Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.47 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ sử dụng VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ biển xanh

Giáo viên hướng dẫn:Sinh viên thực hiện: Th.S Lê Thị Trâm
AnhVũ Thị Minh DiễmLớp: K50D6Mã sinh viên: 14D150356

HÀ NỘI - 2018


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
TÓM LƯỢC
Đặt trong bất kỳ bối cảnh nền kinh tế ở giai đoạn nào, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả. Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khóa, là điều kiện tiền đề quan
trọng để các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh tế của mình. Trong tình hình kinh
tế mở như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia vào một sân chơi bình
đẳng trong khối kinh tế thế giới. Đây là một cơ hội rất lớn, đồng thời cũng là một
thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy các doanh nghiệp
cần phát huy được sức mạnh nội tại của mình, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực
bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị thế của mình. Để
có một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần huy động và sử dụng vốn tiết
kiệm và hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài “Phân


tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ
Biển Xanh”. Khóa luận trình bày những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư
thương mại và dịch vụ Biển Xanh.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

i

SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của các thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Ths. Lê Thị Trâm Anh, cùng toàn
thể các cô chú, anh chị trong ban lãnh đạo và phòng Tài chính- Kế toán của công ty
TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa
luận này.
Do còn hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời hạn nghiên cứu nên bài khóa
luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự nhận
xét, góp ý của các thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh


ii

SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2015-2016...Error: Reference source not
found
Bảng 2: Kết quả điều tra khảo sát về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Đầu tư thương mại và Dịch vụ Biển Xanh. Error: Reference source not
found
Bảng 3: Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh của công ty TNHH Đầu
tư thương mại và Dịch vụ Biển Xanh năm 2015-2016........Error: Reference source not
found
Bảng 4: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của công ty TNHH Đầu tư
thương mại và dịch vụ Biển Xanh năm 2015-2016....Error: Reference source not found
GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

iii

SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán kiểm toán
Bảng 5: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định của công ty TNHH Đầu tư
thương mại và Dịch vụ Biển Xanh năm 2015-2016...Error: Reference source not found
Bảng 6: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư
thương mại và Dịch vụ Biển Xanh năm 2015-2016...Error: Reference source not found
Bảng 7: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của công ty
TNHH Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Biển Xanh năm 2015-2016....Error: Reference
source not found
Bảng 8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Đầu tư Thương
mại và Dịch vụ Biển Xanh năm 2015-2016...............Error: Reference source not found
Bảng 9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Đầu tư Thương
Mại và Dịch Vụ Biển Xanh năm 2015-2016..............Error: Reference source not found
Bảng 10: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty TNHH Đầu tư
thương mại và Dịch vụ Biển Xanh năm 2015-2016...Error: Reference source not found
Bảng 11: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của
công ty TNHH Đầu tư thương mại và Dịch vụ Biển Xanh năm 2015-2016..........Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Đầu tư thương mại và Dịch vụ Biển Xanh
................................................................................... Error: Reference source not found

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DNTM:

Doanh nghiệp thương mại

VKD:

Vốn kinh doanh


VKDBQ:

Vốn kinh doanh bình quân

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

iv

SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
VLĐ:

Vốn lưu động

VLĐBQ:

Vốn lưu động bình quân

VCĐ:

Vốn cố định

VCĐBQ:

Vốn cố định bình quân


VCSH:

Vốn chủ sở hữu

VCSHBQ:

Vốn chủ sở hữu bình quân

TSCĐ:

Tài sản cố định

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

DN:

Doanh nghiệp

TSDH:

Tài sản dài hạn

LN:


