Tải bản đầy đủ (.docx) (179 trang)

Luận văn Tốt nghiệp “Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.98 KB, 179 trang )

Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các tổ chức kinh
tế , công ty có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình một cách độc lập tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán
và đảm bảo công ty mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ
đó nâng cao lợi ích của người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản
thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với
công ty sẽ là phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty
sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hòa hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của công ty. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn
cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao
động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm của. Mặt khác công tác hạch toán chi phí lao động cũng giúp việc xác định
nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết
định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động.
Trong thực tế, mỗi công ty có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi công ty cũng sẽ có sự
khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh


doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Việt Linh em đã chọn đề tài “Tổ chức công tác tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Việt Linh” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với những hiểu
biết còn hạn chế và thời gian thực tế không nhiều, tuy nhiên với sự giúp đỡ của
lãnh đạo công ty cũng như các anh chi trong phòng kế toán tại công ty, em hi
vọng sẽ nắm bắt được phần nào và sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền
lương trong công ty.

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất- kinh doanh của
công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Linh.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính và tình hình sử dụng lao động
tiền lương của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Linh năm 2016.
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Linh.
Luận văn này được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Khoa Kinh tế- QTKD, đặc biệt cô
giáo hướng dẫn Ths. Dương Thị Nhàn, Trường đại học Mỏ- Địa chất cùng
CBCNV trong công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Linh. Em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô và CBCNV trong công ty cổ phần sản xuất và thương
mại Việt Linh đã giúp em hoàn thành luận văn này.

Do thời gian, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn
chế nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong nhận
được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy, cô giáo để em hoàn thiện luận văn và
nâng cao trình độ của mình.
Hà nội, ngày 24 tháng 04 năm2017
Sinh viên
Duyên
Phùng Thị Mỹ Duyên

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT LINH

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Việt Linh

1.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Linh:
Công ty được thành lập và hoạt động tại Hà Nội theo giấy chứng nhận đăng
kí Doanh nghiệp Công ty cổ phần do sở kế hoạch và đầu từ Hà Nội cấp ngày
25/11/2012.
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT LINH.
Tên giao dịch: VIET LINH TRADEPRO,JSC
Địa chỉ trụ sở: Số 6-ngõ 139-đường Mỹ Đình –Mỹ Đình –Từ Liêm-Hà Nội.
Mã số thuế :0105902037
Điện thoại: 0462626229
Email:

Fax:
Website: cuacuonviet.com.vn

Tổng số vốn khởi đầu của công ty đạt được số vốn điều lệ của công ty
6.800.000.000đ.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất
và thương mại Việt Linh
Công ty cổ phần sản xuất thương mại Việt Linh chuyên sản xuất lắp đặt hệ
thống điện, buôn bán thiết bị điện tử viễn thông, lắp đăt và buôn bán các thiết bị
cửa cuốn tự động.Công ty trải qua gần 5 năm hình thành và phát triển.


11 – 2012: Ban giám đốc quyết định thành lập công ty cổ phần sản xuất
và thương mại Việt Linh với khoảng 45 thành viên chuyên sản xuất các loại đồ
nhựa cho xây dựng, lắp đặt các thiết bị điện cho các khu dân sinh. Quy mô sản
xuất còn nhỏ, tính chuyên môn hóa còn chưa cao.




7 - 2013:Công ty quyết định đăng kí thay đổi giấy phép kinh doanh để có
thể mở rộng thêm các lĩnh vực sản xuất gang thép, các dây bện và lưới công
trình. Đặc biệt sản xuất , buôn bán thêm các sản phẩm cửa cuốn thông minh cùng
các thiết bị chống trộm.

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

11-2015: Do một số thay đổi về nhân sự trong ban lãnh đạo nên công ty có



nhiều sự thay đổi, làm cho nguồn vốn trong công ty cũng biến động theo. Đây là
lần thứ 3 công ty phải thay đổi giấy phép đăng kí kinh doanh
Vốn điều lệ công ty là 6.800.000.000 đồng
Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng. Tổng số cổ phiếu 680.000
Qua nhiều năm hoạt động công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt
Linh trải qua quá trình hoạt động với tinh thần gắn bó, đoàn kết tập thể đã từng
bước tháo gỡ khó khăn, và gặt hái được nhiều thành công. Đội ngũ cán bộ, công
nhân không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ tay nghề.
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi
mới các trang thiết bị, mở rộng thị trường , nâng cao chất lượng lao động. Chính
vì thế công ty đang ngày một phát triển và luôn tạo được niềm tin cho các khách
hàng.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty cổ

