Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.17 KB, 102 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh tế, Trường Đại Học Sư Phạm Kĩ
Thuật Hưng Yên, sau thời gian thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp “Hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội”.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn
có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cô chú, anh chị tại các doanh nghiệp.
Em chân thành cảm ơn thầy giáo Kim Quang Chiêu người đã hướng dẫn cho
em trong suốt thời gian thực tập. Thầy đã chỉ dẫn , định hướng đi cho em, để em hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Một lần nữa em chân thành cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức
khoẻ.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè, công ty đã giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt thời
gian qua. Tất cả các mọi người đều nhiệt tình giúp đỡ, đặc biệt ở Công ty cổ phần thức
ăn chăn nuôi Hà Nội, mặc dù số lượng công việc của công ty ngày một tăng lên nhưng
công ty vẫn dành thời gian để hướng dẫn rất nhiệt tình.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em
rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để báo cáo này được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị tại các doanh
nghiệp lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Hưng Yên , Ngày 22 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Thảo

1

1
1


MỤC LỤC



2

2
2


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

3

Từ viết tắt

Diễn giải

1

BTC

Bộ tài chính

2

GTGT

Giá trị gia tăng

3


DN

Doanh nghiệp

4

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

5

SX

Sản xuất

6

NVL

Nguyên vật liệu

7

CCDC

Công cụ dụng cụ

8


SP

Sản phẩm

9

NVL

Nguyên vật liệu

10

NKC

Nhật ký chung

11

PNK

Phiếu nhập kho

12

PXK

Phiếu xuất kho

13


STT

Số thứ tự

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

TK

Tài khoản

16

SCT

Sổ chi tiết

17

PP

Phương pháp

3
3



DANH MỤC SƠ ĐỒ

4

4
4


DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC BIỂU

5

5
5


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn đứng vững và
phát triển phải tìm cho mình những biện pháp cạnh tranh có hiệu quả. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất, kiểm soát và cắt giảm chi phí là một biện pháp tối ưu giúp
doanh nghiệp tăng lợi nhuận.Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như tổng giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện tốt, có như vậy mới có thể cung cấp đầy
đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cho việc quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp như trong việc cũng sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Nhận thức được vai trò của kế toán một cách rõ ràng, đặc biệt là kế toán nguyên

vật liệu trong quá trình quản lý chi phí của doanh nghiệp, việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong việc nâng
cao chất lượng quản lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả.
Qua kết quả khảo sát sơ bộ, sau khi tiến hành lập phiếu điều tra tại các phòng
ban của Công ty thức ăn chăn nuôi Hà Nội cho thấy những vấn đề cấp thiết đặt ra cần
giải quyết trong phạm vi bộ phận kế toán tài chính của công ty đó là công tác tổ chức
kế toán nguyên vật liệu còn nhiều hạn chế về việc quản lý quy cách vật tư hệ thống
kho bãi, việc thu mua nguyên vật liệu của công ty vẫn để xảy ra một số mất mát thiếu
hụt vật tư, việc tiêu dùng vật tư và hao phí vật tư chưa đảm bảo đúng hạn mức. Đó là
những vấn đề bất cập liên quan đến công tác hạch toán và việc sử dụng chi phí nguyên
vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bởi vậy, sự cần thiết cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung,
kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng luôn được đặt ra
với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán sao cho phù hợp với yêu
cầu và điều kiện của từng doanh nghiệp làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp
đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy.

6


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội.
- Tìm hiểu thực trạng trong công tác kế toán nguyên vật liêụ tại công ty .
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thức
ăn chăn nuôi Hà Nội.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội
chuyên sản xất thức ăn chăn nuôi.
Đối tượng nghiên cứu và số liệu trong đề tài được bộ phận kế toán tại Công ty
cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội cung cấp.
-Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi không gian:Tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội tại QL 39TT Yên Mỹ-Yên Mỹ -Hưng Yên
+Phạm vi thời gian: Nghiên cứu và thu thập số liệu Tháng 1/2019 tại Công ty
cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu :
Dữ liệu là những bằng chứng cần thiết nhất cho một đề tài nghiên cứu, thông
qua nó chúng ta có thể thấy được chính xác thực trạng của đối tượng mình nghiên
cứu .Dữ liệu gồm có sơ cấp và thứ cấp, đối với mỗi loại dữ liệu phải có những phương
pháp thu thập riêng tùy vào khả năng của bản than cũng như một số các yếu tố khách
quan khác. Trong quá trình nghiên cứu tài liệu để hoàn thành bài khóa luận, em đã sử
dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
+Phương pháp quan sát :