Lợi nhuận

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

v

SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

vi

SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Dưới góc độ lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển bắt buộc phải có những quyết định đem lại hiệu quả tối ưu
nhất đối với mỗi hoạt động của đơn vị mình. Ở bất kỳ lĩnh vực hay ngành nghề kinh
doanh nào, vốn luôn là yếu tố vô cùng quan trọng để thực hiện các hoạt động SXKD
của doanh nghiệp. Việc huy động vốn và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới quy
mô SXKD và từ đó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động SXKD và việc tái tạo vốn cho

những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Mục tiêu mà mọi doanh nghiệp luôn hướng tới đó là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Nhưng để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải vượt qua được nhiều thách thức từ
điều kiện tự nhiên và những sức ép từ thị trường. Khi đó, các doanh nghiệp cần phải có
nguồn vốn đủ mạnh và chiến lược sử dụng vốn phù hợp, hiệu quả để đạt được mục tiêu
mong muốn. Chính vì lý do đó, nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn
là một yêu cầu tất yếu, là một bài toán đặt ra cho mỗi nhà quản trị doanh nghiệp.
Dưới góc độ thực tế
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu tư thương mại và Dịch vụ Biển
Xanh, em nhận thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đã và đang
được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm. Song, hoạt động phân tích kinh tế nói chung
và hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng của công ty chưa có
bộ phận chuyên trách mà chỉ do bộ phận kế toán đảm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích còn
sơ sài, hiệu quả thực tiễn mang lại còn chưa rõ rệt, còn mang tính chất chung chung.
Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và hiệu quả sử dụng VKD, giúp công ty vượt qua thời kỳ kinh tế khó khăn
như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung của khóa luận là hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, từ đó áp dụng vào thực tiễn tại công ty TNHH Đầu tư thương mại và Dịch
vụ Biển Xanh. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

1
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán kiểm toán
+ Chỉ ra những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn tại công ty
+ Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Đầu tư thương mại và Dịch vụ Biển Xanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH Đầu tư thương mại và Dịch vụ Biển Xanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: tại công ty TNHH Đầu tư thương mại và Dịch vụ Biển Xanh
+ Thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh được thu thập trong khoảng thời gian 2 năm là năm 2015 và 2016.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp được thực hiện thông qua
phiếu cấu hỏi trắc nghiệm. Để tiến hành tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa
luận, em đã tiến hành phát một số phiếu điều tra cho nhân viên trong phòng kế toán và
giám đốc công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác sử dụng
vốn và công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng
và giám đốc công ty một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi cụ
thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2
năm 2015 và 2016, những định hướng của công ty trong thời gian tới.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo

cáo tài chính của công ty, trong đó có bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2015 và 2016 để làm cơ sở cho việc phân
tích và một số tài liệu liên quan đến giấy đăng kí kinh doanh, quá trình hình thành và
phát triển của công ty và các tài liệu khác liên phục vụ cho việc làm khóa luận.
4.1.2.

Phương pháp tổng hợp dữ liệu

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

2
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
Dựa vào kết quả của các phiếu điều tra, hay phỏng vấn, qua số liệu trên bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… em đã tiến hành tập hợp, tính
toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác. Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2015 và năm
2016, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu VKD, sự biến động hiệu quả sử dụng VKD
qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so

sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng VLĐ, tỷ trọng VCĐ, hệ số doanh thu trên
VKD, hệ số lợi nhuận trên VKD…
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để phân tích nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các công thức mở rộng. Các nhân tố để
tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định lượng. Bao gồm
cả nhóm nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như vốn kinh doanh) và nhóm nhân tố
về chất lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh).
4.2.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp hệ số, tỷ lệ, tỷ trọng, tỷ suất
+ Hệ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế
khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau.
+ Tỷ lệ phần trăm (%): là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ tăng giảm của
năm 2016 so với năm 2015.
+ Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đạt được của một bộ phận trong một tổng
thể, thường được thể hiện bằng số %.
+ Tỷ suất: là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với
một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau như tỷ suất sinh lời của
doanh thu, trong đó chỉ tiêu cần được so sánh có ý nghĩa quyết định đến mức độ, quy
mô của chỉ tiêu đem so sánh.
- Phương pháp dùng biểu phân tích
GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

3
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
Phương pháp bảng biểu được sử dụng để phân tích từ cơ cấu và sự biến động cho

