.I. Konzacov thì “QLGD là tập hợp các biện pháp kế hoạch
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để
tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng”[26].
Tại Việt Nam, theo các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản lý thực tiễn
thì quản lý giáo dục thường được hiểu là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế
hoạch hóa,tổ chức, lãnh đạo kiểm tra trên tồn bộ các hoạt động giáo dục. Theo
Nguyễn Ngọc Quang (1998) cho rằng: “Quản lý là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của

nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất”[12].
Theo Phạm Minh Hạc (2007): “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh…”[6].
Theo tác giả Trần Kiểm (2011) thì“Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thểGV, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục trong nhà trường” [9].
Từ những quan niệm trên có thể đi đến khái niệm QLGD như sau: Quản lý
giáo dục là hoạt động tác động, điều hành, phối hợp của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu đề ra
một cách có hiệu quả nhất.
1.1.3.Khái niệm hoạt động làm quen chữ viết
Theo giáo trình Tiếng Việt thực hành thì “Chữ quốc ngữ (chữ viết tiếng Việt)
được xây dựng theo hệ thống chữ cái Latinh. Chữ viết tiếng Việt gồm các chữ cái
dùng để ghi 11 nguyên âm đơn (a, ă, â, e,ê, i (y), o, ô, ơ, u, ư) và 3 nguyên âm đôi (iê
(yê, ia, ya), ươ (ưa), uô (ua)), dùng để ghi 23 phụ âm (b, c, d, h, k, l, m, n, nh…). Do
tiếng Việt là


ngơn ngữ có thanh điệu, nên chữ viết tiếng Việt còn sử dụng thêm 5 dấu để ghi 6
thanh
điệu: thanh huyền, thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng, thanh ngang” [16].
Chữ cái là đơn vị chữ viết dùng để ghi lại các âm. Trong Tiếng Việt bảng
chữ cái gồm 29 chữ cái: a, b, c, ... , y.
Hoạt động LQCV là hoạt động nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái trong
bảng chữ cái Tiếng Việt. Việc nhận biết và phát âm chuẩn 29 chữ cái Tiếng Việt

theomẫu chữ viết in thường và viết thường là hoạt động cơ bản đầu tiên và quan
trọng nhất trong quá trình học môn Tiếng Việt.Hoạt động LQCV là hoạt động quan
trọng trong hoạt động LQCV cho trẻ ở bậc học mầm non và ảnh hưởng đến quá
trình phát triển của trẻ vì chỉ khi trẻ nhận biết tốt chữ viết mới giúp trẻ phát triển
được nhận thức các môn khoa học tự nhiên, xã hội.
Vậy hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo ở bậc học mầm non là quá trình hoạt
động tích cực của trẻ mẫu giáo dưới sự hướng dẫn của giáoviên để trẻ nhận dạng
chữ cái, làm quen với hướng đọc, hướng viết, tô, đồ các nét chữ, sao chép một số ký
hiệu, chữ cái, tên của mình….các hoạt động để phát triển của các cơ tạo sự vận động
khéo léo của bàn tay… hình thành những kỹ năng cần thiết cho trẻ chuẩn bị vào lớp
Một.
1.1.4.Khái niệm quản lý hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo
Viết là một hình thức quan trọng của giao tiếp. Thơng qua việc cho trẻ
LQCV, vốn từ của trẻ được nâng cao, trẻ được tập nghe để phân biệt và tập phát âm
các âm của tiếng việt, được làm quen với hình dáng cách sắp xếp các chữ thành từ,
cách phát âm được chữ cái ghi lại bằng chữ cái. Cho trẻ LQCV và chữ cái cịn giúp
trẻ hình thành và rèn luyện một số kỹ năng như cầm bút, cầm sách, mở từng trang
sách, tư thế ngồi của học sinh....Nhờ vậy, trẻ được hình thành dần một số kỹ năng
cần thiết cho việc học Tiếng Việt ở lớp Một. Trong chương trình giáo dục mầm non
hiện nay có nội dung giúp trẻ hình thành những thành tố cơ sở cho viết chữ và đọc,
đó là: nhận dạng chữ cái, làm quen với hướng đọc, hướng viết, tô, đồ các nét chữ,
sao chép một số ký hiệu, chữ cái, tên của mình….các hoạt động để phát triển của
các cơ tạo sự vận động khéo léo của bàn tay… Đây là những kỹ năng cần thiết để