7


Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội em đã
trực tiếp quan sát những hoạt động đang diễn ra tại bộ phận kế toán của công ty như
cách hạch toán nguyên vật liệu, công tác luân chuyển chứng từ, xử lý chứng từ tại
phòng kế toán tài chính của công ty.
+Phương pháp nghiên cứu tham khảo tài liệu
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu, sách báo, internet, tìm hiểu các giáo trình
chuyên ngành được biên soạn để có cơ sở cho vấn đề nghiên cứu.

Để có thể thu thập được dữ liệu thứ cấp em đã dùng phương pháp nghiên cứu
tài liệu như: chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo thông tư 200 của bộ
tài chính và một số khóa luận tốt nghiệp của các năm trước .Ngoài ra em cũng thu thập
và nghiên cứu các tài liệu của tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội như: quy
chế của công ty, các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan tới công tác kế toán nguyên
vật liệu như các hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền mặt, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,
các báo cáo kế toán, sổ nhật ký chung…
-Phương pháp phân tích tổng hợp:
Đây là phương pháp đòi hỏi có sự nghiên cứu, tính toán, phân tích dựa vào các
chuẩn mực chế độ kế toán để đưa ra được thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại đơn
vị. Sau khi thu thập các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, em đã tổng hợp lại các vấn đề đưa ra
và kết hợp với các phương pháp sau:
-Phương pháp phân tích-thống kê : Thu thập, tổng hợp, phân loại, xử lý số liệu
và tài liệu đã thu thập được.
Với những dữ liệu sơ cấp thu được qua điều tra phỏng vấn sẽ được tổng hợp lại
theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, từ đó đưa ra kết luận, đánh giá cụ thể
phục vụ nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà
Nội. Còn đối với các dữ liệu thứ cấp mà thu thập được, em sẽ chắt lọc lấy những thông
tin cho là cần thiết nhất để chứng minh cho những luận điểm của mình.
1.5 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Công tác kế toán nguyên vật liệu chiếm một vị trí rất quan trọng trong việc
đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán NVL đã là những đề tài
được nhiều người nghiên cứunhằm đóng góp một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế
toán tại doanh nghiệp.

8


-Hầu hết các khóa luận đã nêu được cơ sở lý luận cơ bản về công tác kế toán
nguyên vật liệu, thực trạng công tác kế toán NVL tại đơn vị của mình thực tập, đưa ra

