Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhựa An Lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.05 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi dù hoạt kinh
doanh trong lĩnh vực nào. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm…Kế toán doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với
việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý và điều hành doanh
nghiệp, là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế và điều hành của chủ doanh
nghiệp cũng như đối với các đối tượng liên quan như các cơ quan quản lý Nhà
nước, các đối tác làm ăn, các nhà đầu tư…Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng
như kế toán kết quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung, công ty TNHH Nhựa An
Lập nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền
kinh tế. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhựa An Lập”.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Nhựa An Lập trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận
dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty
nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn
chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại
trong kế toán kết quả kinh doanh với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho
công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển
trong tương lai.

1

1
1


LỜI CẢM ƠN


Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ
bảo của các thầy cô giáo, em đã bị được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về
chuyên ngành kế toán - tài chính. Kết hợp với thời gian thực tập tại công ty TNHH
Nhựa An Lập em đã có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của công
việc. Do sự phong phú, đa dạng trong kinh doanh cũng như thời gian thực tập và
nhận thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận không
tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán cùng toàn thể anh chị phòng kế
toán công ty TNHH Nhựa An Lập để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo TS.
Hoàng Thị Bích Ngọc và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, cùng toàn thể các
anh chị phòng kế toán công ty TNHH Nhựa An Lập đã giúp em hoàn thiện bài khóa
luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2
2


MỤC LỤC

3

3
3


DANH MỤC SƠ ĐỒ


4

4
4


Từ viết tắt
BCTC
BH
BTC
DN
DV
HĐKD
KQKD

QLDN
TC
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ
TT
VAS

5

Nội dung
Báo cáo tài chính
Bán hàng

Bộ tài chính
Doanh nghiệp
Dịch vụ
Hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp
Tài chính
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Thông tư
Chuẩn mực kế toán Việt Nam

5
5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về mặt lý luận:

Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển đã tạo ra cho các doanh nghiệp
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh
tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Kế toán là công
cụ quản lý cung cấp những thông tin hữu ích cho những nhà quản trị cũng như các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, trong đó kế toán KQKD là một công việc rất
quan trọng trong hệ thống kế toán. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả

cuối cùng để đánh giá chính xác, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kì.
Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình
quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng KQKD giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp thấy được những ưu, nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại.
Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra phương án kinh doanh chiến lược. Số
liệu kế toán càng chi tiết, trung thực, chính xác và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản
trị tốt hơn trong việc cân nhắc đưa ra quyết định phù hợp nhất với tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Về mặt thực tiễn:

Để thực hiện tốt kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi hệ thống các quy định,
hướng dẫn của Nhà nước về kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán KQKD nói
riêng phải được ban hành đầy đủ, rõ ràng và thống nhất, công tác kế toán ở doanh
nghiệp phải được tổ chức và thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, hiện
nay không ít các doanh nghiệp còn gặp phải những khó khăn do nhiều nguyên nhân
khác nhau như: sự hạn chế về năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, ý
muốn chủ quan của doanh nghiệp, sự thống nhất giữa các doanh nghiệp trong việc
vận dụng các quy định về kế toán, hay sự khác nhau trong việc lựa chọn các phương
pháp tính toán.
6


Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhựa An Lập, cũng như qua việc thu
thập số liệu tổng hợp đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã
thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành: phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản,
sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Là một công ty sản xuất – thương mại, và đặc thù

của ngành là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ nhựa nên đòi hỏi cần có sự
theo dõi cụ thể, chi tiết cho từng loại mặt hàng. Thế nhưng việc hạch toán KQKD
của công ty vẫn còn một số điểm tồn tại và chưa đáp ứng được tối đa yêu cầu sử
dụng của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để nhà quản trị doanh nghiệp và các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có những quyết định chính xác thì hoàn thiện kế toán
KQKD trong công ty là vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán
KQKD, qua quan sát tình hình thực tế tại công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu :
“Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhựa An Lập”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Về mặt lý luận, khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về
kế toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết
quả kinh doanh tại doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ( ban
hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Về mặt thực tiễn, khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhựa An Lập để thấy được thực trạng
công tác kế toán, thấy được sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó, đưa ra
những đánh giá ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn
tồn tại trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty An Lập. Trên cơ sở
những nhận định đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhựa An Lập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Khóa luận nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH

Nhựa An Lập trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TTBTC do nhà nước ban hành năm 2016 và tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
-

Nam, Luật kế toán, các thông tư hướng dẫn của Chính phủ.
Phạm vi:

7


+ Không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Nhựa An Lập
+ Thời gian: Năm 2017
+ Số liệu: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu trong khóa luận được thu thập chủ yếu bằng phương pháp: quan sát và
nghiên cứu tài liệu:
+ Dữ liệu sơ cấp: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong
quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhựa An Lập về các nội dung: việc tổ chức bộ
máy quản lý trong công ty, việc phân công và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân
viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu nhập chứng từ, luân chuyển
chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy tính, lên bảng cân đối tài khoản, lập
BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá đc phần nào quy trình thực hiện các
công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí
nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác
hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
+ Dữ liệu thứ cấp: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ
sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), BCTC mà công ty cung cấp. Ngoài ra, việc tham
khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán 01, 02, 03, 04,
17…., các sách, báo, website chuyên ngành kế toán, các khóa luận của khóa trước
cũng giúp ích nhiều việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin
cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí,… Các
thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ
phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty.
Các thông tin thu thập được từ phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại
chọn lọc ra các thông tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử

lý dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của
công ty và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận
đó cùng với việc xem xét thành công trong quá khứ và các định hướng tương lai của
công ty để đưa ra những giải pháp kiến nghị phù hợp.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
8


Khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiêp
Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhựa
An Lập
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Nhựa An Lập

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIÊP
1.1.

Lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh

doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1.1.
Khái niệm về kết quả kinh doanh
“Kết quả kinh doanh là một phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi

phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định.” (Giáo trình kế
toán tài chính, ĐH Thương Mại, trang 319)
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh
thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí.
“Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.” (Giáo trình kế
toán tài chính, ĐH Thương Mại, trang 320)
Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí hàng bán,
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi
phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính
chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.1.2.

Khái niệm về doanh thu, thu nhập
Theo chuẩn mực 14, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
10



Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
-

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

-

hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,

-

sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị

-

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. (VAS 14)
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)
Khái niệm về chi phí


1.1.1.3.

“Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.” theo
chuẩn mực số 01, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp:
-

Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ.
11


-

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng
các khoản đầu tư...
“Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,

như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng,...” theo chuẩn mực số 01, Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh
nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của doanh nghiệp. Thuế
TNDN là một khoản chi phí của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực số 17, Hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập
thuế thu nhập doanh nghiệp) là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí
thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế
thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.”
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

12


1.1.2. Yêu cầu nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh

Sau một quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định
kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán phải được xác định
đầy đủ, chính xác theo đúng quy định của chính sách tài chính kế toán hiện hành.
Trên cơ sở yêu cầu đó, những nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh phải thực
hiện là:

-

Phán ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi

-

phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp
Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình

-

hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong doanh

nghiệp.
1.2.
Nội dung về kế toán kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định, chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 - Chuẩn mực chung; VAS 02 –
Hàng tồn kho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập
doanh nghiệp.


VAS 01 - Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ –
BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế

-


toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Cơ sở dồn tích: Để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách trung thực, chính
xác và hợp lý phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ
sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo
cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp

-

trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động Liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
13


bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
-

mình.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán kết
quả kinh doanh ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí

-

tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà doanh

nghiệp lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong 1 kỳ kế toán năm. Có
như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng

-

và kịp thời.
Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp
thời nhưng phải đảm báo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC
của doanh nghiệp. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh

+
+
+
+

đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả

-

năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả HĐKD của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị DN có cái nhìn
nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những chiến lược
kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết quả kinh doanh phải chính


xác, trung thực, không có sai lệch so với thực tế.
• VAS 02- Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho vào
chi phí.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc. Kế
toán kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì
phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu
tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh
doanh ở các doanh nghiệp.
14