trẻ sẵn sàng vào lớp 1, cần dạy cho trẻ những kỹ năng trên, hình thành cho trẻ sự
hứng thú với đọc, viết.
Quản lý hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào hoạt động LQCV (được tiến hành bởi tập thể GV và trẻ mẫu
giáo) nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ

từ đó giúp trẻ phát triển ngơn ngữ, chữ viết. Đó là các tác động của các chủ thể quản
lý trường mầm non như xây dựng kế hoạch, chương trình nội dung hoạt động làm
quen chữ viết cho trẻ mầm non; Tổ chức thực hiện hoạt động LQCV; Kiểm tra đánh
giá; quản lý cơ sở vật chất như phòng ốc, giáo cụ phục vụ cho hoạt động LQCV.
Tất cả các tác động đó nhằm hướng hoạt động LQCV phát triển tồn diện ngơn ngữ
chữ viết cho trẻ.
Từ những trình bày ở trên có thể đi đến khái niệm Quản lý hoạt động LQCV
cho trẻ mẫu giáo như sau: Quản lý hoạt động LQCV cho trẻ mẫu giáo là quá trình
tác động có chủ đích của cán bộ quản lý nhà trường đến GV, trẻ mẫu giáo nhằm
mục tiêu giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, chữ viết.
1.2. Phương pháp giáo dục Montessori
1.2.1.Giới thiệu phương pháp giáo dục Montessori
Phương pháp Giáo dục Montessori là một phương pháp sư phạm giáo dục trẻ
em dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của bác sĩ và nhà giáo dục Ý Maria
Montessori (1870–1952). Là phương pháp khuyến khích trẻ phát huy tính tự lập,
khơi dậy niềm vui học tập, sáng tạo và thử thách; háo hức khám phá và tự giải quyết
vấn đề; tính kỷ luật và sự tự tin mạnh mẽ, giúp cho trẻ định hình những thói quen,
tính cách tốt để trở thành con người đúng mực.
Các nhà giáo dục người Đức đã nói về nhà giáo dục Montessori như sau:
“Chỉ có duy nhất phương pháp giáo dục Montessori có thể vượt qua sự khác biệt về
lãnh thổ, thế giới quan, tôn giáo để nhanh chóng được phổ biến trên thế giới.” [8].
Hiện nay có trên 100.000 trường Montessori trên tồn thế giới, nhiều vĩ nhân, nhà
khoa học, chính trị gia… theo học phương pháp này ở thời kỳ đầu.


Sở dĩ phương pháp giáo dục Montessori có thể gây ảnh hưởng tới toàn bộ hệ
thống giáo dục trên thế giới là do bà dựa trên cơ sở đúc kết những tư tưởng giáo dục
theo chủ nghĩa tự nhiên của Rousseau, Pestalozzi, Froebel để hình thành quan điểm
về trẻ em mang tính cách mạng của riêng mình. Bà cho rằng, từ khi sinh ra trẻ em
đã có một “sức sống nội tại” rất tích cực và khơng ngừng phát triển. Nó mang trong

