Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon Envatech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.11 KB, 52 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khóa luận dươi đây là do bản thân em tự tìm hiểu thực tế
thực trạng tại Công ty TNHH 1TV Môi trường Dong Yeon Envatech và được sự hướng
dẫn nhiệt tình của TS. Hoàng Thị Bích Ngọc. Các nội dung, kết quả trong bài khóa
luận này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Thương mại và Khoa Kế toán – Kiểm toán nói chung đặc biệt là cô TS.
Hoàng Thị Bích Ngọc đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa thực
tập.
Bài khóa luận được thực hiện trong khoảng thời gian gần 2 tháng. Bước đầu đi
vào thực tế, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh
khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của quý Thầy Cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Kế toán – Kiểm toán và cô
TS. Hoàng Thị Bích Ngọc thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ
mệnh cao đẹp của mình truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Em xin chúc các thầy
cô công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!

2



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài....................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP...........................................4
1.1. Lý luận cơ bản về Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
Doanh nghiệp...............................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan về Kế toán các khoản thanh toán với
người lao động trong Doanh nghiệp............................................................................4
1.1.2.Các quy định liên quan đến kế toán các khoản thanh toán với người lao động....6
1.1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Doanh nghiệp.............................................................................................................. 11
1.2. Nội dung Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong Doanh
nghiệp.......................................................................................................................... 12
1.2.1. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quy định của chuẩn
mực kế toán Việt Nam.................................................................................................12
1.2.2.Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành...........................................................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÔI
TRƯỜNG DONG YEON ENVATECH....................................................................22


3


2.1. Tổng quan và tình hình các nhân tố ảnh hưởng đến Kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong
Yeon Envatech............................................................................................................22
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon
Envatech...................................................................................................................... 22
2.1.2. Tình hình các nhân tố ảnh hưởng đến Kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon Envatech.............27
2.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH một
thành viên Môi trương Dong Yeon Envatech...........................................................28
2.2.1. Đặc điểm và nội dung về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon Envatech............................28
2.2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon Envatech.........................................33
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN MÔI TRƯỜNG DONG YEON ENVATECH................................................39
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty TNHH 1TV Môi trường Dong Yeon Envatech...........39
3.1.1. Các kết quả đạt được sau quá trình nghiên cứu..............................................39
3.1.2. Những tồn tại và hạn chế.................................................................................40
3.2. Các đề xuất thực hiện nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH 1TV Môi trương Dong Yeon
Envatech..................................................................................................................... 41
KẾT LUẬN................................................................................................................. 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH PHỤ LỤC


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mức lương tối thiểu vùng năm 2018..............................................................6
Bảng 2: Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm.....................................................9
Bảng 3: Danh sách chứng từ kế toán liên quan đến Kế toán các khoản thanh toán
với người lao động theo TT200..................................................................................13
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị....................................................24
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán....................................................................................26

5


DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH
1TV
BCTC
TK
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
TT
NLĐ
NDLD
TNCN

Trách nhiệm hữu hạn

Một thành viên
Báo cáo tài chính
Tài khoản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Thông tư
Người lao động
Người sử dụng lao động
Thu nhập cá nhân

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào không thể thiếu của mỗi Doanh nghiệp. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như việc sử dụng sao cho thật hiệu quả nguồn
nhân lực để đem lại kết quả kinh doanh tốt nhất mà vẫn đảm bảo sự công bằng là một
trong những vấn đề rất quan trọng mà tất cả các Doanh nghiệp trên thị trường hiện nay
đều quan tâm tới.
Các khoản thanh toán với người lao động tại mỗi doanh nghiệp là một trong
những khoản chi phí mà Doanh nghiệp phải bỏ ra để duy trì hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình. Các khoản thanh toán với người lao động ngoài tiền lương còn bao
gồm các khoản trích theo lương.
Đối với một Doanh nghiệp việc xây dựng tốt chính sách tiền lương và các khoản
trích theo lương cho người lao động một cách phù hợp, đảm bảo tính công bằng, quyền
lợi cho người lao động sẽ tạo ra sự kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao
động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng

