Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Royal Blinds Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.29 KB, 79 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Để đáp ứng được yêu cầu
của thị trường và tạo lập được uy tín của doanh nghiệp mình trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt cơ hội và tìm cách đáp
ứng tốt nhất nhất nhu cầu của người tiêu dùng với những sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành thấp, mẫu mã phong phú, chủng loại đa dạng. Vì vậy các doanh nghiệp phải
giám sát chặt chẽ từng khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm để bảo toàn và tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tạo dựng uy tín với khách hàng và bạn hàng, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước cải thiện đời sống của công nhân viên, đảm bảo cho
doanh nghiệp có thể phát triển vững mạnh . Trong điều kiện đó, kế toán được các
doanh nghiệp sử dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan,
thông hiểu tường tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận, phân tích và trình bày một
cách thích hợp. Kế toán bán hàng là nhân tố đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp thương mại, là công cụ đắc lực nhất giúp cho quá trình bán
hàng được thực hiện một cách hiệu quả. Việc sử dụng kế toán bán hàng giúp cho
doanh nghiệp thương mại nắm bắt kịp thời được kết quả kinh doanh và từ đó đưa ra
được những quyết định quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn
doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Royal Blinds Việt Nam em đã được
tìm hiểu về quy trình bán hàng và kế toán tại công ty. Việc sử dụng kế toán bán hàng
trong công ty có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn một số tồn tại. Do vậy việc nghiên
cứu kế toán bán hàng là rất cần thiết. Để nắm rõ được vấn đề này em xin mạnh dạn
chọn đề tài “Kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH Royal Blinds Việt Nam ” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập ngắn, cộng với hiểu biết còn có hạn nên chắc chắn bài làm
của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong được các thầy, cô góp ý để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1




LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của nhà trường, khoa Kế toán- Kiểm toán trường Đại học
Thương Mại và sự đồng ý của Ban giám đốc cũng như Phòng Kế toán- Tài chính của
Công Ty TNHH Royal Blinds Việt Nam, em đã được thực tập tại công ty để tìm hiểu
thực tế, từ đó giúp em so sánh được sự khác và giống nhau của những kiến thức đã học
ở nhà trường và thực tế như thế nào, để từ đó rút ra kinh nghiệm và đúc kết lại những
kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Royal Blinds
Việt Nam.
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo TS. Nguyễn Thành Hưng và các anh chị trong phòng kế toán của công
ty. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy và các anh chị
trong công ty đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn nhà trường và các thầy cô đã dạy cho
em nhiều kiến thức bổ ích trong thời gian học ở trường. Đồng thời em cũng xin cảm
ơn gia đình và bạn bè em đã giúp đỡ em trong quá trình học tập, thực tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Thúy

2


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG...................6
DOANH NGHIỆP........................................................................................................6
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.........6
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan..............................................................................6
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp...8
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành...12
1.2.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam …......................................................................................................................... 12
1.2.2. Kế toán bán hàng trong DN theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Thông
tư 133/2016/TT-BTC)...................................................................................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI.................................33
CÔNG TY TNHH ROYAL BLINDS VIỆT NAM...................................................33
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Royal Blinds Việt Nam và ảnh hưởng nhân tố
môi trường đến kế toán bán hàng tại đơn vị............................................................33
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Royal Blinds Việt Nam........................................33
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng của công ty..............38
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH Royal Blinds Việt Nam.............40
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty Royal Blinds.....................................40
2.2.2. Thực trạng kế toán bán hàng ở Công ty TNHH Royal Blinds Việt Nam.............43
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẲM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ROYAL BLINDS VIỆT NAM.........49
3.1. Các kết luận và phát hiện qua thời gian thực tập và nghiên cứu....................49
3.1.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................49
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại:...............................................................................51
3



3.2. Các đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Royal Blinds Việt Nam....................................................................52
3.2.1. Về vận dụng tài khoản kế toán và sổ sách kế toán..............................................53
3.2.2. Luân chuyển chứng từ........................................................................................53
3.2.3. Phân bổ chi phí cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ
cho từng mặt hàng.......................................................................................................55
3.2.4. Lập dự phòng phải thu khó đòi...........................................................................55
KẾT LUẬN................................................................................................................. 60
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18