được những nhận xét đánh giá về công tác kế toán NVL từ đó tìm ra giải pháp hoàn
thiện việc hạch toán kế toán tại đơn vị.Tuy nhiên các khóa luận vẫn còn một số hạn
chế như còn nặng về lý thuyết, các giải pháp đưa ra chưa có tính thực tế cao, chưa thể
áp dụng vào trong sản xuất một cách hiệu quả.Về đề tài nghiên cứu công tác kế toán
NVL này thì có rất nhiều như:
(1)Đề tài của Nguyễn Thị Phương (2018) “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu ở Công Ty Chế Biến Lương Thực và Thức Ăn Gia Súc”.Đề tài đã nêu lên được
: Các lý luận cơ bản về kế toán NVL ; Thực trạng kế toán NVL tại Công Ty Chế Biến
Lương Thực và Thức Ăn Gia Súc. Đưa ra những nhận xét, đánh giá về kế toán NVL
tại công ty ; Các ưu điểm trong bộ máy kế toán nguyên vật liệu cũng như công tác
quản lý nguyên vật liệu tai công ty ; Khai thác được những nhược điểm cần khắc phục
để hạn chế hao hụt trong công tác sản xuất.Từ đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn việc hạch toán kế toán tại Công Ty Chế Biến Lương Thực và Thức Ăn Gia Súc.
Tuy nhiên còn một số thiếu sót như : Không nêu được các chứng từ và sổ sách
kế toán liên quan được sử dụng trong công tác kế toán NVL ; Các biện pháp khắc phục
hiệu quả để giảm thiểu sự hao hụt của các nguyên liệu thô trong quá trình sản xuất nêu
ra chưa thực sự thuyết phục.
(2) Đề tài của Trần Thị Thanh (2018) “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công Ty Cổ phần may 10”.Đề tài đã đưa ra được : Các lý luận cơ bản về kế toán
NVL; Quy trình nhập , xuất nguyên vật liệu đưa ra được các nghiệp vụ rõ ràng cho
thấy bộ máy kế toán hoạt động ra sao ; Sự vận dụng chế độ kế toán hiện hành trong
Công Ty Cổ phần may 10 ; Nêu được những điểm chưa được và đề xuất những biện
pháp để hoàn thiện kế toán NVL trong Công ty.
Tuy nhiên khóa luận còn một số thiếu sót như : Nội dung vẫn còn sơ sài,các dẫn
chứng chưa ghi rõ nguồn gốc , không có chứng từ minh họa ; Thứ tự đặt các chứng từ,
sổ sách còn chưa phù hợp ; Các biện pháp hoàn thiện kế toán NVL chưa thực sự hiệu
quả.
(3)Đề tài của Trần Văn Toàn“Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở
Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà”. Đề tài trên nêu ra được : Quy


9


trình hạch toán ,cách bộ máy kế toán nguyên liệu hoạt động ; Các ưu , nhược điểm
trong công tác quản lý nguyên vật liệu ; Các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán
NVL tại công ty.
Tuy nhiên đề tài còn hạn chế : Không nêu được tổng quan tình hình nghiên
cứu trong phần tổng quan về đề tài nghiên cứu ; Không có các chứng từ minh họa
khiến các nội dung đưa ra chưa thực sự thuyết phục.
Tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội chưa có tác giả nào nghiên cứu
về đề tài nguyên vật liệu. Vì vậy,nên em là người đầu tiên nghiên cứu về đề tài hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà
Nội.Dựa trên những nghiên cứu trên, em có định hướng nghiên cứu công tác kế toán
NVL tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội như sau:
- Phân tích đánh giá thực trạng quá trình tổng hợp kế toán NVL, quy trình luân
chuyển chứng từ, sổ sách tại công ty.
- Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty
cổ phần thức ăn chăn nuôi Hà Nội
1.6 Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 4 chương :
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
thức ăn chăn nuôi Hà Nội
Chương 4 : Kết luận và kiến nghị

10



CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Tổng quan về nguyên vật liệu
2.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vật
liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ,
hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Xét về mặt hiện vật: nguyên vật liệu chỉ tham gia một lần vào một chu kỳ sản
xuất và khi tham gia vào quá trình đó, nguyên vật liệu được tiêu hao toàn bộ, không
giữ lại hình thái vật chất ban đầu, giá trị vật liệu được dịch chuyển một lần vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra
Xét về mặt giá trị: nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động
trong doanh nghiệp, đặc biệt với dự trữ nguyên vật liệu. Vì vậy, việc tăng tốc luân
chuyển vốn lưu động không thể tách rời việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả.
2.1.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định, toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu
hao hoàn toàn. Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự
sản xuất, nhận góp vốn liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty. Trong
đó doanh nghiệp chủ yếu là mua ngoài.
Vật liệu là tài sản lưu động xuất cho sản xuất kinh doanh. Để quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thường, các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua
và dự trữ hợp lý. Đối với doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo việc cung cấp vật liệu
đầy đủ kịp thời cả về số lượng và chầt lượng, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và là đối
tượng lao động cấu thành thực thể sản phẩm. Các doanh nghiệp phải đảm bảo mua và
dự trữ hợp lý cả về số lượng và chất lượng, giá trị, tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi
phí bảo quản để kinh doanh có lãi.