cao năng suất lao động.Từ đó tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng của tiền lương đối với bản thân người lao động và với
Doanh nghiệp mà việc theo dõi và hạch toán một cách chính xác, đáng tin cậy các
khoản thanh toán với người lao động là nhu cầu thiết yếu đối với mỗi nhà quản lý nói
riêng và trong các Doanh nghiệp nói chung. Kế toán các khoản thanh toán với người
lao động trong một Doanh nghiệp có được xây dựng một cách có hệ thống và chặt chẽ
thì mới có thể phát huy tốt sứ mệnh của phần hành kế toán này nhằm tạo môi trường
làm việc công bằng đối với người lao động và đem lại hiệu quả kinh tế cho các nhà
quản lý.
Nhận thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ Kế toán các khoản thanh toán với
người lao động, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH một thành viên Môi trường
Dong Yeon Envatech em đánh giá bộ phận này của Công ty còn một số hạn chế nên đã
quyết định tiến hành nghiên cứu và chọn lựa đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon
Envatech” nhằm tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác Kế
toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH một thành viên Môi trường
Dong Yeon Envatech và việc lựa chọn đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon
Envatech” nhằm mục đích hướng tới 2 mục tiêu sau:
- Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa lại các vấn đề lý luận về kế toán các khoản
thanh toán với người lao động theo quy định.
- Mục tiêu thực tế: Khảo sát thực tế tình hình kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty TNHH 1 thành viên Môi trường Dong Yeon Envatech. Từ
đó phát hiện ưu, nhược điểm và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Đưa ra các

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty
TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon Envatech
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi để tiến hành nghiên cứu Kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon
Envatech bao gồm cả về không gian và thời gian, cụ thể như sau:
 Về không gian: Công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon
Envatech
 Về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu là 3 tháng quý I năm 2018, số liệu
được đưa ra nghiên cứu là số liệu tháng 3 năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu trên, em đã tiến hành thu thập và xử lý dữ liệu
bằng các phương pháp sau:
- Với quá trình thu thập dữ liệu: Dữ liệu thu thập bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp
 Dữ liệu sơ cấp: Là những dữ liệu chưa có sẵn và được thu thập lần đầu.
Trong quá trình khảo sát về tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại đơn vị em đã thu thập dữ liệu thứ cấp bằng cách phỏng vấn một số nhân viên
tại các phòng ban khác nhau để có cách nhìn nhận và đánh giá khách quan hơn nữa về
tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH một
2


thành viên Môi trường Dong Yeon Envatech.
 Dữ liệu thứ cấp: Là những dữ liệu đã có sẵn, đã được công bố trước đó.
Đối với dữ liệu thứ cấp em tiến hành tìm kiếm bằng việc thu thập các tài liệu của
công ty liên quan đến vấn đề tiền lương, tiền thưởng và các khoản thanh toán khác với
người lao động tại công ty. Các dữ liệu đó bao gồm các quy định, chính sách của công

ty được quy định trong hợp đồng lao động do công ty xây dựng với người lao động,
trong quy định của công ty về cách thức tính lương làm thêm giờ; các khoản trợ cấp,
các khoản thưởng cho nhân viên.
- Với quá trình xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu bao gồm cả dữ liệu sơ cấp
và dữ liệu thứ cấp em tiến hành xử lý dữ liệu bằng phương pháp phân tích. Phân tích
các dữ liệu để nghiên cứu và đưa ra các kết luận về ưu điểm và những hạn chế còn tồn
tại trong công tác nghiệp vụ Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công
nhằm xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác Kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại Công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon Envatech.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và phần kết luận được
chia thành 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon Envatech.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại Công ty TNHH một thành viên Môi trường Dong Yeon Envatech.