phần sản xuất và thương mại Việt Linh
1.2.1.Chức năng:
Là công ty sản xuất và thương mại các mặt hàng đặc biệt là sản phẩm cửa
cuốn. Bên cạnh việc sản xuất các mặt hàng cửa cuốn có sẵn trên thị trường, công
ty còn nhận đặt hàng từ phía các khách hàng.
Đối tượng khách hàng của công ty chủ yếu là những công ty xây dựng và
đầu tư, công ty có thể sản xuất các loại cửa, thiết bị do phía đối tác yêu cầu.
1.2.2.Nhiệm vụ của công ty:
Với định hướng phát triển bền vững lâu dài, công ty đã đặt ra các nhiệm vụ
mang tính định hướng chung như sau:
Thực hiện tốt kế hoạch đã đặt ra với phương châm năm sau cao hơn năm
trước đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước về việc nộp đầy đủ các
khoản thuế cho nhà nước.
Hoạt động trong lĩnh vực pháp luật cho phép. Thực hiện đúng các quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của mình.
SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Thực hiện tốt các chế độ lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên. Đảm
bảo tốt công tác quản lý lao động trong công ty, không ngừng cải thiện cơ cấu
quản lý bằng việc áp dụng các tiến bộ mới.
Thực hiện tốt các cam kết trong hợp kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo
đúng chất lượng, tạo mối quan hệ tốt đối với khách hàng và tăng uy tín của công
ty trên thị trường.
Đảm bảo quyền và nghĩa vụ chính đáng của cổ đông về việc được chia lợi
nhuận đúng thời gian quy định, được biết các thông tin về tình hình hạo động của

công ty.
1.2.3 Các ngành lĩnh vực hoạt động của công ty:


Sản xuất,lắp ráp cửa cuốn, cửa nhựa, cửa nhôm, mành rèm thông minh.



Cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng và trang trí nội thất.



Cung cấp các sản phẩm cửa cuốn, cửa nhựa, cửa nhôm, mành rèm thông minh



Sản xuất sản phẩm từ plastic



Sản xuất sắt, thép, gang



Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại



Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu




Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại



Sản xuất thiết bị điện khác



Xây dựng nhà các loại



Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ



Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác



Cung cấp nguyên liệu phục vụ cho xây dựng và trang trí nội thất.



Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí




Hoàn thiện công trình xây dựng



Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình



Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông



Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp



Bán buôn kim loại và quặng kim loại



Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng




Vận tải hàng hóa bằng đường bộ



Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong
các cửa hàng chuyên doanh



Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và
bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng
chuyên doanh



Bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh



Bán lẻ cửa cuốn, cửa nhựa, cửa nhôm, mành rèm thông minh.



Sản xuất các loại dây bện và lưới
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty sản xuất và thương mại
Việt Linh.
Bước 1: Nhân viên kinh doanh sẽ ghi nhận các thông tin yêu cầu của khách
hàng về chủng loại của, kích thước và yêu cầu của khách hàng.
Bước 2: Phòng Thiết kế sẽ dựa trên những yêu cầu khách hàng để lập bản
vẽ thiết kế về sản phẩm.

Bước 3: Làm việc với khách hàng để có thể điều chỉnh, bổ sung thiết kế cho
phù hợp.
Bước 4: Lên danh mục các bộ phận cần gia công...
Bước 5: Chuyển bản vẽ xuống phân xường sản xuất
Bước 6: Nhập nvl sản xuất sản phẩm.
Bước 7: Gia công các bộ phận trên cửa tại các dây chuyền
Bước 8: Hoàn thiện cửa và tổ chức lắp đặt.
\