11


2.1.3.Phân loại về nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các DNSX tuỳ theo từng ngành nghề,
từng sản phẩm mà các DN sử dụng nhiều loại NVL khác nhau song nhìn chung trong
các DNSX nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
*Căn cứ vào nội dung kỹ thuật và yêu cầu quản trị trong DN, vật liệu được chia
thành những loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của SP. Nguyên liệu, vật liệu
chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sx,
chế tạo ra thành phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất không cấu thành lên thực thể chính của SP nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài tăng thêm chất lượng, giá trị
của sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình chế tạo SP được thực hiện bình thường và
phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật…
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp năng lượng cho quá trình sản
xuất tạo điều kiện cho quá trình chế tạo SP được diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể
tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư dùng để thay thế sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với việc xây dựng cơ bản thiết bị bao gồm
thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp vào các công trình.
- Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu đặc trưng, các loại vật liệu loại ra
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt được, phế liệu trong quá
trình thanh lý TSCĐ.

* Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định
phản ánh chi phí vật liệu trên các TK kế toán thì VL được chia thành:
- Vật liệu trực tiếp: Được sử dụng trực tiếp cho SX chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ cho công tác quản lý ở phân xưởng,
tổ đội sản xuất, bán hàng, quản lý DN…

12


* Căn cứ vào nguồn nhập thì NVL được chia thành:
- Vật liệu mua ngoài.
- Vật liệu tự gia công, chế biến.
2.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu
2.1.4.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Theo phương pháp này về nguyên tắc vật liệu phải ghi sổ theo giá thực tế nhập.
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của VL bao gồm các khoản chi phí khác nhau.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Trị giá vốn
thực tế

=

Giá mua
ghi trên hoá +
đơn

Các khoản thuế
CKTM, giảm
+ không được hoàn giá hàng mua
lại


Chi phí
thu mua

Trong đó :
- Giá mua trên hoá đơn là:
+ Giá thực mua + thuế GTGT (nếu DN áp dụng GTGT theo phương pháp trực
tiếp)
+ Giá thực chưa thuế (nếu DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp bảo quản, phân
loại, chi phí thuê bến bãi, phạt bồi thường …
* Đối với nhập kho theo phương pháp tự sản xuất: Giá trị nhập kho là giá thành
sản xuất thực tế của VL nhập kho.
+ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến
Giá thực tế của
nguyên vật liệu =
thuê ngoài

Giá thực tế của
nguyên vật liệu
xuất thuê ngoài

+

Chi phí vận
chuyển (nếu
có)

Chi phí thuê
+

ngoài

+ Đối với nguyên vật liệu được cấp
Giá thực tế
của nguyên vật liệu được cấp

=

Giá theo
biên bản giao nhận

+ Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần
Giá thực tế của nguyên vật liệu
nhận góp vốn góp

13

=

Giá trị vốn góp

+

do HĐLD đánh giá

Chi phí có
liên quan


+ Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng, viện trợ

Giá thực tế của nguyên vật liệu
được biếu tặng, viện trợ

=

Giá thị trường tại thời điểm nhận

+ Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất
Giá thực tế của

=

phế liệu thu hồi

Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán

2.1.4.2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Như ta đã biết giá của mỗi loại NVL mỗi lần nhập là khác nhau nên khi xuất
kho kế toán có thể tính toán và áp dụng các phương pháp tính giá của NVL xuất kho
như sau:
- Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế của NVL xuất kho dùng trong kỳ tính theo
đơn giá bình quân (có thể bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước và bình
quân sau mỗi lần nhập)
+ Bình quân cuối kỳ trước:
Giá thực tế
VL xuất dùng

=


Số lượng VL
xuất dùng

Đơn giá BQ cuối
kỳ trước

Áp dụng phương pháp này tuy đơn giản, dễ sử dụng nhưng độ chính xác không
cao, hơn nữa việc tính toán dồn vào cuối tháng sẽ ảnh hưởng đến công tác kế toán nói
chung.
+ Bình quân cả kỳ dự trữ:
Để tính được giá NVL xuất kho theo phương pháp này thì trước hết phải tính
được đơn giá bình quân của cả kỳ sau đó mới tính được giá trị xuất kho NVL trong
tháng, cụ thể như sau:
Giá trị thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá trịthực tế VL nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu kỳ