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Lý luận cơ bản về Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong Doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan về Kế toán các khoản thanh toán
với người lao động trong Doanh nghiệp
1.1.1.1. Các khoản phải trả người lao động


 Tiền lương
Theo Công ước về bảo vệ tiền lương (1949) có nêu: Tiền lương là sự trả công hoặc
thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử
dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia do người sử
dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng cho một công việc đã thực hiện
hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
Tại điều 55, chương IV “Tiền lương” của Bộ luật lao động ban hành năm 1994
có ghi: “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động
và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”
Nói tóm lại, tiền lương là số tiền thù lao mà người sử dụng lao động phải trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất
sức lao động, bù đắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh

 Tiền thưởng
Tại Điều 103 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao
động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công
việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công hai tại nơi
làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
 Phụ cấp
Tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày
23/06/2015: “Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động,
tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được
tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của
thang lương, bảng lương”.
4


 Các khoản trích theo lương

Ngoài khoản tiền lương mà người sử dụng lao động thanh toán với người lao
động bên cạnh đó các khoản thanh toán với người lao động còn bao gồm các khoản
trích theo lương. Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo
hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Cụ
thể như sau:
- Bảo hiểm xã hội:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “BHXH là sự đảm bỏ thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, tử tuất, già yếu, mất việc làm trên cơ sở hình thành một quỹ tài chính do sự
đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm, có sự bảo hộ của Nhà nươc theo đúng pháp
luật. Nhằm bảo đảm sự an toàn, ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần đảm bảo xã hội”.
- Bảo hiểm y tế:
Theo giáo trình Kế toán tài chính 1, 2 Trường Đại học thương mại: “Bảo hiểm y
tế là ngân quỹ được sử dụng để hỗ trợ chi cho việc khám chữa bệnh của người lao
động trong Doanh nghiệp”.
- Kinh phí công đoàn:
Theo Giáo trình Kế toán tài chính 1, 2 Trường Đại học Thương mại: “Kinh phí
công đoàn là ngân quỹ để chi cho hoạt động của các tổ chức công đoàn trong đó bao
gồm cả tổ chức công đoàn của Doanh nghiệp”.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm năm 2013: Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ
nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người
lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp.
 Tạm ứng lương
Là khoản tiền mà người lao động đề nghị Doanh nghiệp ứng cho mình khi có nhu
cầu mà chưa đến ngày lĩnh lương. Khoản tiền tạm ứng này sẽ được trừ vào lương của
người lao động


5


1.1.1.2. Các khoản phải thu người lao động
 Khoản bồi thường
Trong qua trình lao động, vì lý do nào đó mà người lao động làm hư hại đến tài
sản của công ty hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo quyết
định của công ty.
 Khoản hoàn ứng
Khoản tiền mà người lao động tạm ứng trước đó nếu sử dụng không hết thì người
lao động có trách nhiệm hoàn ứng khoản tiền còn lại đó cho Doanh nghiệp.
 Thuế TNCN
Theo Giáo trình Kế toán thuế của Trường Đại học Thương mại: “Thuế thu nhập
cá nhân là sắc thuê trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trong một khoảng
thời gian nhất định (thời gian tính thuế thường là một năm)”.
1.1.2.Các quy định liên quan đến kế toán các khoản thanh toán với người lao
động
1.1.2.1. Các quy định về các khoản phải trả người lao động
 Các quy định về tiền lương
 Về nguyên tắc trả lương
-

Mức lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ

quy định.
Năm 2018, mức lương tối thiểu được quy định tại điều 3 của nghị định
141/2017/NĐ-CP như sau:
Bảng 1: Mức lương tối thiểu vùng năm 2018
Vùng

I
II
III
IV

Mức lương tối thiểu

Mức lương tối thiểu

vùng năm 2108
vùng năm 2017
3.980.000/ tháng
3.750.000/ tháng
3.530.000/ tháng
3.320.000/tháng
3.090.000/tháng
2.900.000/ tháng
2.760.000/ tháng
2.580.000/ tháng
- Tiền lương trả cho NLĐ phải căn cứ vào

Tỷ lệ tăng so

Mức lương tăng so

với năm 2017
với năm 2017
6,1%
230.000/ tháng
6,3%

210.000/ tháng
6,6%
190.000/ tháng
7,0%
180.000/ tháng
năng suất lao động và chất lượng

công việc.
-

NSDLĐ phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với

NLĐ làm công việc có giá trị như nhau.