TỪ VIẾT TẮT
TNHH
DN
GTGT
DNTM
TK
BCTC
KH
TSCĐ
BTC
TTĐB
DT, DTT
TNDN
BĐSĐT
NKC
CP
NVLTT
NCTT
SXC

NỘI DUNG TỪ VIẾT TẮT
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp thương mại

Tài khoản
Báo cáo tài chính
Khách hàng
Tài sản cố định
Bộ tài chính
Tiêu thụ đặc biệt
Doanh thu, Doanh thu thuần
Thu nhập doanh nghiệp
Bất động sản đầu tư
Nhật ký chung
Chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung

5


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ
giữa hai chủ thể là người mua và người bán, trong đó người bán trao hàng cho người mua
và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền sở hữu về hàng hóa.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và bán
được sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hóa đó được thực hiện, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
(tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn thành, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với bản thân doanh

nghiệp nói riêng.
Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa các
ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu trên thị trường,
nó còn đảm bảo cân đối giữa tiềnvà hàng trong lưu thông.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán
hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp và bù đắp chi phí đã bỏ ra,
không những thế nó còn phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp phù hợp với các doanh nghiệp và thực hiện
đúng chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
Ngày nay, sự mở rộng giao lưu về kinh tế trong những năm gần đây, nước ta đã
có những cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm đơn giản hóa thủ tục hành
chính và nâng cao chất lượng quản lý về tài chính. Ngoài thông tư 200/2014/TT-BTC
áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế thì nay Bộ
tài chính đã ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thay thế cho Quyết định 48/2006/QĐ-BTC nhằm hoàn thiện hơn chế độ kế toán
của doanh nghiệp. Công Ty TNHH Royal Blinds Việt Nam cũng đã gặp một số khó
khăn, hạn chế về công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng như là khó
khăn trong việc theo dõi doanh thu của từng mặt hàng, nhằm đánh giá xem mặt hàng


nào đang đem lại lợi nhuận nhất cho công ty, hay việc sử dụng chứng từ cũng chưa
thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng viết sai, tấy xóa,..v..v..
Qua việc xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán
hàng tại công ty là việc cần thiết. Do vậy, em mạnh dạn đề xuất nghiên cứu về “Kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH Royal Blinds Việt Nam ” làm đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Royal Blinds Việt Nam,
trên cở sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng của công ty.
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn mực

kế toán số 01, số 02 và số 14 và chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực trạng kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp, nhận ra những ưu điểm cần phát huy hay những hạn chế, vướng mắc, tồn
tại, đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty, góp
phần phản ánh chính xác tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán các mặt hàng rèm tại công ty TNHH Royal
Blinds Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Công Ty TNHH Royal Blinds Việt Nam
+ Về thời gian : Từ ngày 28/02/2018 đến ngày 20/04/2018
+ Về số liệu nghiên cứu: Số liệu tháng 12 năm 2017
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về đề tài “ Kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Royal Blinds Việt Nam ”, để đảm bảo nguồn thông tin cũng như các dữ liệu
đuợc chính xác, đầy đủ, khách quan và đáp ứng được nhu cầu của bài khóa luận thì em
sử dụng các phương pháp sau:

 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu viết về đề tài này, ngoài việc thu thập số liệu thông qua việc
nghiên cứu sổ sách của công ty, các báo cáo kế toán cũng như các tài liệu liên quan kế
toán bán hàng như: chuẩn mực kế toán Việt Nam, các chế độ kế toán hiện hành, các


bài luận văn khóa trước và sách chuyên ngành, em đã sử dụng 3 phương pháp thu thập
dữ liệu: phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và phương pháp
quan sát
Trong đó, phương pháp điều tra được tiến hành như sau:


 Xác định thông tin cần thu thập và các đối tượng cần điều tra
Các thông tin cần thu thập ở đây là những thông tin liên quan tới kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH Royal Blinds Việt Nam. Nguồn thông tin được tiến hành thu
thập trên 3 đối tượng: Giám đốc, người phụ trách Kế toán chính, Kế toán bán hàng

 Thiết lập phiếu điều tra (Phụ lục số 01).
Trong phiếu điều tra là những câu hỏi liên quan kế toán bán hàng tại công ty,
người được điều tra sẽ nhận mẫu phiếu, đọc và lựa chọn phương án mà bản thân cho là
phù hợp nhất.
Đối tượng điều tra bao gồm:
Ông: Nguyễn Mạnh Toàn