Số lượng VL nhập trong
kỳ

Đơn giá VL
Giá thực tế
VL xuất kho

14

Số lượng VL
xuất kho

Đơn giá VL xuất

trong kỳ


Như vậy NVL xuất trong tháng không tính được ngay mà phụ thuộc vào lần
nhập NVL trong thángđơn giá bình quân và mới tính được trị giá của vật liệu xuất
trong tháng. Tuy nhiên ưu điểm của phương pháp nay là tương đối chính xác.
Hạn chế: Nếu giá của NVL có xu hướng tăng trong tháng thì giá thực tế xuất kho
nhỏ hơn giá nhập cuối kỳ làm giá trị tồn cuối kỳ tăng lên. Ngược lại nếu giá của NVL có
xu hướng giảm trong tháng thì giá thực tế xuất kho lớn hơn giá nhập cuối kỳ làm giá trị
tồn cuối kỳ giảm đi.. Ngoài ra tính theo phương pháp này công việc sẽ dồn về cuối
tháng ảnh hưởng tới tính kịp thời thông tin KT.
+ Ngoài ra theo phương pháp bình quân gia quyền có thể tính được liên hoàn sau
mỗi lần nhập. Tức là sau mỗi lần nhập ta tính được 1 đơn giá bình quân khác và xuất kho
theo đơn giá đó. Tuy nhiên phương pháp này rất phức tạp nên chỉ được sử dụng trong các
DN nhỏ, sử dụng ít NVL, số lần nhập xuất không nhiều.
- Xuất kho NVL theo phương pháp Nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương
pháp này NVL nào được nhập trước thì sẽ được lấy trị giá thực tế của VL đó xuất trước.
Xuất hết đợt đó lại lấy đến đợt tiếp theo. Như vậy giá của NVL có xu hướng tăng thì giá
trị tồn vào cuối kỳ sẽ cao và giá trị xuất trong kỳ sẽ nhỏ vì vậy mà giá thành giảm và
ngược lại giá của NVL có xu hướng giảm thì giá trị tồn vào cuối kỳ sẽ thấp và giá trị
xuất trong kỳ sẽ lớn vì vậy mà giá thành tăng. Như vậy hạch toán theo phương pháp này
ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí, lợi nhuận trong kỳ của DN.
- Tính theo phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì NVL được nhập theo giá nào thì sẽ được xuất kho
theo giá đó không phụ thuộc vào thời gian nhập xuất.
Phương pháp này có ưu điểm là thuận lợi trong việc phản ánh mối quan hệ giữa
hiện vật và giá trị.
Nhược điểm : Phải theo dõi chi tiết NVL nhập kho theo từng đợt nhập và giá
thực tế xuất kho không sát với giá thị trường.
* Đánh giá NVL theo giá hạch toán.

Để tính được giá thực tế của NVL trước tiên ta phải tính được hệ số chênh lệch
giữa Giá trị thực tế của NVL nhập và giá trị hạch toán của NVL (ký hiệu là H) theo công
thức:

15


H

Giá thực tế VL tồn
đầu kì

=

Trị giá thực
tế của hàng =
xuất trong ký

+

Giá thực tế VL nhập
trong kỳ

Giá hạch toán VL tồn
Giá hạch toán VL nhập
+
đầu kì
trong kỳ

Hệ số giữa giá thực tế và

Trị giá hoạch toán của
X giá hoạch toán của hàng
hàng xuất dùng trong kỳ
luân chuyển trong kỳ