6


-

NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trường hợp đặc

biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 1 tháng và NSDLĐ
phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Việc NSDLĐ không trả
lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn là một trong những căn cứ để NLĐ
thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
-

NSDLĐ không được dùng hình thức cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao


động, trừ trường hợp khấu trừ tiền lương của NLĐ để bồi thường thiệt hại do làm hư
hỏng dụng cụ, thiết bị của NSDLĐ theo quy định.
 Về hình thức trả lương
Căn cứ điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP có quy định về hình thức trả lương
như sau:
“Hình thức trả lương theo Khoản 1 Điều 94 của Bộ luật Lao động được quy định
như sau:
1. Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian
làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp
đồng lao động;
b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền
lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của
pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của
Bộ luật Lao động.
2. Tiền lương theo sản phẩm được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng,
chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
3. Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và
thời gian phải hoàn thành.”

7


 Các quy định về tiền thưởng
Căn cứ vào điều 103 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về tiền thưởng như
sau:

“1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao
động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công
việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai
tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ
sở.”
Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động năm 2012, việc thưởng cho người
lao động hay không là quyền của người sử dụng lao động. Căn cứ chung để xác định
tiền thưởng cho người lao động là kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của người sử
dụng lao động và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Những vấn đề cụ
thể như nguyên tắc, các trường hợp, tiêu chuẩn, thời gian, mức, cách thức, nguồn kinh
phí thực hiện…thưởng sẽ được quy định trong quy chế của doanh nghiệp. Cũng có
những trường hợp, tiền thưởng của người lao động sẽ được thỏa thuận ghi trong thỏa
ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động của hai bên.
 Các quy định về tiền phụ cấp
Mỗi Doanh nghiệp khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà có các
khoản phụ cấp cho người lao động khác nhau. Ví dụ như khoản phụ cấp ăn trưa hiện
nay pháp luật quy định như sau:
Theo điều 22, thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH có quy định: “Công ty thực
hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000
đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư số
22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.”
Ngoài ra còn một số khoản phụ cấp như: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp xăng xe,
phụ cấp tiền điện thoại…
 Quy định về các khoản trích theo lương
Mức đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp mới
nhất được thực hiện theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam
8



- Về mức đóng BHXH, phía doanh nghiệp chỉ còn đóng 17% vào quỹ Bảo hiểm
xã hội (3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).
-

Ngoài 17% nêu trên, doanh nghiệp còn phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp:
+ Trước ngày 1/6/2017: đóng 1% trên tiền lương đóng BHXH của người lao
động.
+ Nhưng kể từ ngày 1/6/2017 chỉ phải đóng là 0,5% trên tiền lương đóng BHXH
của người lao động (Theo điều 22 của QĐ 595)
 Riêng mức đóng BHYT và BHTN không thay đổi.
Bảng 2: Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm
Trách nhiệm đóng của các
đối tượng

Tỷ lệ trích đóng các loại bảo hiểm bắt buộc
BH TNLĐ-

BHXH

BNN

BHYT BHTN

Tổng
cộng


Doanh nghiệp đóng

17%

0.5%

3%

1%

21,5%

Người LĐ đóng

8%

0

1.5% 1%

10,5%

TỔNG

32%

(Mức đóng bảo hiểm = Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BH X Tỷ lệ trích các
khoản bảo hiểm)
(Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH)


9


 Quy định về tạm ứng tiền lương
Căn cứ vào khoản 1, điều 100 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định như sau:
“1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả
thuận.”
1.1.2.2. Quy định về các khoản phải thu của người lao động
 Khoản tiền bồi thường
Căn cứ Điều 130 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về việc bồi thường
trong trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động như sau:
“1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt
hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị
không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi
người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng
tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101
của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động
hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức
cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường;
trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm;
trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách
quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.”

 Khoản tiền hoàn ứng
Đối với khoản tiền mà người lao động đã tạm ứng trước đó, sau khi xong việc mà
chưa dùng hết thì phải hoàn ứng lại cho Công ty số tiền còn lại.