-

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện

-

tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại
và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)

-

khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản

phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,

-

vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức
bình thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng
tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở

đoạn 06; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
• VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan đến xác định
kết quả kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng vai trò quan trọng trong kế toán kết quả
kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được và sẽ thu được.
-

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


15


-

Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24, doanh thu hoạt động tài chính
là doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của

doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo mục 30, thu nhập khác bao gồm: Thu về thanh lý
TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Thu
tiền bảo hiểm được bồi thường; Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào
chi phí kỳ trước; Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; Thu các
khoản thuế được giảm, được hoàn lại; Các khoản thu khác.


VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ 12/2005/QĐ-BTC ngày
31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN.
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán nhỏ và vừa. thuế TNDN được hạch
toán là ,một khoản chi phí khi xác định KQKD tại doanh nghiệp. Chi phí thuế
TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và
thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN
hiện hành

=


Thu nhập chịu thuế
trong năm hiện hành

x

Thuế suất thuế TNDN theo quy
định hiện hành

1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành

Doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng theo thông tư 133/2016/TT-BTC
Chứng từ kế toán

1.2.2.1.

Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
-

Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ
Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác như:
phiết xuất kho (02-VT), hóa đơn GTGT (01GTGT3/001), phiếu nhập kho (01-VT)

-


Các chứng từ khác như: phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo nợ, giấy
báo có của ngân hàng.
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung tại bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra

16


những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
-

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến hành
lập chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho; hóa đơn GTGT (bộ phận bán hàng
lập); phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)… Chứng từ được lập theo đúng mẫu
quy định và phải ghi đúng nộ dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập

-

đủ số liên quy định.
Chứng từ sẽ được luân chuyến đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám

-

đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ sắp

-

xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng.
Sau đó kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định

của Nhà nước.
1.2.2.2.

Tài khoản kế toán
 Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng tài khoản chính là TK 911, các tài khoản
liên quan khác là: TK 511, TK 515, TK 711, TK 632, TK 635, TK 642, TK 811, TK
821, TK 421
• Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung
phản ánh của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;

17


- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản kết chuyển
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.


Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kết cấu và
nội dung phản ánh của TK 511 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành
kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành
phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản
này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp,
xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung
cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này
chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện,
18


du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm
toán,...
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh

thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước…


TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài



chính khác của doanh nghiệp, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ, gồm:
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này
không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu
ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp. TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu



có 3 tài khoản cấp 2 và không có số dư cuối kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
BĐS đầu tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động kinh doanh
BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…TK 632 không có số dư cuối

kỳ.
• TK 635 – Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán ....Dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá



hối đoái… TK 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh



nghiệp. TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 711 – Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TK 711 không có số dư cuối kỳ.
• TK 811 – Chi phí khác: Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí phát
sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
các doanh nghiệp. TK này không có số dư cuối kỳ.

19




TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Phản ánh chi phí thuế TNDN phát
sinh trong năm làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của



doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. TK 821 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập
doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 421:
Bên Nợ:

- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
TK 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:

-

TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm
của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố
các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
năm trước”.

-

TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh

doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
 Vận dụng tài khoản

• Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế
20


Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát sinh
trong kỳ ghi Có TK 911 và ghi Nợ TK 511
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi Nợ TK
911 và ghi Có TK 632
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh phát
sinh trong kỳ, ghi Nợ TK 911 và ghi Có TK 642
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, ghi Nợ TK 515 và
ghi Có TK 911
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính, ghi Nợ TK 911 và ghi Có TK
635
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi
Nợ TK 711 và ghi Có TK 911
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ, ghi Nợ TK 911 và
ghi Có TK 811 – Chi phí khác

-

Kế toán chi phí thuế TNDN
Hàng quý, khi xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế
toán ghi tăng TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và ghi tăng TK 3334 –

Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN phải nộp:
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán phản
ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp, ghi tăng TK 821– Chi phí thuế thu nhập

doanh nghiệp và tăng TK 3334 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp thì số chênh
lệch kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành, kế toán ghi giảm TK 3334 –
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước và ghi giảm TK 821 – Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển:
+ Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ Lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi Nợ TK
911 – Xác định kết quả kinh doanh và ghi Có TK 821– Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp.