Áp dụng phương pháp này phản ánh tương đối chính xác giá trị thực tế của
NVL xuất kho. Phản ánh được thực tế giá cả sát với thị trường, làm giảm khối lượng
công việc cho kế toán tuy nhiên nó có nhược điểm là cuối tháng kế toán mới tính được
H và giá thực tế của NVL xuất kho.
Trên đây là một số phương pháp tính giá NVL. Tuỳ thuộc vào đặc điểm từng
ngành nghề, đặc điểm kỹ thuật cũng như yêu cầu và điều kiện của mỗi DN mà DN có
thể lựa chọn, sử dụng 1 trong những PP đánh giá NVL khác nhau. Tuy nhiên cho dù
lựa chọn bất kỳ phương pháp nào thì phương pháp đó phải được sử dụng ổn định ít
nhất 1 niên độ kế toán.
2.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần phải
tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không chỉ
theo từng kho mà phải chi tiết theo từng nhóm, từng loại…và phải được tiến hành
đồng thời ở cả kho và phòng kế toán, trên cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất. Các DN
phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết NVL, lựa chọn và vận dụng
phương pháp kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả công tác
quản lý tài sản nói chung và công tác quản lý vật liệu nói riêng.
2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo thông tư 200/2014/TTBTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính thì các chứng từ vật tư bao gồm:

16


- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT )

- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 05-VT )
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ NVL-CCDC (Mẫu 07-VT )
Đối với các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng chế
độ quy định về mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập.
Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Trên cơ sở chứng từ kế toán
hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán nguyên vật liệu phục vụ cho việc thanh toán chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguyên vật liệu. Tùy thuộc vào phương pháp kế toán
áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
-Sổ (thẻ ) kho
-Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
-Sổ đối chiếu luân chuyển
-Sổ số dư
Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể mở them các bảng kê nhập, bảng kê
xuất, bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu để phục vụ cho việc ghi sổ kế
toán chi tiết đơn giản và kịp thời.
2.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
* Nội dung :
- Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất, tồn kho
của từng danh điểm NVL ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được kế toán tập
hợp rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép.
+ Thẻ kho được bảo quản và được sắp xếp theo từng nhóm từng loại NVL hay
nói cách khác mỗi loại NVL khác nhau được ghi riêng lẻ trên các thẻ kho để dễ tìm
kiếm khi sử dụng.
+ Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập- xuất- tồn phát sinh, thủ kho thực hiện việc
thu phát NVL và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào chứng từ nhập xuất. Căn cứ

vào chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập xuất vào thẻ kho theo
từng loại, từng mã NVL mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên thẻ kho, cuối ngày
thủ kho tính ra số lượng tồn kho thực tế của từng loại VL trên cột “tồn”của thẻ kho.

17


Sau khi sử dụng để ghi thẻ kho. Các chứng từ được tập hợp và chuyển cho phòng kế
toán.
- Tại phòng kế toán:
Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày/lần nhân viên kế toán xuống kiểm tra việc ghi
chép của thủ kho. Sau đó kế toán xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập- xuấ-t
kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh
chứng từ rồi căn cứ vào phiếu nhập- xuất- kho để ghi vào sổ chi tiết NVL.Mỗi chứng
từ vào 1 dòng. Sổ chi tiết được mở theo từng danh điểm, vật liệu tương tự như thẻ kho
để theo dõi , ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho theo cả chỉ tiêu số luọng
và giá trị. Số liệu trên sổ chi tiết được dùng làm báo cáo nhanh về VL hàng hoá theo
yêu cầu giá trị VLHH.
Cuối tháng hay bất kỳ thời điểm nào trong tháng đều có thể đối chiếu số liệu
giữa sổ chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng nhằm đảm bảo tính chính xác về mặt
số liệu trước khi lập báo cáo nhanh về NVL. Cũng vào cuối tháng kế toán cộng số kiệu
trên các sổ chi tiết để ghi bảng kê nhâp xuất tồn vật liệu theo từng nhóm thứ loại
NVL.
Ưu điểm: Đơn giản dễ làm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy
cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho việc quản lý.
Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn , khả năng ghi chép trùng lặp nhiều giữa
thủ kho và kế toán.
- Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này áp dụng cho những DN ít chủng loại NVL, khối lượng các nghiệp
vụ ít phát sinh không thường xuyên, trình độ của nhân viên kế toán chưa cao và thích hợp

với các DN chưa sử dụng máy tính vào công tác kế toán.