 Thuế TNCN
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất

10


Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được - các khoản được miễn thuế
a, Tổng lương nhận được bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản
thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được kể cả
các khoản tiền thưởng lễ, tết...
b, Các khoản miễn thuế bao gồm:
- Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca
- Phụ cấp điện thoại
- Phụ cấp trang phục
- Tiền làm thêm giờ
- Các khoản phúc lợi
- Các khoản tiền công tác phí

11


1.1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại Doanh nghiệp.
1.1.3.1. Yêu cầu của Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Quản lý quá trình phải thu và phải trả các khoản thanh toán với người lao động là
một yêu cầu thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản
lý tốt các khâu thanh toán với người lao động thì mới đảm bảo và đánh giá chính xác
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó những vấn đề quản lý nghiệp

vụ các khoản thanh toán với NLĐ cần đặt ra là :
- Thanh toán cho người lao động kịp thời, đầy đủ đảm bảo uy tín cho người lao
động.
- Kế toán các khoản thanh toán với người lao động cần quan tâm sát sao tới vấn
đề các khoản phải thu, phải trả người lao động thường xuyên. Khi cần thiết phải lên
danh sách các khoản đến hạn phải thu, phải trả , quy mô và đối tượng cụ thể.
- Quản lý chặt chẽ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản thanh
toán với người lao động vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết đầy đủ.
- Thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các sổ tránh trường hợp khai khống, bỏ sót
nghiệp vụ kế toán.
1.1.3.2. Yêu cầu nhiệm vụ của Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi ghi chép và tính toán chính xác tiền lương và các khoản trích KPCĐ,
BHXH, BHTN, BHYT trong toàn Doanh nghiệp cũng như theo từng bộ phận sử dụng
lao động.
- Tính toán và phân bổ một cách chính xác, đầy đủ tiền lương và các khoản
KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời đầy đủ, chính xác các khoản bảo hiểm
đối với người lao động, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản bảo hiểm, kinh phí công
đoàn với ngân sách nhà nước.

12


1.2. Nội dung Kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong Doanh
nghiệp
1.2.1. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo quy định của
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động chịu sự chi phối của Chuẩn
mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và

hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố
của báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán số 01, Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
cần được ghi nhận theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến khoản
phải trả người lao động thì phải được hạch toán ngay vào sổ tại thời điểm phát sinh
chứ không căn cứ vào thời điểm thực tế thu chi tiền của Doanh nghiệp.
- Nguyên tắc phù hợp: Theo nguyên tắc này thì chi phí liên quan đến khoản phải
trả người lao động phát sinh trong kỳ nào phải được ghi nhận ngay trong kỳ đó mà
không phụ thuộc khoản chi phí đó được chi ra trong kỳ nào, nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế toán giúp cho các nhà quản trị có
những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
Và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Yêu cầu trung thực: Trong Doanh nghiệp khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan
đến khoản phải trả người lao động, kế toán tiến hành hạch toán vào sổ và các chứng từ
có liên quan như bảng chấm công,… phải đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về
hiên trạng bản chất nội dung cac nghiệp vụ phát sinh.
- Yêu cầu khách quan: Các số liệu hạch toán liên quan đến các khoản phải trả người
lao động phải được ghi chép đầy đủ, không bị bop méo, hay xuyên tạc nội dung.
1.2.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành.
Theo chế độ kế toán áp dụng Thông tư 200 hiện nay, Kế toán các khoản thanh
toán với người lao động gồm các quy định như sau:
 Chứng từ kế toán
Theo thông tư 200, đối với Lao động tiền lương gồm các chứng từ theo bảng sau

13


Bảng 3: Danh sách chứng từ kế toán liên quan đến Kế toán các khoản thanh toán

với người lao động theo TT200
STT

Tên chứng từ
Bảng chấm công

Mẫu chứng từ số
01a- LĐTL

Bảng chấm công
làm thêm giờ

01b- LĐTL

Bảng thanh toán
tiền lương
Bảng thanh toán
tiền thưởng
Giấy đi đường

02- LĐTL

Phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc
công việc hoàn
thành
Bảng thanh toán
tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán
tiền thuê ngoài