Chức danh: Giám đốc

Ông: Nguyễn Đức Hải

Chức danh: Kế toán trưởng của công ty

Bà: Lê Thị Hoài Thu

Chức danh: Kế toán bán hàng

Thời gian phát phiếu điều tra : 15h ngày 04/03/2018
Với số phiếu phát ra 3 phiếu và kết quả thu về 3 phiếu
Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả điều tra
Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, được thực hiện như sau:

 Xác định nội dụng muốn phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là
Ông: Nguyễn Mạnh Toàn


Chức danh: Giám đốc

Ông: Nguyễn Đức Hải

Chức danh: kế toán trưởng của công ty

Bà: Lê Thị Hoài Thu

Chức danh: Kế toán bán hàng

 Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (Phụ lục số 02)
Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đưa ra cho từng đối tượng cụ thể với những câu
hỏi phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng hàng tại
công ty

 Tổng hợp các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn


Sau khi các đối tượng được điều tra, phỏng vấn trả lời xong phiếu trắc nghiệm,
em sẽ tổng hợp lại phiếu điều tra này và các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp qua từng đối
tượng, đưa ra một bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn với các thông tin thu thập được
như sau:
1. Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là thông tư 133/2016/TT – BTC
2. Hình thức sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng
Kế toán máy vi tính theo hình thức Nhật ký chung
3. Các chứng từ sử dụng trong khâu bán hàng tại công ty bao gồm:
Hóa đơn GTGT, Bảng kê bán lẻ hàng hóa, Hóa đơn tính cước vận chuyển
4. Phương thức bán hàng tại công ty
Chủ yếu là phương thức bán buôn hàng hóa

5. Phương pháp tổng hợp hàng tồn kho
Phương pháp kê khai thường xuyên
6. Các chứng từ lập khi có trường hợp hàng hóa bị trả lại
Biên bản thu hồi hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT
7. Doanh thu bán hàng không phản ánh rõ từng mặt hàng mà chỉ thể hiện số hóa
đơn GTGT do từng thời điểm nhân viên bán hàng in hóa đơn cho khách hàng
8. Phương thức thanh toán tại công ty
Phương thức thanh toán trực tiếp và phương thức thanh toán chậm
9. Quy trình bán lẻ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty
10. Chiến lược bán hàng trong tương lai gần của công ty
Đa dạng hóa sản phẩm
Phương pháp quan sát: Ngoài phương pháp trên, phương pháp này cũng rất
quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tiến
hành quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem hệ thống sổ kế
toán trên máy vi tính, các hóa đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các mô hình, bảng biểu số liệu, mục lục, phần mở đầu, kết cấu của khóa
luận gồm 3 chương:
 Chương I. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp


Nội dung của chương nêu các khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng của doanh
nghiệp, nội dung và phương pháp kế toán bán hàng theo các quy định của chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
 Chương II. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH Royal Blinds Việt
Nam
Trong chương này, đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của môi trường đến kế toán
bán hàng tại công ty, đồng thời trình bày thực trạng kế toán bán mặt hàng rèm tại công
ty TNHH Royal Blinds Việt Nam.
 Chương III. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại

Công Ty TNHH Royal Blinds Việt Nam
Thông qua kết quả nghiên cứu ở chương I và chương II, đưa các kết luận và phát
hiện qua nghiên cứu. Chỉ ra được ưu nhược điểm trong kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Royal Blinds Việt Nam. Từ đó đưa ra được những phương pháp khắc phục và
hoàn thiện các nhược điểm đó.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế toán bán hàng thì trước
hết ta đi tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau:
 Khái niệm về bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại”- Trường Đại học Thương Mại, năm 2012, của tác giả Trần Thị Hồng Mai làm chủ
biên thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người
bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua”.
Khái niệm bán hàng theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM của trường Đại học
Thương Mại thì: “ Bán hàng là quá trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ trong đó người bán
trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán.
Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kỳ sản xuất
kinh doanh mới”.
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế,
thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về hàng hóa và sự vận động của hàng hóa
đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp.

 Khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính thì Doanh thu được hiểu
như sau: “Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.