18


Phiếu nhập kho

Thẻ
hoặc sổ

Thẻ kho

chi tiết

sổ chi tiết

NVL,

Phiếu xuất kho

CCDC

Thẻ hoặc sổ chi tiết NVL,
CCDC

Thẻ hoặc sổ chi tiết NVL,
CCDC

Ghi chú:
Ghi hàng ngày :

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp ghi thẻ song song
2.2.2.2. Phương pháp đối chiếu luânchuyển
* Nội dung :
- Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép số liệu như ở phương pháp ghi
thẻ song song.
-Tại phòng kế toán: định kỳ nhận các chứng từ nhập xuất từ thủ kho, kế toán
thực hiện việc kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, sau đó thực hiện việc tập hợp các chứng
từ nhập xuất theo từng loại NVL (có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất VL để thuận
tiện cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển cuối tháng). Sổ đối chiếu luân
chuyển được mở ra cho cả năm và được ghi vào cuối mỗi tháng. Sổ được dùng để ghi
chép tình hình nhập - xuất –tồn kho của từng loại NVL ở từng kho. Mỗi loại vật liệu
phải được ghi vào một dòng trên sổ. Sau khi hoàn thành việc ghi số đối chiếu luân
chuyển, kế toán thực hiện việc đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho,
với các sổ tài chính kế toán liên quan.
Ưu điểm: Khối lượng công việc được giảm bớt so với PP ghi thẻ song song.
Nhược điểm: Dễ dẫn đến tình trạng ghi trùng lặp về số lượng giữa kế toán và
thủ kho.

19


Nếu không lập bảng kê nhập xuất tồn vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ Nhập xuất – Tồn cả tháng dễ bị nhầm lẫn, sai sót. Nếu nhập bảng kê nhập- xuất tồn NVL: thì
khối lượng công việc ghi chép sẽ lơn.
Việc tiến hành đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào
cuối tháng .Vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của phòng kế toán.
Việc hạch toán chi tiết NVL theo PP ghi sổ đối chiếu luân chuyển được khái
quát theo sơ đồ sau:

Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập kế toán tổng hợp
Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất
Bảng kê nhập kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
2.2.2.3. Phương pháp số dư
* Nội dung:
-Tại kho: Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho
thực hiện việc tập hợp tất cả các cgứng từ nhập xuất trong ngày và phân loại theo từng
nhóm theo quy định. Kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ, trong
đó ghi số lượng của từng nhóm VL. Phiếu giao nhận chứng từ được lập riêng cho
chứng từ nhập 1 bản, chứng từ xuất 1 bản Phiếu này sau khi lập xong được đính kèm

20



với phiếu nhập kho, xuất kho rồi giao cho kế toán. Ngoài những công việc trên thủ kho
còn phải căn cứ vào các thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, để ghi số lượng NVL vào sổ
số dư. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho được dùng trong cả năm và được giao cho
thủ kho trước ngày cuối tháng. Trong số dư các danh điểm NVL được in sẵn theo thứ
tự từng nhóm, từng loại NVL. Sau khi đã ghi sổ số dư xong thủ kho chuyển sổ này cho
kế toán kiểm tra và tính ra thành tiền
- Phòng kế toán: Định kỳ hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho,
nhận chứng từ nhập và xuất về phòng kế toán kiểm tra hoàn thiện chứng từ, sau đó
tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị NVL theo từng nhóm VLPhiếu
để ghigiao
vàonhận
bảngchứng
kê nhập
từ nhập
Phiếu nhập kho
và bảng kê xuất. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập và bảng kê xuất để ghi vào bảng
nhập – xuất - tồn kho. Cũng vào cuối tháng
Sổ số căn
dư cứ vào sổ số dư mà thủ kho gửi lên kế
toán căn cứ vào khối lượng và đơn giá của từng thứ NVL tính ra giá trị và ghi vào chỉ
Thẻtiền.
khoSố liệu của chỉ tiêu thực tế trên số dư theo từng
Bảng
luỹloại
kế NVL
nhập được
– xuấtđối
- tồn
tiêu thành
thứ,

chiếu với số liệu của chỉ tiêu tương
Kếứng
toántrên
tổngbẩng
hợp nhập xuất tồn. Hai số liệu này phải
khớp nhau.
Phiếu xuất kho