đến phân tích hiệu quả sử dụng VKD. Việc sử dụng bảng biểu sẽ giúp cho số liệu được
trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc hơn. Từ các bảng biểu đã lập ta có nhận xét ngay
phía bên dưới mỗi bảng để người đọc có cái nhìn tổng quan về thực trạng các chỉ tiêu,
thấy rõ sự biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu phân tích trong từng khoảng thời gian
khác nhau.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục
từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận của em bao gồm các phần
sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Đầu tư thương mại và Dịch vụ Biển Xanh.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Đầu tư thương mại và Dịch vụ Biển Xanh.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì ta có những quan điểm khác nhau về vốn.
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường Đại học thương mại
do PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là sự
biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ biên thì định nghĩa vốn được hiểu là:


GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

4
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
“Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi
phí mua sắm tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh”.
Lượng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp dùng để thực hiện các khoản đầu tư
cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua sắm TSCĐ, nguyên vật
liệu… Vốn đưa vào SXKD có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản
phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi.
Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, khái niệm VKD được sử dụng phổ biến là: “Vốn kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh
Đặc điểm của vốn kinh doanh
- VKD phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể. Vốn phải đại
diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, đất
đai, thiết bị, nguyên liệu, thông tin, bản quyền phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương
mại…
- VKD có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao
hơn một đòng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm nay để thu
được những khoản thu nhập trong tương lai.
- VKD phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
Nếu không xác định được chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ gây lãng phí,

thất thoát và kém hiệu quả.
- VKD của DN phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay đổi hình thái biểu
hiện, nó vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng
tuần hoàn phải là hình thái tiền. Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì lượng
tiền này lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN có lợi nhuận.
- VKD được xem là hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thông thường, hàng
hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng trong thời
gian nhất định và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền gọi là lãi. Việc mua bán
diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân theo quan hệ cung- cầu
trên thị trường.
GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

5
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
- VKD trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt
động, phát triển của từng loại hình DN theo luật định. Tùy theo nguồn của VKD, cũng
như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp được chia thành các loại hình doanh
nghiệp khác nhau như Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp
tư nhân, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp liên doanh…
- VKD là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô của doanh nghiệp,
xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm
năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và trong
tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường,

mở rộng lưu thông hàng hóa.
- VKD là cơ sở, là tiền đề quan trọng để doanh nghiệp tính toán hoạch định các
chiến lược và kế hoạch kinh doanh. VKD của doanh nghiệp là yếu tố giá trị. Nó chỉ
phát huy được tác dụng khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và làm gia tăng giá trị
sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên có nghĩa là
doanh nghiệp đã sử dụng vốn một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.1.1.3. Phân loại vốn
VKD được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
• Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, VKD của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Vốn chủ
sở hữu và vốn vay.
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau đây:
+ Vốn tự có: Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn tự có là vốn do ngân sách
nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn tự có do
chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp, các công ty liên doanh hoặc công
ty cổ phần thì do các chủ đầu tư hoặc các cổ đông đóng góp.
+ Các quỹ hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh (Qũy đầu tư phát triển,
Qũy dự phòng tài chính, Nguồn vốn xây dựng cơ bản…)
- Vốn vay: là các khoản vốn mà doanh nghiệp khai thác trên cơ sở chế độ, chính
sách của nhà nước như vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng… Đối với khoản vốn
này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc nhất định.
GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

6
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán

Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù
hợp với tình hình tài chính của từng đơn vị.
• Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo cách phân loại này, VKD được chia làm 2 loại: Vốn lưu động và vốn cố
định.
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và được thu hồi toàn bộ sau khi thu được tiền bán hàng. Như vậy, VLĐ hoàn hành
một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ là những tư liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn về thời gian sử
dụng từ 1 năm trở lên và giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước
quy định với từng thời kỳ kinh tế. Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và
nhìn chung là không thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo
đó là giá trị của chúng bị giảm dần. Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố
định hoàn thành một vòng chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong
việc lựa chọn nguồn vốn thích hợp với từng loại tài sản cần tài trợ, trong việc đề ra các
giải pháp quản lý vốn thích hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn số
vốn đã bỏ ra.
• Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, VKD chia thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm
vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay (trừ nợ dài hạn), trung hạn (trừ vay và nợ quá hạn).
Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu
động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào

hoạt động SXKD trong khoảng thời gian ngắn. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các
khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người bán, người mua và
người lao động trong công ty.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