Nguyên vật

liệu

Khung
sản phẩm
SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58

Sản phẩm thô


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Tổ sản xuất khung

Tổ sản xuất chi tiết

Cắt, hàn, dập,ép


Lắp mô tơ, ổ khóa

Sản phẩm
hoàn thành

Tổ kiểm tra, bao gói
Kiểm định

Hình 1: Sơ đồ tổ chức sản xuất sản phẩm cửa cuốn
Từ những nguyên vật liệu mua vào qua các phân xưởng sản xuất sẽ cho ra
từng sản phẩm đảm bảo chất lượng, thẩm mỹ, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.3.1. Nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất
- Tổ sản xuất khung: Là nơi tập trung nguyên vật liệu bao gồm tôn, sắt,
thép, nhựa …để tạo ra khung sản phẩm, sau đó chuyển tiếp cho tổ sản xuất chi
tiết
- Tổ sản xuất chi tiết: Tiếp nhận khung sản phẩm từ tổ sản xuất khung, tiếp
tục hoàn thiện sản phẩm, sử đụng mô tơ máy, ổ khóa, hoàn thành sản phẩm
chuyển cho tổ sản xuất cuối cùng.
- Tổ sản xuất 3: Kiểm định chất lượng sản phẩm sản xuất ra có đúng yêu
cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật không, đóng bọc sản phẩm để chuyển đến nơi tiêu thụ.
1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất
Tổ sản xuất khung sau khi nhận nguyên vật liệu chính sẽ thực hiện chức
năng của mình sẽ cho ra khung của sản phẩm, chuyển tiếp cho tổ sản xuất chi
tiết, tổ sản xuất chi tiết sẽ tiếp nhận khung sản phẩm kiểm tra xem khung sản
phẩm đúng kỹ thuật hay không. Sau đó sẽ tiếp tục hoàn thiện sản phẩm, thực hiện
các công việc lắp ráp thêm mô tơ, ổ khóa. Tổ sản xuất cuối cùng sẽ tiếp nhận sản
phẩm từ tổ sản xuất chi tiết, qua quá trình kiểm định chất lượng sản phẩm, đưa ra
những sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, chịu trách nhiệm
trước cấp trên về quyết định của mình.


SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty cổ phần sản xuất và thương
mại Việt Linh
Là công ty sản xuất và thương mại chuyên về lĩnh vực của cuốn cũng như
cung cấp thiết bị trang trí nội thất nên các máy móc, thiết bị thường có kích thước
lớn phục vụ cho phân xưởng là chủ yếu.
BẢNG DANH SÁCH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT LINH.
Bảng 1.1
Stt

Các loại thiết bị

Năm sản
xuất

Số
Đơn vị
lượng sử dụng

ĐVT

Mã thiêt bị


Chiếc

LJZ2-500-4200 2010

4

PX

Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc

Việt Pháp
ZX7-180/200A
Graco 390 Pc
SZS-100
Syjww 1800
LZ2-130*3500

2005
2009
2011
2012
2010
2011

6

8
8
7
3
2

PX
PX
PX
PX
PX
PX

Chiếc

CNC

2010

2

PX

2012

2

PX

2011

2010

2
5

VP
VP

14
15
16

Máy cắt nhôm hai
đầu
Máy đột
Máy hàn
Máy phun sơn
Máy đục lỗ khóa
Máy cắt nẹp kính
Máy ép góc
Máy uốn vòm cửa
nhôm
Xe nâng bán tự
động
Máy tính xách tay
Máy vi tính
Quạt làm mát
xưởng 6.000m3/h
Máy photo
Nhà xưởng

Nhà hành chính

17

Xe tải

Chiếc

18
19
20

Bàn làm việc
Tủ hồ sơ
Điện thoại bàn
Điện thoại di
động
Điều hòa 2 chiều

Chiếc
Chiếc
Chiếc

Để bàn

2012
2012
2012

Chiếc


Nokia

2012

3

VP

Chiếc

Toshiba

2012

2

VP

1
2
3
4
5
6
7
8
9
11
12

13

21
22

Chiếc
Chiếc

SWR hiệu
Soosung
Dell
Dell

Chiếc

Điện cơ

2012

3

VP

Chiếc

Ricon-70950

2009
2012
2012


1
3500
300

PX
PX
VP

Hyundai porter
1 tấn

2010

1

VT

5
3
2

VP
VP
VP

Chiếc

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58



Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.5.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Việt Linh.
Là doanh nghiệp hạch toán độc lập, công ty cổ phần sản xuất thương mại
Việt Linh tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến cấp hội đồng quản trị lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp với từng đơn vị.
1.5.1. Sơ đồ tổ chức (Hình 1.1).
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Bộ phận văn phòng

Kế toán

Bộ phận sản xuất

Thiết kế Kinh doanh

Phân xưởng sản xuấtBộ phận vận tải

Tổ sản xuất 1 Tổ sản xuất 2

Hình 1: Sơ đồ tổ chức quản lý công ty
Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban:
- Đại hội đồng cổ động:

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58

Tổ sản xuất 3


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Bao gồm tất cả các cổ
đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội hội đồng cổ
đông có các quyền hạn như sau: Thông qua bổ sung , sửa đổi điều lệ. Thông qua
định hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo
của ban kiểm soát, của hội đồng quản trị. Bầu, bãi nhiệm, miễm nhiệm thành
viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát, phê chuẩn việc hội đồng quản trị, bổ
nhiệm giám đốc.
Các quyền khác quy định tại điều lệ.
- Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty. Thành viên của hội đồng quản trị
có thể được bầu lại với số nhiệm kì không hạn chế. Có quyền nhân danh công ty
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề của ĐHĐCĐ, HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của giám
đốc và những cán bộ quản lý khác trong công ty.
- Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Có nhiệm vụ kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành

hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập BCTC
nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát hoạt động độc
lập với HĐQT và ban giám đốc
- Ban giám đốc:
Giám đốc: Là người quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.Là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động của công ty. Là người đại
diện pháp nhân của công ty quản lý mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm
trước nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt
động của công ty theo sự phân công của giám đốc. Chủ động và tích cực triển
khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

hiệu quả các hoạt động. Theo ủy quyền bằng văn bản của giám đốc phù hợp với
từng giai đoạn và phân cấp công việc.
- Khối văn phòng:
+ Phòng kế toán:
Giúp việc cho giám đốc về công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, các
hoạt động liên quan đến quản lý tài chính.
Tổ chức hạch toán, thống kê kế toán, phản ánh chính xác, đầy đủ các số
liệu, tình hình luân chuyển các loại vốn trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Đảm bảo nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản công ty. Phân tích đánh
giá tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc quyết định.

Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức
chức năng chứng từ sổ sách kế toán
+ Phòng thiết kế:
Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật toàn công ty.
Xây dựng các định mức kỹ thuật cho từng mặt hàng, sản phẩm theo đúng
đơn đặt hàng, lập kế hoạch sửa chữa và bảo dưỡng theo đúng định kỳ.
Đồng thời, kết hợp với phòng kế toán trong vấn đề tuyển dụng, điều động
nhân sự lao động bố trí phân công lao động một cách hợp lý có hiệu quả.
+ Phòng kinh doanh:
Giúp giám đốc tổ chức nghiên cứu thị trường về kinh tế và chính trị nhằm
đề xuất với giám đốc những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Tiến hành quảng bá, giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về sản phẩm của
công ty và thu hút các khách hàng một cách hợp lý.
-

Khối sản xuất:
+ Phân xưởng sản xuất: Là nơi diễn ra hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm.
Các tổ sản xuất thực hiện các công đoạn sản xuất khác nhau theo quy trình của
công ty.

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Vận tải: Có trách nhiệm vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi mua về phân
xưởng sản xuất. Đồng thời vận chuyển hàng hóa thành phẩm của công ty xuất
bán cho các đối tác khách hàng.

1.5.2 Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý
- Chủ tịch hội đồng quản trị (Giám đốc): là người quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty. Giám đốc là người trực tiếp điều hành việc sản xuất kinh
doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết
định của mình. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong
công ty. Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động.
- Phó giám đốc: là người dưới quyền lãnh đạo của giám đốc, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc. Có nhiệm vụ thay mặt giám đốc thực hiện việc chỉ
đạo sản xuất, kinh doanh tại các phòng ban cũng như phân xưởng sản xuất. Báo
cáo tình hình thực hiện của các bộ phận
- Khối văn phòng: hoạt động, làm việc theo kế hoạch mà Giám đốc đã giao.
Chịu trách nhiệm ghi chép, quản lý, phân công công việc cho người lao động
trong phòng ban của mình, thực hiện tốt công việc được giao. Báo cáo trung thực
tình hình của phòng cho cấp trên, Giám đốc để có hướng phát triển tốt nhất cho
công ty.
1.6 Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Việt Linh.
1.6.1 Tình hình tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Linh nằm trên địa bàn Hà
Nội, khá thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất và kinh doanh, với đặc thù là công ty
sản xuất nên công ty phân ra hai bộ phận lao động chính là bộ phận sản xuất và
văn phòng.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý sản xuất, công ty đã tổ chức lao động với chế
độ làm việc hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình với một chế độ làm việc áp dụng cho cả hai bộ phận sản xuất và văn phòng.
SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

- Đối với công nhân sản xuất là 8 tiếng /ngày.
- Đối với các phòng ban: làm việc ca sáng từ 8h đến 12h, buổi chiều từ
1h30 đến 5h30 các ngày thứ hai đến thứ bảy, nghỉ chủ nhật.
- Trường hợp đột xuất người sử dụng lao động có thể sử dụng lao động có
thể huy động người lao động làm thêm giờ nhưng không quá 4 giờ/ ngày.
- Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương theo quy định trong
những ngày lễ sau:
Tết dương lịch (01 ngày), tết âm lịch (04 ngày), ngày giỗ Hùng Vương (01
ngày), chiến thắng 30/4 (01 ngày), 1/5 (01 ngày) và 2/9 (01 ngày).
Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày cuối tuần thì người sử dụng lao
có thể thỏa thuận với người lao động về thời gian nghỉ để phù hợp với tình hình
sản xuất của đơn vị.
-