05-LĐTL

Hợp đồng giao
khoán

09- LĐTL

Biên bản thanh lý
(nghiệm thu) hợp
đồng giao khoán

10-LĐTL

Bảng kê trích nộp
các khoản theo
lương

11- LĐTL

Bảng phân bổ tiền
lương và bảo
hiểm xã hội

12- LĐTL

1
2
3
4


03- LĐTL
04- LĐTL

5

6
7

07-LĐTL
08- LĐTL

8

9

10

11

12

Mục đích
Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc,... để có căn cứ tính trả lương, bảo
hiểm xã hội.
Theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ
để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh
toán cho người lao động trong đơn vị.
Căn cứ tiến hành thanh toán lương cho người

lao động
Căn cứ tiến hành thanh toán tiền thưởng cho
người lao động
Giấy đi đường là căn cứ để cán bộ và người lao
động làm thủ tục cần thiết khi đến nơi công tác
và thanh toán công tác phí, tàu xe sau khi về
doanh nghiệp.
Là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người
lao động, làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền
lương hoặc tiền công cho người lao động.
Căn cứ xác định thanh toán tiền làm thêm giờ
cho người lao động
Là chứng từ kế toán nhằm xác nhận số tiền đã
thanh toán cho người được thuê để thực hiện
những công việc không lập được hợp đồng,
như: Thuê lao động bốc vác, thuê vận chuyển
thiết bị,.... Chứng từ được dùng để thanh toán
cho người lao động thuê ngoài.
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người
giao khoán và người nhận khoán nhằm xác nhận
về khối lượng công việc khoán hoặc nội dung
công việc khoán, thời gian làm việc, trách
nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện
công việc đó. Đồng thời là cơ sở thanh toán chi
phí cho người nhận khoán.
Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán là
chứng từ nhằm xác nhận số lượng, chất lượng
công việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện,
làm căn cứ để hai bên thanh toán và chấm dứt

hợp đồng
Dùng để xác định số tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN mà đơn vị và người lao động
phải nộp trong tháng (hoặc quý) Chứng từ này
là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương tiền
công thực tế phải trả trong tháng.

14


Một số mẫu chứng từ cơ bản:
2. Bảng chấm công theo thông tư 200 (Phụ lục số 1.1)
3. Bảng thanh toán tiền lương theo thông tư 200 (Phụ lục số 1.2)
 Tài khoản kế toán
 Các tài khoản sử dụng
 Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao
động.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.

Kết cấu của tài khoản 334
- Bên Nợ:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
- Bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động
- Số dư bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản
khác còn phải trả cho người lao động.
Trong trường hợp đặc biệt, Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Khi đó sẽ
phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các
15


khoản khác cho người lao động.
 Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản này phản ánh số tiền trich và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết:
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn:
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội:
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế:
- Tài khoản 3385 - Phải trả về cổ phần hoá:
- Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp:
- Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Kết cấu tài khoản 338:
- Bên Nợ:

Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn
- Bên Có:
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc
khấu trừ vào lương của công nhân viên
Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể.
Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán.
- Số dư bên Có:
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh
phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
Ngoài ra, kế toán các khoản thanh toán với người lao động còn sử dụng một số
tài khoản sau:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 141: Tạm ứng
- TK 353: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
16


- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
- TK627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí quản lý Doanh nghiệp
- TK 642: Chi phí bán hàng
 Vận dụng Tài khoản
 Trường hợp vận dụng tài khoản đối với các khoản phải trả người lao động
- Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động,
Kế toán ghi nhận tăng các tài khoản chi phí: Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622), chi
phí sản xuất chung (TK 627), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK641), chi phí bán hàng