7
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
Phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp lựa
chọn nguồn vốn phù hợp cho từng tài sản cần tài trợ.
• Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này, VKD được chia thành 2 loại:
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn được huy động từ nội bộ doanh nghiệp,
bao gồm tiền khấu hao hằng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, các khoản
thanh lý, nhượng bán TSCĐ… Nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động
của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD của mình như: Vốn vay ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước…
Với cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử
dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh
được rủi ro khi sử dụng vốn, đồng thời đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Doanh nghiệp có vốn mới chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để đạt được
mục đích kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa tiếp theo là phải sử dụng có

hiệu quả nguồn vốn huy động được. Sử dụng có hiệu quả trước hết là để doanh nghiệp
đảm bảo đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, người lao động, của nhà nước về mặt thu
nhập và đảm bảo sự tồn tại phát triển của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác đó cũng là
cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn được dễ dàng trên thị trường tài chính
nhằm mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh.
- Cũng theo giáo trình: “Phân tích kinh tế doanh nghiệp Thương Mại” – Trường
Đại học Thương Mại, “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh
tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ kinh doanh”. Hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp được thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức: Đảm bảo cho việc thúc đẩy tăng doanh thu
và sự đóng góp của VKD vào việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận.
- Như vậy, hiệu quả sử dụng VKD là toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử dụng
hợp lý các nguồn lực có sẵn của mình trong hoạt động kinh doanh để đạt được kết quả
mong muốn, cụ thể là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

8
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
1.1.2.2. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh
giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh bao
gồm: Tổng số vốn kinh doanh bình quân, vốn lưu động, vốn cố định, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và đầu tư tài chính dài hạn. Từ đó phân tích, đánh giá được những nguyên
nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

9
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả
năng huy động của các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp được bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những khó khăn và
rủi ro trong kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trong nền kinh tế hiện nay. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã sản phẩm.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy
tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối cùng cao nhất.
1.1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VKD
1.1.2.4.1.Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VKD
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
(i)
Trong đó:


-

: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân

- M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
-

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn, cho
biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt. Để
thấy được sự thay đổi của hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh ta dùng phương pháp
so sánh giữa chỉ tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các
năm là tốt.
Muốn tìm hiểu cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm của hệ số
doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, ta có thể vận dụng phương pháp Dupont để

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

10
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
phân tích hệ số (i) thành hai hệ số, tiếp theo kết hợp với phương pháp thay thế liên
hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố căn cứ vào công thức mở rộng:
Việc áp dụng công thức Dupont để tách hệ số (i) thành hai hệ số sẽ giúp cho
chúng ta thấy được khi một trong hai nhân tố thay đổi thì sẽ ảnh hưởng như thế nào tới

hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
(ii)
Trong đó:
- P
-

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh
doanh. Tương tự như hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân, hệ số lợi nhuận
trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng tốt.
Sử dụng phương pháp Dupont để tách hệ số tổng hợp (ii) thành hai hệ số và sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn để có thể phân tích từng nhân tố ảnh hưởng nhân
tố tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân. Công thức mở rộng khi tách hệ
số (ii) để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như sau:

Trong đó:
-

: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ

Vai trò: Nhằm thấy được mối tương quan giữa vốn kinh doanh bỏ ra và kết quả
thu được, hay nói cách khác là tính toán xem với 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao

nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Từ đó thấy được
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân

Trong đó: -

: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

11
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
-M

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

-

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân

Trong đó:

-P
-

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng
ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.
- Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn, cho biết VLĐ quay được mấy
vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
- Số ngày của một vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động trong
một năm. Số ngày của một vòng quay vốn lưu động càng thấp thì hiệu quả sử dụng
vốn càng tốt và ngược lại.
- Số vòng quay hàng tồn kho

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

12
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này nói lên mức độ đổi mới hàng tồn kho. Khi doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, hệ số quay vòng hàng tồn kho càng tăng càng tốt và ngược lại.
- Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ
tiêu số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho và chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho có
quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau. Vòng quay càng tăng thì số ngày của 1 vòng quay hàng
tồn kho càng giảm và ngược lại.
1.1.2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân

Trong đó:

-

: Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân

- M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
-

: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn cố định tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân


Trong đó:

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân

- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
-

: Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ có khả năng tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng ta
lập biểu so sánh để so sánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giữa hai năm tài chính.
1.1.2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VCSH
- Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân

Trong đó:
-M

-

: Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân

: Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

13

SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
-

: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn chủ sở hữu tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân

Trong đó:
-P
-

-

: Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt, ngược
lại, hai chỉ tiêu này mà nhỏ và giảm thì không tốt.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh

- Mục đích phân tích: Đánh giá sự tăng hay giảm giá trị của tổng VKD sau một
kỳ kinh doanh. Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân bổ tổng VKD
của doanh nghiệp có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
SXKD của doanh nghiệp.
- Nguồn tài liệu: Số liệu của các khoản mục “Tài sản ngắn hạn”, “Tài sản dài
hạn”, “Tổng tài sản” trên Bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ”, “Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ
tương ứng.
- Phương pháp và trình tự phân tích: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu
tổng VKD sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh kết hợp với việc tính toán tỷ
trọng để so sánh mức độ tăng giảm, tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu trong 2 năm tài
chính (2015 -2016). Phân tích sự biến động chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn”, “Tài sản dài
hạn”, “Tổng tài sản”. So sánh với tỷ lệ tăng giảm của chi tiêu “Doanh thu bán hàng”
và “Lợi nhuận kinh doanh” để rút ra kết luận. Nếu chỉ tiêu “Tổng tài sản” tăng phản
ánh khả năng sản xuất cũng như quy mô hoạt động của doanh nghiệp tăng và ngược
lại, chỉ tiêu này giảm chứng tỏ năng lực sản xuất cũng như quy mô hoạt động của
doanh nghiệp bị thu hẹp. Khi đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu, sự ảnh hưởng của
các nhân tố quản lý, sử dụng VKD đến kết quả kinh doanh cần phải phân tích tình hình

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

14
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
tăng giảm của tổng VKD có liên hệ đến tỷ lệ tăng giảm các chỉ tiêu “Doanh thu bán
hàng” và “Lợi nhuận kinh doanh”.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động

- Mục đích phân tích: Đánh giá tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm
giá trị của VLĐ, qua đó thấy được việc phân bổ VLĐ của doanh nghiệp có hợp lý hay
không và ảnh hưởng của chúng như thế nào tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Nguồn tài liệu: Số liệu các khoản mục thuộc TSNH như: “Tiền và các khoản
tương đương tiền”, “Đầu tư tài chính ngắn hạn”, “Các khoản phải thu ngắn hạn”,
“Hàng tồn kho”, “Tài sản ngắn hạn khác” trên Bảng cân đối kế toán.
- Phương pháp và trình tự phân tích: Phương pháp phân tích tình hình TSNH
giống như phân tích tình hình TSDH, thực hiện trên cơ sở so sánh giữa số cuối kỳ với
số đầu năm thông qua biểu phân tích để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân
tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số TSNH, tỷ lệ tăng
giảm của chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận sau thuế” để đánh giá tình hình
phân bổ TSNH trong doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
- Mục đích phân tích: Đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng,
giảm, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng của VCĐ đến tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng.
- Nguồn tài liệu: Số liệu trên Bảng cân đối kế toán của các khoản mục “Tài sản
cố định”, “Bất động sản đầu tư”, “Các khoản đầu tư tài chính dài hạn” và “Tài sản dài
hạn khác”, chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Lợi
nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phương pháp và trình tự phân tích: Phương pháp phân tích tình hình tăng
giảm TSDH được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa Số cuối năm với Số đầu năm để
thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm. Lập biểu để tính toán, so
sánh tỷ trọng các khoản mục trên tổng số TSDH để đánh giá tình hình phân bổ TSDH,
so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn dài hạn. Phân tích sự biến động của
các khoản mục thuộc TSDH cũng giống như khi phân tích sự biến động của tổng
VKD. Ngoài phân tích sự biến động của từng khoản mục riêng rẽ còn liên hệ với tỷ lệ
tăng giảm của chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận kinh doanh”. Từ đó thấy
được tình hình phân bổ, sự tác động, ảnh hưởng của VCĐ đến tình hình thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng.