Ngoài những ngày nghỉ việc riêng, hưởng nguyên lương theo quy định của pháp
luật, người lao động còn được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương trong những
trường hợp sau:
Ông bà nội, ngoại; anh chị em ruột mất: nghỉ 3 ngày.
Vợ sinh con lần thứ nhất và thứ hai: Chồng được nghỉ 14 ngày.
- Ngoài các ngày nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương theo quy định của pháp
luật, người lao động còn được hưởng chế độ lễ, tết trong các trường hợp sau:
Kỷ niệm ngày thành lập công ty: Nghỉ 01 ngày hoặc được tổ chức sinh
hoạt, vui chơi.
Nhằm tạo điều kiện cho người lao động ngoài tỉnh đang làm việc tại công
ty, người sử dụng lao động giải quyết ngày đi đường trong trường hợp nghỉ phép.
- Làm thêm giờ: Tiền lương làm thêm giờ được tính trên mức lương thực trả
của người lao động, bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp luật định và phụ cấp

thêm của doanh nghiệp.
- Đối với lao động là phụ nữ mang thai: Lao động nữ mang thai chấp hành
tốt nội quy lao động của công ty sẽ được nghỉ 01 ngày/tháng hưởng nguyên

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

lương trong thời gian mang thai, được công ty hỗ trợ tiền khám thai định kỳ với
mức 100.000 đồng/ lần.
Ngoài khoản tiền trợ cấp BHXH cho chế độ thai sản, lao động nữ còn được
hỗ trợ tháng lương/lần sinh (đối với con thứ nhất và thứ 2).
1.6.2 Tình hình tổ chức lao động của công ty.
Tổ chức lao động là một hệ thống những biện pháp tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho công tác sản xuât để có sử dụng lao động phù hợp với khả năng và trình
độ một cách hợp lý, sử dụng thời gian hữu ích của lao động giúp người lao động
nâng cao năng suất, thu nhập cho bản thân.
Với đặc thù là công ty với quy mô nhỏ, chỉ có 1 nhà xưởng sản xuất nên
công ty chia phân xưởng thành 3 tổ sản xuất, mỗi tổ gồm khoảng hơn 20 lao
động chính thức.
Mức lương tối thiểu công ty áp dụng là 3.745.000 đồng/người/ tháng đây là
mức lương cơ bản trả cho người làm công việc đơn giản nhất, trong điều kiện lao
động bình thường và phải đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và
gia đình của họ.
Việc đóng bảo hiểm cho người lao động trong công ty được thực hiện theo
quy định của nhà nước như sau:
BẢNG TỶ LỆ TRÍCH CÁC KHOẢN BẢO HIỂM

Bảng 1.2
Loại bảo hiểm

Mức đóng

NSDLD đóng

NLĐ

BHXH

26%

18%

8%

BHYT

4,5%

3%

1,5%

BHTN

2%

1%


1%

Cộng

32,5%

22%

10,5%

Do đặc điểm là công ty sản xuất cửa cuốn chính vì thế mà lao động trong
công ty phần lớn là lao động nam, có sức khỏe để phù hợp với các công việc tại
phân xưởng sản xuất. Trình độ tay nghề của người lao động không đòi hỏi ở mức
quá cao, tuy nhiên cần độ dẻo dai và chính xác trong các thao tác kĩ thuật.
SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY (NĂM 2016)
Bảng 1.3
STT Chỉ tiêu

Năm 2016
Số lượng


1

Theo giới tính

80

-

Nam

77

-

Nữ

3

2

Theo độ tuổi

80

-

<30

6


-

30-39

52

-

40-50

21

-

>50

1

3

Theo trình độ đào tạo

80

-

Đại học

8


-

Cao đẳng

3

-

Trung cấp

3

-

Có tay nghề

60

LĐ phổ thông
6
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Linh có số lượng lao động nữ
tương đối thấp chỉ tập trung ở bộ phận văn phòng. Bởi đặc thù sản xuất là công việc
nặng nhọc, sức khỏe tốt để có thể đứng máy và vận hành các máy móc thiết bị.
Về trình độ lao động: Các cán bộ lãnh đạo đều đạt trình độ tương đối cao
hầu hết đều là cao đẳng, đại học. Qua bảng trên ta thấy, phần lớn lực lượng lao
động được đào tạo tay nghề cơ bản 60 người, trung cấp 3 người, còn lại là một số
công nhân lao động phổ thông hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu công việc
tại công ty. Do đó có thể thấy cơ cấu lao động là khá hợp lý phù hợp với đặc
điểm sản xuất sản phẩm của công ty.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Với gần năm năm xây dựng và phát triển, bằng việc tích lũy kinh nghiệm,
giữ vững thương hiệu và uy tín, công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt
Linh đã từng bước vượt qua những khó khăn và có được chỗ đứng trên thị
trường. Ngày càng có góp phần vào xây dựng và phát triền đất nước, tạo công ăn
việc làm cho người lao động. Để đạt được những thành tựu đó công ty đã có
những điều kiện thuận lợi sau:
Thuận lợi
-