Phiếu Giao Nhận Chứng từ xuất

Ghi chú :
Ghi hàng ngày (định kỳ )
Ghi cuối tháng (cuối kỳ )
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư

21


Ưu điểm:
- Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán
- Kiểm tra đối chiếu được tiến hành định kỳ đảm bảo được tính chính xác.
- Giảm được khối lượng ghi chép cho kế toán, công việc được tiến hành dàn
đều trong tháng.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ được theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết về mặt số
lượng phải xem trên thẻ kho. Việc kiểm tra sai sót giữa 2 bên gặp nhiều khó khăn.
Phạm vi áp dụng : Thích hợp với những DNSX có khối lượng nghiệp vụ nhập
xuất thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu, công cụ. DN phải sử dụng giá hạch toán
tình hình nhập xuất xây dựng được hệ thống danh điểm VL, trình độ chuyên môn của
kế toán vững vàng, thủ kho phải xác định được trách nhiệm của mình trong việc quản

lý, ghi trên thẻ kho.
2.2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.2.3.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Đối với DNSX Kế toán tổng hợp NVL có thể được tiến hành theo 2 phương
pháp. Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
*Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép 1
cách thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất các loại vật liệu, công cụ trên các TK
và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Phương pháp này thích hợp
cho những DN có các nghiệp vụ nhập xuất kho diễn ra thường xuyên liên tục với khối
lượng lớn.
* TK kế toán sử dụng:
- TK152: TK này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động, tăng,
giảm các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của DN theo giá trị thực tế của DN, tuỳ theo
yêu cầu quản lý của DN mà mở chi tiết theo TK cấp 2
- TK153: Công cụ, dụng cụ TK này phản ánh số hiện có tình hình tăng, giảm
các loại CCDC theo giá trị thực tế của DN và có 3 TK cấp 2 đó là.
TK153 (1) : Công cụ dụng cụ
TK 153 (2): Bao Bì luân chuyển
TK153 (3) : Đồ dùng cho thuê

22


*Phương pháp kiểm kê định kỳ
- Phương pháp Kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình
hình nhập xuất vật liệu, dụng cụ ở các tài khoản hàng tồn kho các tài khoản này chỉ
phản ánh trị giá VL tồn cuối kỳ, và đầu kỳ. Hàng ngày các nghiệp vụ xuất nhập NVL
được phản ánh trực tiếp trên TK 611 – Mua hàng. Cuối kỳ thực hiện việc kiểm kê hàng
tồn kho sử dụng công thức cân đối để tính ra giá trị hàng xuất kho theo công thức:

Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
trong kỳ

=

Trị giá vốn thực
tế NVL tồn kho
đầu kỳ

+

Trị giá vốn
thực tế NVL
nhập trong kỳ



Trị giá vốn thực
tế NVL tồn kho
cuối kỳ

Theo phương pháp này độ chính xác về giá trị vật tư hàng hoá xuất dùng bị ảnh
hưởng rất lớn bởi công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi…
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các DN có nhiều chủng loại vật liệu
hàng hoá với quy cách mẫu mã khác, giá trị thấp, vật tư hàng hoá xuất dùng, xuất bán
thường xuyên.
Theo phương pháp này mọi biến động của vật tư hàng hoá (nhập, xuất) trong
kỳ được theo dõi trên TK 611.
Đồng thời kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán giá gốc hàng tồn kho mua

vào theo từng thứ NVL.
*Các tài khoản sử dụng như sau:
- TK611 – Mua hàng: tài khoản này phản ánh trị giá NVL mua vào, nhập kho
hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.

- TK151 - Hàng mua đang đi đường . Phản ánh số

kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường.
- TK152 – Nguyên vật liệu : Phản ánh số kết chuyển giá trị các loại NVL tồn
đầu kỳ và cuối kỳ.
- TK153- Công cụ dụng cụ : Phản ánh số kết chuyển giá trị các loại CCDC tồn
đầu kỳ và cuối kỳ.
- Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như TK621, TK627, TK641,
TK642
2.2.3.2. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán:

23


Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi tiết tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp
KKTX

24


Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi tiết tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp
KKĐK

25



×