mình sức mạnh vơ biên. Nhiệm vụ của giáo dục là giúp trẻ em phát huy được “sức
sống nội tại” đó để nó phát triển một cách tự nhiên và tự do theo một quy luật riêng.
Montessori cho rằng, không nên đối xử với trẻ em như thể chúng là một vật thể, mà
nên đối xử với chúng như con người. Trẻ em không phải cái kho để người lớn và
thầy cô giáo nhồi nhét mọi thứ vào. Trẻ em khơng phải là sáp hoặc bùn để có thể
nhào nặn tùy ý, khơng phải tấm gỗ có thể khắc gì lên trên cũng được, khơng phải
cái cây để cha mẹ và thầy cô giáo vun trồng, cũng không phải lồi vật được ni
dưỡng. Trẻ em là người có sức sống, năng động, hoạt bát và luôn phát triển. Các
nhà giáo dục, thầy cô giáo và cha mẹ nên quan sát và nghiên cứu trẻ em thật kỹ
lưỡng, tìm hiểu thế giới nội tâm của chúng, phát hiện “bí mật thời thơ ấu”, phải yêu
thương trẻ em, tôn trọng tính cách của chúng, giúp trí não, tinh thần, thân thể và
tính cách của trẻ phát triển tự nhiên.
Sự hình thành các năng lực cơ bản ở trẻ em trong những năm đầu đời cực kỳ
quan trọng - không đơn thuần là học tập về kiến thức, mà còn là khả năng tập trung,
tính kiên trì, khả năng tự suy nghĩ cũng như khả năng tương tác tốt với mọi người.
Nếu được hỗ trợ đúng cách trong những năm phát triển định hình này, trẻ em sẽ trở
thành những người lớn tự mình có động lực ham học hỏi, có tư duy linh hoạt và
sáng tạo, không chỉ ý thức được nhu cầu của người khác mà cịn tích cực thúc đẩy
sự hài hòa trong cuộc sống.
Phương pháp này dành cho các bé muốn được học trong những môi trường
phù hợp với nhu cầu bản thân. Các trẻ em có nhu cầu đặc biệt cũng sẽ có được sự
phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là những trẻ với chứng rối loạn thiếu tập trung hoặc có
những vấn đề về tâm lý cũng như các khả năng nhận biết khác. Những ưu điểm này
có được dựa trên sự quan tâm đến từng cá thể của các GV hướng dẫn.


1.2.2. Nguyên lý cơ bản trong giáo dục của phương pháp Montessori
Phương pháp Giáo dục Montessori là phương pháp với tiến trình giáo dục
đặc biệt dựa vào việc học qua cảm giác. Phương pháp Montessori chấp nhận sự duy
nhất của mỗi trẻ và cho phép trẻ phát triển tuỳ theo những khả năng riêng và sở

thích riêng của mình. Do đó việc tổ chức các lớp học theo mơ hình Montessori phải
đảm bảo sự tơn trọng tính riêng biệt của mỗi trẻ và phải bố trí bài học phù hợp
những nhu cầu và mục đích của mỗi em.
Triết lý dạy học của phương pháp Montessori là tôn trọng trẻ như 1 nhân vị.
Mỗi trẻ sinh ra đều có tiềm năng để học. Theo Tiến sĩ Maria Montessori, “Học là tự
nhiên đúng với thời điểm phát triển của trẻ. Không ai có quyền dạy hơn hoặc thấp
hơn,GV khơng có quyền lựa chọn chương trình dạy mà để trẻ tự lựa chọn”[8].GV là
người luôn để tâm đến nhu cầu của trẻ và biết cách khích lệ sự tị mị và động lực
ham tìm hiểu của trẻ. Với chương trình Montessori, trẻ sẽ dần dần phát triển sự tập
trung, phối hợp, độc lập, tự tin và trưởng thành là những cá nhân tích cực, thích
nghi với mọi mơi trường xã hội.
Các quốc gia có nền giáo dục phát triển như: Nhật Bản, Anh, Mỹ, Thụy
Điển… đánh giá rất cao phương pháp Montessori và áp dụng rất thành công.
Theo kết quả khảo sát của IMS ở nhóm trẻ được dạy theo phương pháp
Montessori, hầu hết các bé đều phát huy được sự độc lập, tự tin và sáng tạo hơn hẳn
so với nhóm trẻ được dạy với phương pháp bình thường đối với cả 3 đối tượng: Trẻ
chậm phát triển trí tuệ, trẻ bình thường và trẻ có khả năng đặc biệt.
1.2.3. Giáo dục theo phương pháp Montessori trong các trường mầm non
Montessori có 5 lĩnh vực chính là: ngơn ngữ, tốn học, giác quan, thực hành
cuộc sống và văn hóa.
Ngơn ngữ: Một trong những điều quan trọng nhất trong 5 năm đầu đời của
trẻ là phát triển ngơn ngữ. Góc ngơn ngữ trong phòng học Montessori được thiết kế
từ đơn giản tới phức tạp, giúp trẻ biết cách cầm bút, sử dụng các nét bút phục vụ
cho việc học viết về sau. Với bảng chữ cái cát hay các xô âm, bảng chữ cắt, trẻ có
thể ghi nhớ và tăng vốn từ vựng 1 cách tự nhiên khơng gị ép.