Lực lượng lao động tại công ty là đội hình trẻ, có sức khỏe tốt, có lòng nhiệt tình,
hăng say sáng tạo trong công việc, không ngừng nâng cao tay nghề cũng như
nâng cao chất lượng sản phẩm. Đội ngũ lao động có khả năng bắt kịp công nghệ

-

nhanh và hoạt động hết sức hiệu quả.
Công ty được đặt ở thủ đô Hà Nội, nơi có mật độ dân cư đông đây là điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp có thể vận chuyển nguyên vật liệu cũng như vận
chuyển hàng hóa một cách dễ dàng. Hơn thế nhu cầu về hàng hóa của công ty ở

-


khu vực này cũng khá cao giúp doanh nghiệp có doanh thu ổn định.
Công ty có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng nguồn nhân lực một cách
hợp lý, có chế độ làm việc hợp lý, chính sách trả lương theo năng lực làm việc,
có chế dộ thưởng cho hàng kì, thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân để gia tăng
hiệu quả tạo sự phấn khích trong công việc cho toàn thể cán bộ công nhân viên

-

trong toàn công việc.
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý với bộ phận công nhân về chuyên
môn kinh nghiệm lẫn sự sáng tạo, tinh thần đoàn kết thống nhất trong ý chí và
hành động tạo ra sức mạnh tổng hợp vượt qua khó khăn từng bước ổn định và

-

phát triển.
Với nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường nên công ty ngày có nhiều những

-

mẫu mã đa dạng, đáp ứng nhu cầu thì trường.
Bên cạnh đó công ty cũng gặp không ít những khó khăn.
Khó khăn:
Đội ngũ công nhân lao động còn trẻ, trình độ chuyên môn chưa cao nên chưa
quen với với tác phong làm việc công nghiệp, làm việc thể nên tinh thần tự giác,
tính nghiêm túc chưa cao đôi khi còn tự ý nghỉ việc không lí do.
SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58



Trường Đại học Mỏ- Địa chất
-

Luận văn tốt nghiệp

Công ty có mô hình sản xuất nhỏ lực lượng lao động thường xuyên ít nên với
những đơn đặt hàng lớn cần phải huy động thêm lao động thuê ngoài mất thời

-

gian đào tạo mà hiệu quả công việc cũng không cao.
Một số máy móc thiết bị phương tiện vận tải, dụng cụ quản lí còn thiếu đôi khi

-

công ty còn phải đi thuê ngoài.
Thị trường cửa cuốn cũng khá đa dạng về mẫu mã chất lượng sản phẩm nên công

-

ty cũng gặp không ít khó khă trong việc tìm chỗ đứng trên thị trường.
Nhìn chung, những thuận lợi và khó khăn trên đã ảnh hưởng và tác động với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Linh.
Vì vậy, trong những năm tới công ty cần phát huy những thuận lợi, khắc phục
những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như đời sống
của công nhân viên và góp phần cho sự phát triển của đất nước.
Để phần nào hiểu hơn và đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như tìm ra những biện pháp, phương hướng giái quyết của công ty, em xin
tiến hành phân tích chung các chỉ tiêu kinh tế, tình hình tài chính và tình hình sử
dụng lao động tiền lương của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Việt Linh

trong chương 2.

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐÔNG TIỀN LƯƠNG
CỦACÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT LINH

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
sản xuất và thương mại Việt Linh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là nghiên cứu một
cách toàn diện và có cơ sở khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty , dựa trên những tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các điều kiện
sản xuất kinh doanh cụ thể nhằm đánh giá thực trạng quá trình sản xuất kinh
doanh từ đó nhận ra những điểm mạnh điểm yếu, đồng thời đề ra phương hướng
khắc phục những nhược điểm còn tồn tại để đưa hoạt động của công ty phát triển.