Theo đó, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không
làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, do đó sẽ không được coi là doanh thu.
Theo VAS 01- chuẩn mực chung, doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thường bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong năm phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán.
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình bán hàng có thể phát sinh các trường hợp đặc biệt làm giảm trừ
doanh thu. Chẳng hạn như các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại,....
Chiết khấu thương mại (theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập
khác): Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán (theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập
khác): Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại (theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu
nhập khác): Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại
và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán (theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập

khác): Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền
mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác (theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác): Là
khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra
doanh thu.
Giá trị hợp lý (theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác): Là
giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự
nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
 Giá vốn hàng bán


Theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại” trường Đại học
Thương Mại, năm 2012, của tác giả Trần Thị Hồng Mai làm chủ biên “Giá vốn hàng
bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ”.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
- Giá trị của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
- Số trích lập giảm giá hàng tồn kho
- Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồng kho sau khi trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên tắc nhất
quán. Để tính giá thực tế của thành phẩm, hàng hóa xuất kho của doanh nghiệp có
nhiều phương pháp để lựa chọn. Mỗi phương pháp sẽ ra một kết quả khác nhau, do đó
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doah của doanh nghiệp.
 Chi phí bán hàng
Theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại” trường Đại học
Thương Mại, năm 2012, của tác giả Trần Thị Hồng Mai làm chủ biên “ Chí phí bán
hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp, bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng, giới
thiệu, quảng cáo, chi phí hoa hồng đại lý, chi phí bảo hành sản phẩm...”

1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
a. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
 Bán buôn qua kho
Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm được xuất bán từ kho bảo quản
của doanh nghiệp. Cụ thể có hai hình thức sau:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên
mua cử người đại diện đến kho của DN để nhận hàng. DN phải xuất kho hàng hóa, giao
trực tiếp cho người đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa thành phẩm mới chấp nhận là đã tiêu thụ.


+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hóa, thành phẩm dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một
địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa, chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Hàng hóa
chỉ xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhân thanh toán. Chi phí vận chuyển do DN hay
do bên mua chịu là do thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu DN chịu chi phí vận
chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển thì sẽ
phải thu tiền của bên mua.

 Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể hiện theo hai hình thức sau:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp: Theo hình thức này,
thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng tại xưởng cho bên
mua. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ

+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến một địa điểm đã được
thỏa thuận. Thành phẩm, hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của DN. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ

 Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các dơn vị tập thể mua về để tiêu dung nội bộ. Có 4 hình thức:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán hàng
phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhận. cuối
ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo
cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó
chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ


+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán
hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hóa tồn
quầy để xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền nhận hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức
này phổ biến ở các siêu thị
+ Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do trả
chậm của khách hàng

 Phương thức gửi đại lý bán

Theo hình thức này, DN giao hàng cho cơ sở đại lý. Đại lý sẽ trực tiếp bán hàng
và thanh toán cho DN và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi bán ở đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi DN nhận được
tiền do bên đại lý thạnh toán hoặc chấp nhận thanh toán
b. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc theo sự tín nhiệm và sự thỏa
thuẩn giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
DNTM thường áp dụng các hình thức thanh toán như sau;
+ Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng
hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc, tín phiếu, chuyển
khoản qua ngân hàng hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi
hàng) . Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
+ Phương thức thanh toán chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về
tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền
sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ
phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép


cho từng lần thanh toán. Ở hình thức này thì sự vận động của hàng hóa, sự vận động
của tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
+ Phương thức thanh toán trả trước: Là phương thức mà quyền sở hữu về tiền tệ
sẽ được chuyển giao trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh
toán trước là để chắc chắn việc thực hiện hợp đồng mua bán của khách hàng. Như vậy,
theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền
cũng có khoảng cách về không gian và thời gian
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
a. Yêu cầu quản lý