(TK 642) đồng thời ghi tăng cả khoản phải trả người lao động (TK 334).
- Khi trả lương cho nhân viên, tùy thuộc vào hình thức trả lương bằng tiền mặt
hay chuyển khoản qua ngân hàng mà Kế toán tiến hành ghi nhận giảm khoản tiền mặt
(TK 111) hoặc khoản tiền gửi ngân hàng (TK 112) và đồng thời ghi nhận giảm khoản
phải trả người lao động (TK 334)
- Đối với khoản tiền thưởng trả cho nhân viên:
+ Trong trường hợp xác định số tiền thưởng trả cho nhân viên lấy từ quỹ khen
thưởng, Kế toán ghi nhận tăng khoản phải trả người lao động (TK 334) và giảm khoản
quỹ khen thưởng của công ty (TK 353).
+ Trường hợp Doanh nghiệp dùng tiền mặt tại quỹ để chi thưởng cho nhân viên,
Kế toán ghi giảm tiền mặt (TK 111) và đồng thời ghi giảm cho tài khoản khoản phải
trả công nhân (TK 334)
- Khi nhân viên trong công ty tạm ứng tiền lương, Kế toán ghi tăng giảm tiền mặt
(TK 111) đồng thời ghi nhận giảm khoản phải trả người lao động (TK334)
- Khi tiến hành tính các khoản trích theo lương mà Doanh nghiệp phải nộp cho
nhà nước theo nghĩa vụ, Kế toán ghi nhận tăng các khoản chi phí: Chi phí nhân công
trực tiếp (TK622, chi phí sản xuất chung (TK 627), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK
641), chi phí bán hàng (TK 642) đồng thời ghi tăng khoản trích theo lương phải nộp
cho Nhà nước (TK 338).
- Khi doanh nghiệp tiến hành nộp các khoản trích theo lương theo quy định, Kế
toán ghi giảm khoản tiền mặt (TK 111) hoặc tiền gửi ngân hàng (TK 112) đồng thời
ghi giảm khoản phải nộp cho Nhà nước theo nghĩa vụ (TK 338).
 Trường hợp vận dụng tài khoản đối với các khoản phải thu của người lao động
17


- Khi Doanh nghiệp phát hiện tài sản thiếu:
+ Trường hợp chưa phát hiện được nguyên nhân, Kế toán ghi nhận tăng khoản
phải tài sản thiếu chờ xử lý (TK 1381) và đồng thời ghi giảm giá trị của tài sản phát
hiện thiếu (TK 152, TK155, TK156…).

Khi Doanh nghiệp xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý đối với tài
sản bị thiếu, nếu do người lao động làm mất và buộc người lao động phải bồi thường
thì Kế toán ghi nhận tăng khoản tiền (TK111, TK 112) khi người lao động nộp tiền bồi
thường hoặc ghi giảm khoản phải trả người lao động (TK 334) trong trường hợp trừ
vào lương người lao động.
+ Trường hợp Doanh nghiệp phát hiện tài sản bị thiếu mà xác định được nguyên
nhân là do người lao động luôn, căn cứ vào quyết định buộc bồi thường mà Kế toán
ghi nhận giảm khoản phải trả người lao động (TK 334) và giảm giá trị của tài sản (TK
15, TK 155, TK 156)
 Sổ kế toán
Theo điều 122, thông tư 200 có các hình thức ghi sổ sau:
- Hình thức Sổ nhật ký chung
Hằng ngày:
 Căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ như: Bảng thanh
toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng hay các chứng từ
thanh toán khác tiến hành ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào ổ Nhật ký chung.
Sau đó, căn cứ vào các số liệu đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái các tài
khoản như Sổ cái TK 334.
 Trong trường hợp đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi vào Sổ kế toán chi tiết
Tài khoản 334.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm:
 Cộng số liệu trên Sổ cái Tài khoản 334 lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã
kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu trên Sổ cái Tài khoản 334 và sổ Tổng hợp chi tiết
(được lập từ Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 334) được dùng để lập BCTC. Về nguyên
tắc, tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung.

18



Chứng từ:
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng…

Sổ chi tiết TK 334

Sổ NKC

Sổ cái TK 334

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối kế toán

BCTC

- Hình thức ghi sổ Nhật ký - Sổ cái
Hằng ngày:
 Căn cứ vào các chứng từ kế toán như: Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh
toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng hay các chứng từ thanh toán khác để ghi vào
Sổ Nhật ký – Sổ cái. Các chưng từ kế toán sau khi đã ghi Sổ Nhật ký – Sổ cái dùng để
ghi Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 334.
Cuối tháng:
 Sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ
Nhật ký - Sổ Cái và Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 334, kế toán tiến hành cộng số liệu
của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần
Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng
trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng

này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra
số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
 Sổ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có và tính ra số dư cuối tháng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ lập “Bảng tổng hợp chi tiết"
cho tài khoản 334. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh
19


×