Do đó, việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là công việc
hết sức quan trọng đối với công ty và giúp cho công ty đánh giá một cách chính
xác thực trạng sản xuất kinh doanh đang ở trình độ nào, chỉ ra những ưu nhược
điểm làm cơ sở cho việc hoạch định chất lượng đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế
và xã hội của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để tìm hiểu quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuât và
thương mại Việt Linh 2016 ra sao em sẽ tiến hành phân tích tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty để có những định hướng tương lai.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua
bảng phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2016 (Bảng
2.1).
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 là 11.710.132.322
đồng, tăng 1.005.036.811 đồng, tương ứng tăng 9,39% so với năm 2015, tăng
363.343.522 đồng, tương ứng tăng 3,20% so với kế hoạch đề ra. Doanh thu tăng
là do sản lượng tiêu thụ và giá bán hàng hóa tăng so với năm trước.
Giá trị sản lượng sản xuất năm 2016 có xu hướng tăng, đạt 12.867.552.243
đồng năm 2016, tăng 1.781.795.526 đồng, tương ứng tăng 6,07% so với năm
2015, tăng 179.865.443 đồng, tương ứng tăng 1,42% so với kế hoạch đề ra.
Giảm trừ doanh thu năm 2016 là 37.457.745 đồng, tăng 1.989.990 đồng,
tương ứng tăng 5,61% so với năm 2015. Các khoản giảm trừ doanh thu tuy tăng
nhưng không ở mức quá cao, công ty cần có thêm những biện pháp để hạn chế
các khoản giảm trừ doanh thu.
SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 là

11.674.664.567 đồng, tăng 1.007.026.801 đồng, tương ứng tăng 9,44% so với
năm 2015, tăng 189,816,982 đồng, tương ứng tăng 1,65% so với kế hoạch đề ra.
Giá vốn bán hàng năm 2016 đạt 8.256.024.100 đồng, tăng 334.008.487
đồng tương ứng với 4,22% so với năm 2015 và tăng 121.467.534 đồng, tương
ứng với 1,49% so với kế hoạch đề ra. Giá vốn bán hàng tăng lên là do chi phí các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tăng lên so với năm trước và so với kế
hoạch đề ra.
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm 2016 đạt
801.119.465 đồng, tăng 63.429.333 đồng, tương ứng với 8,60% so với năm 2015
và tăng 55.210.665 đồng, tương ứng với 7,40% so với kế hoạch đề ra.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm 2016 đạt
640.895.572 đồng, tăng 50.743.466 đồng, tương ứng với 8,60% so với năm 2015
và tăng 55.210.665 đồng, tương ứng với 7,40% so với kế hoạch đề ra. Có thể
thấy lợi nhuận trước thuế năm 2016 tăng cao so với năm 2015 và đã vượt kế
hoạch đề ra chứng tỏ công ty đã đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh
năm 2015.
Tổng vốn kinh doanh bình quân cũng có sự biến đổi, năm 2016 đạt
17.935.940.392 đồng, tăng 2.832.033.420 đồng, tương ứng với 18,75% so với
năm 2015 và tăng 1.619.108.492 đồng, tương ứng với 9,92% so với kế hoạch đề
ra .Trong đó: Vốn dài hạn năm 2016 đạt 13.835.283.921 đồng, tăng
3.422.864.224 đồng, tương ứng với 32,87% so với năm 2015. Vốn ngắn hạn năm
2016 đạt 4.100.656.472 đồng, giảm 590.830.804 đồng, tương ứng với 12,59% so
với năm 2015. Điều đó cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh đã được mở rộng,
công ty đã đầu tư thêm vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hơn những năm trước.
Năm 2016 tổng số lao động là 80 người tăng 15 người, tương ứng với
23,08% so với năm 2015 và tăng 5 người, tương ứng với 6,67% so với kế hoạch
đề ra. Điều này cho thấy số lượng lao động thường xuyên tại doanh nghiệp tăng
lên để có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất công ty. Cho thấy hoạt động sản xuất của
công ty diễn ra theo hướng mở rộng quy mô sản xuất.


SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Mặc dù tổng quỹ lương tăng nhưng mức tăng không nhiều, trong khi số lao
động bình quân của công ty tăng với tỷ lệ cao hơn mức tiền lương bình quân cho
một công nhân viên. Tiền lương bình quân cho một công nhân viên năm 2016 đạt
86.067.929 đồng/người- năm, tăng 9.795.796 đồng/người- năm, tương ứng với
12,84% so với năm 2015 và tăng 4.021.855 đồng/người- năm, tương ứng với
4,09% so với kế hoạch đề ra. Mức lương còn chưa cao, chưa đáp ứng được nhu
cầu đời sống ngày càng tăng lên của người lao động trong xã hội. Với đặc thù sản
xuất lao động nặng nhọc công ty cần có thêm những chế độ đãi ngộ, trợ cấp
nhiều hơn để lao động tiếp tục gắn bó và thúc đẩy tinh thần làm việc hiệu quả.
Năng suất lao động của công ty năm 2016 so với năm 2015. Năm 2016
năng suất lao động của một cán bộ công nhân viên (CBCNV) đạt 146.376.654
đồng/người- năm giảm 18.317.123 đồng/người- năm tương ứng với 11,12% so
với năm 2015 và giảm 4.913.863 đồng/người- năm, tương ứng với 1,44% so với
kế hoạch đề ra. Nguyên nhân là do năng suất lao động của một công nhân sản
xuất trực tiếp (CNSXTT) giảm đạt 214.459.204 đồng/người- năm