Toán học:Các giáo cụ toán học từ số lượng vật thể 3D cho đến chữ số trừu
tượng sẽ mang lại cho trẻ những hiểu biết căn bản và chắc chắn về tốn học. Thơng
qua hệ thống giáo cụ hạt cườm và màu sắc tượng trưng cho các con số, các phép

tính, ban đầu trẻ sẽ tiếp nhận những khái niệm cơ bản bằng những hoạt động cụ thể
và dưới sự hướng dẫn của GV Montessori quốc tế tại LSM, dần dần trẻ sẽ hiểu
những khái niệm trừu tượng hơn, nâng cao hơn.
Giác quan: Hệ thống giáo cụ giác quan theo tiêu chuẩn Montessori quốc tế,
việc phát triển năm giác quan (Thính giác, thị giác, xúc giác, khứu giác và vị giác)
bao gồm các giáo cụ giúp trẻ nhỏ phân biệt được to-nhỏ, cao-thấp, dài-ngắn, rộnghẹp , các giáo cụ giúp trẻ phân được các hình dạng, hình khối, màu sắc bằng trực
giác và xúc giác, các giáo cụ phân biệt mùi vị, âm lượng, những giáo cụ lắp ghép trí
tuệ do Phương pháp và đội ngũ nghiên cứu mang lại hiệu quả vô cùng lớn.
Thực hành cuộc sống: Các bài tập kỹ năng cuộc sống là những công việc
đơn giản dựa trên thực tế và kích thích sự hứng thú ở trẻ khi được bắt chước người
lớn và sử dụng dụng cụ thật của người lớn. Trẻ sẽ được học từ những đồ vật quen
thuộc và những hoạt động của cuộc sống hàng ngày, từ việc đơn giản như mở được
12 loại nút áo, mặc và gấp quần áo, đến khó hơn như: đánh giày, cắm hoa, trồng cây
hay địi hỏi sự khéo léo như sử dụng dao, dĩa, kim khâu an toàn; biết làm một số
việc nhà đơn giản. Các kỹ năng này góp phần giúp trẻ biết yêu thiên nhiên, biết chia
sẻ, rèn luyện tính kiên trì, làm việc có chủ đích.
Văn hóa: Lĩnh vực Văn hóa trong lớp học Montessori bao gồm các góc Địa
lý, Lịch sử, Khoa học, âm nhạc và nghệ thuật giúp trẻ tiếp cận với những lĩnh vực
“học thuật” một cách tự nhiên và ghi nhớ dễ dàng. Dựa trên nguyên tắc chung là
giới thiệu cho trẻ các bài học từ dễ đến khó, đi từ vật thể 3D đến khái niệm trừu
tượng, sử dụng các giáo cụ giống thật.
1.2.4.Sự khác biệt giữa phương pháp Montessori với các phương pháp giáo
dục truyền thống
Trong giáo dục truyền thống phương pháp thường được áp dụng là lấy thầy
làm trung tâm với hoạt động dạy làm chính, thuộc bài của thày là giỏi. Trong mơ


×