21


+

Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi tăng Nợ
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và ghi Có TK 911 – Xác định kết quả
kinh doanh

 Kế toán xác định kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nếu thu nhâp lớn hơn chi phí kế toán kết chuyển số lợi nhuận sau thuế thu nhập

doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi vào bên Có TK 421
-

và bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí kế toán kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh doanh
trong kỳ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có TK 911 – Xác định kết quả
kinh doanh.
Sổ kế toán


1.2.2.3.

Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà DN đang áp
dụng. nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ phát huy được
chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ tiêu
cần thiết cho quản lý kinh doanh, đồng thời cũng góp phần năng cao hiệu quả của
công tác kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các số là khác nhau. Hiện nay,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:
hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký- sổ cái, hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính.


Hình thức Nhật ký chung
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ
Nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 911 và TK 421, các sổ và thẻ kế toán chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ (Phụ lục 1.1): hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm
tra, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào Nhật ký
chung để ghi Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán
chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được
ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày hoặc định kỳ,
căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào
sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng tùy khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
22


phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lắp do một nghiệp vụ được ghi

đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dung để lập các báo
cáo tài chính.
Ví dụ: Sổ Cái Tài khoản 911 theo hình thức Nhật Ký chung (Phụ lục 1.2)


Hình thức Nhật ký- Sổ cái
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký- Sổ cái, các
sổ và thẻ kế toán chi tiết, các TK 911, 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ (Phụ lục 1.3): Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán đã kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết xác định tài khoản Nợ, tài khoản Có để ghi vào nhật ký- sổ cái. Số liệu của
mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được dùng ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái,
được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần
Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột
phát sinh cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết phải được khóa sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập
bảng tổng hợp chi tiết cho từng toài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký- Sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết để lập các Báo cáo tài chính.



Hình thức Chứng từ ghi sổ

Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết, các tài khoản
911, 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ (Phụ lục 1.4): Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra lập Chứng từ ghi
23


sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau dố được
dung để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được
dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và
Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
BCTC.


Hình thức Kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ
có các loại sổ của hính thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống các mẫu sổ
ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ (Phụ lục 1.5): hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để lập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự
động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chung…).
Cuối tháng (hoặc khi nào cần thiết), kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập

Báo cáo tài chính.
Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính

1.2.2.4.

Kế toán kết quả kinh doanh được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo TT 133- Mẫu số B02- DNN (Phụ lục 1.6)
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả
từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Cơ sở lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
-

Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước
Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp, chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 1
đến loại 9.
24


Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh:
-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này

-

là lũy kế số phát sinh bên Có TK 511 trong kỳ báo cáo
Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng


-

phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK 11, 112, 131 trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): Mã số 10 = Mã số 01

-

- Mã số 02.
Giá vốn hàng bán (Mã số 11): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh

-

bên Có TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ TK 911.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): Mã số 20 = Mã số 10 –

-

Mã số 11.
Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế

-

số phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng với bên có TK 911 trong kỳ báo cáo.
Chi phí tài chính (Mã số 22): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên có

-

TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
Chi phí lãi vay (Mã số 23): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu chi tiết trên TK


-

635.
Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số

-

phát sinh bên Có TK 642 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): Mã số 30 = Mã số 20 + Mã

-

số 21 – Mã số 22 – Mã số 24.
Thu nhập khác (Mã số 31): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên Nợ

-

TK 711 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác (Mã số 32): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên Có

-

TK 811 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận khác (Mã số 40): Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50): Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
Chi phí thuế TNDN (Mã số 51): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh

-

bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo hoặc ngược lại.

Lợi nhuận sau thuế TNDN (Mã số 60): Mã số 60 = Mã số 50 – Mã số 51.
Ghi chú: Nếu chỉ tiêu âm thì ghi trong ngoặc đơn (…)

25


×