giảm

2.908.575 đồng/người- năm tương ứng với 1,34% so với năm 2015 và giảm
8.131.792 đồng/người- năm, tương ứng với 3,65% so với kế hoạch đề ra. Để đạt
được hiệu quả sản xuât cao hơn công ty cần cố gắng hơn trong việc đào tạo tay
nghề đội ngũ lao động, đặc biệt là số lượng công nhân với vào làm tại công ty.
Bên cạnh đó thì công tác phối hợp điều hành giữa các văn phòng và phân xưởng

đã linh hoạt đồng bộ hơn sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động.
Nhìn chung, trong năm 2016 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt
hiệu quả hơn so với năm trước. Thị trường có nhiều biến động, phức tạp nhưng
công ty đã có những bước đi nhanh chóng và đạt hiệu quả mang lại lợi nhuận
cao. Tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt yếu kém, hạn chế cần được khắc phục, đặc biệt
là cần tăng thu nhập cho người lao động để họ đảm bảo được cuộc sống và hăng
hái tham gia lao động sản xuất.

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58


Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG CHI TIÊU KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT LINH
Bảng 2.1
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

TH 2015

KH 2016

So sánh TH 2016/TH

So sánh TH 2016/KH


2015

2106

TH 2016
(+/-)

I

(+/-)

%

Chỉ tiêu giá trị
Giá trị sản lượng sản xuất

Đồng

11.085.756.717

2
3

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Đồng

10.705.095.511


Giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp

Đồng

35.467.755
10.667.637.76

4

dịch vụ

5

Giá vốn hàng bán

Đồng

6
7.922.015.613

6

Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh

Đồng

1


%

0
11.346.788.800

12.867.552.243
11.710.132.322
37.457.745

1.781.795.52
6
1.005.036.811
1.989.990
1.007.026.80

116,07

179.865.443

101,42

109,39

363.343.522

103,20

105,61

37.457.745


109,44

327.875.767

102,89

104,22

231.468.100

102,88

11.346.788.800

11.674.664.567

8.024.556.000

8.256.024.100

1
334.008.487

737.690.132

745.908.800

801.119.465


63.429.333

108,60

55.210.665

107,40

Đồng

622.144.465

645.729.300

676.029.465

53.885.000

108,66

30.300.165

104,69

Lợi nhuận khác

Đồng

115.545.667


100.179.500

125.090.000

9.544.333

108,26

24.910.500

124,87

7

Lợi nhuận sau thuế

Đồng

590.152.106
15.103.906.97

596.727.040
16.316.831.90

640.895.572

50.743.466
2.832.033.42

108,60


44.168.532
1.619.108.49

107,40

8

Vốn kinh doanh bình quân

2

0

Đồng

10.412.419.697

11.987.832.000

13.835.283.921

Đồng

4.691.487.276

4.328.999.900

4.100.656.472


4
-590.830.804

II

Vốn ngắn hạn bình quân
Vốn dài hạn bình quân
Chỉ tiêu lao động và tiền lương

1

Lao động bình quân

Người

65

75

80

15

doanh

Đồng

12.687.686.80

Đồng


SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58

17.935.940.392

24

0
3.422.864.22

118,75
132,87

2
1.847.451.92

87,41

1
-228.343.429

123,08

5

109,92
115,41
94,73
106,67



Trường Đại học Mỏ- Địa chất

Công nhân sản xuất trực tiếp
2
3
III

Tổng quỹ lương
Tiền lương bình quân

Luận văn tốt nghiệp

Người
Đồng
Đồng/người- năm

51

57

60

9
1.927.745.66

117,65

3


105,26

4.957.688.675

6.153.455.600

6.885.434.344

76.272.133

82.046.075

86.067.929

9
9.795.796

138,88

731.978.744

111,90

112,84

4.021.855

104,90

164.693.777


151.290.517

146.376.654

-18.317.123

88,88

-4.913.863

96,75

217.367.779

222.590.996

214.459.204

-2.908.575

98.66

-8.131.792

96,35

NSLĐ bình quân
1 CBCNV
1CNSXTT


Đồng/người- năm
Đồng/người- năm

SV: Phùng Thị Mỹ Duyên- Lớp Kế toán A- K58

25


×