1.2.1.4. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn chủ sở hữu.
GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

15
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
- Mục đích: Nhằm đánh giá tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, qua
đó thấy được tình hình tài chính nói chung, tình hình huy động vốn nói riêng có tốt hay
không.
- Phương pháp phân tích: Được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp so
sánh và lập biểu so sánh, tính toán số chênh lệch và tỷ lệ tăng giảm các chỉ tiêu: Tổng
số vốn chủ sở hữu và các khoản mục, tính toán tỷ trọng các khoản mục.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, năm nay so với năm trước tăng
lên thì đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt vì khả năng đáp ứng cho
nhu cầu kinh doanh và tính độc lập tự chủ về tài chính tăng. Nếu nguồn vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng nhỏ, giảm đi là không tốt vì khả năng đáp ứng cho nhu cầu kinh
doanh và tính độc lập tự chủ về tài chính tăng.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
- Mục đích và ý nghĩa phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nhằm mục đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng
các chỉ tiêu vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng
giảm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Nguồn số liệu phân tích: Phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các chỉ
tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu
“tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ”, “lợi nhuận trước thuế” trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mục đích và ý nghĩa phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động
bỏ ra với kết quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ
tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải thu
ngắn hạn”, “Nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu
các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng bán” và
“lợi nhuận trước thuế”.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

16
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình
quản lý tài sản cố định.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ” và “ lợi nhuận sau thuế”.
1.2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
 Mục đích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn chủ sở hữu với kết quả

đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “vốn chủ sở hữu”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số
liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “ lợi nhuận sau
thuế”.

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

17
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán kiểm toán
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ BIỂN XANH
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh.
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh.
2.1.1.1. Khái quát về công ty
 Tên, quy mô và địa chỉ
- Tên công ty: Công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh
- Tên giao dịch: BLUE SEA CIS CO., LTD
- Mã số thuế: 0102552666
- Địa chỉ: Số 1, phố Hồ Đắc Di, Phường Nam Đồng, Quận Đống Đa, Thành phố
Hà Nội.
- Ngày thành lập: 03/12/2007
- Điện thoại: 0435379442. Fax: 0435379439
- Người đại diện theo pháp luật: Phan Văn Cường

- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ (Hai mươi tỷ đồng chẵn)
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
 Chức năng của công ty
Công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ Biển Xanh hiện nay có chức năng
chính là buôn bán và là nhà phân phối các mặt hàng đồ gia dụng, thực phẩm chức
năng, hàng hóa phẩm… theo đúng ngành nghề đã đăng ký với cơ quan chức năng của
Nhà nước. Công ty không ngừng nắm kịp thời các nhu cầu trên thị trường và tìm các
thỏa mãn tốt nhất cho các nhu cầu đó. Chức năng này được thể hiện như sau:
- Phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và tìm mọi cách thỏa
thuận nhu cầu đó.
- Không ngừng nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm khách hàng giúp
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa
doanh nghiệp với bên ngoài.
 Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của Công ty đã đề ra.
- Xây dựng các phương án kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến
lược của công ty.
GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

18
SVTH: Vũ Thị Minh Diễm


×