Quản lý công tác bán hàng thực chất là việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
trong từng thời kề đối với từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, đó còn là
hoạt động quản lý về số lượng, chất lượng hàng hóa, thời gian tiêu thụ, cơ cấu các mặt
hàng tiêu thụ, trị giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng, tình hình thanh toán của
khách hàng và thanh toán các khoản phải trích nộp Nhà nước.
Yêu cầu quản lý bán hàng bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương thức
thanh toán, từng loại sản phẩm tiêu thụ và từng khách hàng, đảm bảo thu hồi nhanh,
đầy đủ tiền bán hàng. Đối với các khoản giảm trừ phải có cơ chế quản lý công khai,
đối với các khoản chiết khấu, giảm giá cho số hàng tiêu thụ trong kỳ phải đảm bảo cho
doanh nghiệp có lãi.
- Lựa chọn phương pháp xác định giá vốn xuất bán phù hợp với điều kiện thực
tế của doanh nghiệp, giám sát, kiểm tra chặt chẽ tính hợp lý, hợp pháp của các khoản
chi phí bán hàng phát sinh.
- Tập hợp chính xác, đúng đắn kết quả bán hàng nói chung cũng như kết quả
tiêu thụ từng mặt hàng nói riêng.
b. Nhiệm vụ kế toán
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh, nó có ý nghĩa sống còn
đối với một doanh nghiệp. Kế toán trong doanh nghiệp với vai trò là một công cụ quản
lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của
nó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định


kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra với kế toán bán
hàng đó là:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng , chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Ngoài kế toán tỏng hợp trên các tài khoản kế toán , kế toán bán hàng cần phải
theo dõi , ghi chép, tính toán chính xác doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh

thu, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, theo dõi từng đơn vị trực thuộc.
- Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng bán nhằm xác định chính xác kết quả
bán hàng.
- Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán
công nợ phải thu ở người mua. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ ghi chép
theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ...
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng phục vụ cho lập BCTC và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá
trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tốt hơn.
Như vậy, kế toán bán hàng là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác
định số lượng và giá trị của hàng hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò thực hiện tốt nhiệm vụ đã nêu trên
đòi hỏi tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải
nắm vững nội dung của công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành
1.2.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế
toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01 được ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận
các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong đó một số nguyên tắc chi
phối tới kế toán bán hàng như:


+ Nguyên tắc Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình

hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Như vậy, trong quá trình bán hàng hóa, khi đáp ứng đủ điều kiện ghi nhận doanh
thu thì kế toán bán hàng phải ghi nhận ngay khoản doanh thu và giá vốn tương ứng
vào sổ kế toán, chứ không căn cứ vào thời điểm khách hàng thanh toán tiền hàng để
ghi nhận khoản doanh thu và giá vốn ấy.
+ Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí liên quan đến doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy, trong bán hàng, khi kế toán ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời
phải phản ánh một khoản giá vốn tương ứng của mặt hàng đó vào sổ kế toán.
+ Nguyên tắc Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Với kế toán
bán hàng cũng vậy, do mỗi phương pháp lại cho 1 kết quả khác nhau nên khi đã chọn
phương pháp nào thì kế toán phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế toán. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đối đó trong phần thuyết minh của BCTC
+ Nguyên tắc Thận trọng: Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, và dù đó là mặt
hàng gì cũng phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng, đối với kế toán bán hàng cũng vậy,
cũng cần phải xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán
trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
b. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
c. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí


d. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khẳ
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí

Theo đó, trong quá trình bán hàng, kế toán chỉ ghi nhận một khoản doanh thu khi
đã đáp ứng đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu như đã chuyển giao hàng hóa cho
khách hàng, khách đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.


1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 về “hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc
Có 4 phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với DN có ít loại hàng
hoặc ổn định và nhân diện được. Theo phương pháp này, sản phẩm vật tư hàng hóa
xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây
là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù
hợp doanh thu thực tế. Giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó
tạo ra. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhưng do phương pháp này, là giá nhập của lô hàng là bao nhiêu thì khi xuất đúng lô
hàng đó lấy giá nhập của nó làm giá xuất nên sẽ gây khó khăn cho công tác kế toán
bán hàng khi doanh nghiệp có nhiều mặt hàng mà không nhớ hêt giá nhập, khó khăn
trong việc theo dõi vì có nhiều mặt hàng thì phải theo dõi nhiều giá khác nhau
Phương pháp tính giá bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có thể
được tính theo thời kì hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của
DN. Nếu kế toán bán hàng cũng tuân theo phương pháp này thì rất đơn giản, dễ làm
nhưng chỉ tính toán vào cuối kỳ, như vậy làm ảnh hưởng đến việc quyết toán nói
chung, còn nếu áp dụng theo bình quân thời điểm thì chính xác và cập nhật, tuy nhiên
lại tính toán nhiều lần, trong khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng.
Phương pháp nhập trước- xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng tồn cuối

kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở gần thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho
Phương pháp này giúp cho kế toán tính ngay được trị giá vốn hàng bán, đảm bảo
cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo. Trị giá vốn của hàng


tồn kho cũng sát với giá của thị trường của mặt hàng đó. Do vậy mà chie tiêu hàng tồn
kho có ý nghĩa thực tế hơn
Như vậy, mỗi phương pháp xác định giá vốn hàng bán đều có những ưu và nhược
điểm riêng, kế toán cần cân nhắc đặc điểm của hàng tồn kho và hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình để lựa chọn một phương pháp tính giá cho phù
hợp.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 về “doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường
hợp sẽ tuân thủ theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14” doanh thu và
thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn.
+ Xác định doanh thu:
Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (ban hành công bố theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 thàng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ thu được
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại

Đối với các khoán tiền và tương đương tiền không nhận ngay thì doanh thu được
xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương
lai và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện hành. Giá
trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa thu được
trong tương lai
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản chất
và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
Khi hàng hoá, dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ không tương tự thì việc
trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Và doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền


hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được gía trị hợp lý
của hàng hóa,dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa,dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền và tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của DN được
xác định trên nguyên tăc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ ra đồng thời
đảm bảo cho DN có khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + thặng số thương mại
hoặc
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * (1+ % thặng số thương mại)
+ Ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được

ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới
nhiều hình thức khác nhau, như:
 Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
 Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó;
 Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
 Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị
trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ


doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận
được đủ các khoản thanh toán.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm
soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số trường hợp lại có sự tách biệt
hai quyền này: khi bán hàng trả góp, quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được
chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần
lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được
chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán.
Người mua chỉ thực sự thành chủ sở hữu khi hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng.

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch:
Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không
chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví
dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển
tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không).
Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi)
thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ
phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn
dự phòng nợ phải thu khó đòi.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “ nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01 : “việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp vơi nhau. Khi ghi nhậ một khoản doah thu thì phải ghi nhận một


khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng đối với một số phương thức bán hàng :
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua
ký nhậ đủ hàng, thanh toán tiền hàng hặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm

nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong DN theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành (Thông tư 133/2016/TT-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Áp dụng chế độ kế toán cho DN vừa và nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài Chính thì chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm:
- Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết: Đây là chứng từ đầu
tiên đánh dấu sự phát sinh của nghiệp vụ bán hàng.
- Hóa đơn GTGT áp dụng với DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Hóa
đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập
cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành
3 liên ( liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 gửi khách hàng và liên 3 lưu làm chứng từ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường áp dụng với các DN tính thuế theo phương
pháp trực tiếp hoặc những doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng không thuộc diện
chịu thuế GTGT.
- Hóa đơn xuất khẩu: Dùng cho doanh nghiệp hoạt động trông lĩnh vực xuất
nhập khẩu
- Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ


- Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn kho
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng, bảng thanh toán hàng đại lý.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Hóa đơn GTGT hàng trả lại, hàng giảm giá

- Bảng kê thanh toán
- Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng ( chứng từ đặc thù
như tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá...)
Lập chứng từ kế toán
Lập chứng từ là phản ánh nghiệp cụ bán hàng đã phát sinh và thực sự hoàn thành
trên giấy tờ theo mẫu của Bộ Tài Chính quy định, theo thời gian và địa điểm phát sinh
cụ thể. Từ đó làm cơ sở ghi vào sổ kế toán. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của
các đơn vị doanh nghiệp, các nghiệp vụ bán hàng phát sinh và hoàn thành một cách
thường xuyên, do vậy việc lập chứng từ bán hàng cũng mang tính chất thường xuyên
và là một yêu cầu cần thiết khách quan.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đều
phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh.
Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên theo quy đinh cho mỗi chứng từ. Đối với
chứng từ nhiều liên phải được lập nhiều lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung
bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định
cho chứng từ kế toán.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì
mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán


×