Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.93 MB, 101 trang )

Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trong quá trình thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với
mục tiêu năm 2020 phấn đấu đưa nước ta trở thành “một nước công nghiệp với cơ sở
vật chất- kỹ thuật hiên đại”
Để thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá chính phủ Việt Nam đã, đang
và rất quan tâm đến việc phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện, tiền đề cho quá
trình công nghịêp hoá hiện đại hoá. Đánh giá được vai trò của xây dựng cơ bản trong
hệ thống ngành kinh tế quốc dân Đảng và Chính Phủ Việt Nam rất quan tâm đến phát
triển xây dựng cơ bản.
Xây dựng là một nghành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tạo ra tài sản cố
định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng là một ngành mũi
nhọn thu hút một lượng vốn đầu tư tương đối lớn trên tổng số vốn đầu tư của cả nước.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, khi mà lợi nhuận và vị thế cạnh tranh luôn là
mục tiêu số một của các doanh nghiệp thì giá thành sản phẩm trở thành vấn đề ành
hưởng quan trọng nhất đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch toán chi phí
sản xuất chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành là vấn đề hết sức quan trọng được
các nhà quản lý quan tâm.
Nhằm đảm bảo sớm đưa các công trình vào hoạt động với chất lượng tốt, giá
thành hạ và đem lại giá trị kinh tế cao cho toàn bộ ngành kinh tế nói chung, thì một
trong những khâu có ý nghiã quyết định là việc tính đúng, đủ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, do đó công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trở
nên vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào muốn đứng
vững và phát triển trong cơ chế hiện nay.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, kết hợp với những kiến thức đã học và thời gian thực tế tại công
ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc. Em chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và tư


vấn xây dựng Miền Bắc”

SVTH: Lê Thị Nguyên

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Khi ngồi trên ghế nhà trường, sinh viên được giảng dạy kiến thức cơ bản, lý
thuyết chung nhất của những môn chuyên ngành, những môn học đại cương. Đây là
nền tảng, hành trang cho sinh viên lập nghiệp trong tương lai. Từ những kiến thức lý
thuyết đó mà sinh viên có thể vận dụng vào công việc thực tế. Khóa luận cuối khóa là
cơ hội để sinh viên tiếp xúc với công việc thực tế, để có thể đưa kiến thức lý thuyết
học được vào thực tiễn, biết được sự khác nhau giữa chúng. Tạo cho sinh viên những
kỹ năng làm việc ban đầu giúp ích tương lai lập nghiệp về sau.
Khóa luận tốt nghiệp giúp sinh viên tìm hiểu về một cách khái quát về công ty:
sự hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ
phận trong công ty, nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty trong thời gian hiện
tại. Từ đó, sinh viên sẽ tìm hiểu và phát hiện được các vấn đề còn tồn tại trong công ty
và đưa ra những đề xuất giải quyết các vấn đề còn tồn tại đó. Vì vậy, việc làm báo cáo
thực tập tổng hợp là rất cần thiết đối với tất cả các sinh viên.
Trong thời gian thực tập nghiên cứu tại Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn xây
dựng Miền Bắc em đã học hỏi và tích lũy được những kiến thức vô cùng quý báu. Em
xin chân thành cảm ơn Giám đốc công ty : Nguyễn Văn Lập cùng toàn thể cán bộ
nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện đề tài này.

Em cảm ơn giáo viên hướng dẫn thực tập TS.Tạ Quang Bình đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ giúp em hoàn thiện báo cáo thực tập theo đúng yêu cầu.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô bộ môn Kế toán- Kiểm toán
cùng toàn thể thầy cô trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được học
tập,giải đáp những vướng mắc trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, do năng lực bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu và kinh
nghiệm không nhiều nên báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý từ phía thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Lê Thị Nguyên

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công......................................................................48

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng biểu:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm gần đây.................................................................................................. 25
Bảng 2.2: Tình hình lao động của công ty trong thời kỳ từ 2014 đến 2016...........26
Bảng 2.3 :Dự toán tổng hợp chi phí.......................................................................... 43
Bảng 2.4: Bảng thống kê vật tư khác theo hạng mục công trình............................ 45

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nhân công theo hạng mục công trình............................. 48
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công........................................................ 49
Bảng 2.7:Bảng tổng hợp chi phí khác phục vụ sản xuất chung tại công trình Cục
công nghệ thông tin.................................................................................................... 50
Bảng 2.8: Bảng tính giá thành sản phẩm xây dựng................................................. 51
Bảng 2.9: Bảng so sánh chi phí dự toán so với chi thực tế...................................... 53
SVTH: Lê Thị Nguyên

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức sản xuất thi công............................................................... 30
Sơ đồ 2.2: Bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và
tư vấn xây dựng Miền Bắc......................................................................................... 32
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.................................................................. 34
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ ghi chép theo hình thức Nhật ký chung....................................... 37
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ trình tự kế toán trên máy vi tính tại công ty................................ 38
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ kế toán cpsx và tính Zsp................................................. 39

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-

DN: Doanh nghiệp
CPSX : Chi phí sản xuất


-

TK: Tài khoản
XL: Xây lắp

-

CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu

-

HMCT: Hạng mục công trình

-

trực tiếp
CPMTC: Chi phí máy thi công.

-

SXKD:Sản xuất kinh doanh

-

CPNCTT: Chi phí nhân công trực

-

CT: công trình


tiếp
-

CPSXC: Chi phí sản xuất chung

-

CPĐTXD: Cổ phần đầu tư xây dựng

-

CPBH : Chi phí bán hàng

-

PTTM: Phát triển thương mại

SVTH: Lê Thị Nguyên

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

-

CPQLDN: Chi phí quản lý doanh

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


-

CCDC: Công cụ dụng cụ

nghiệp
-

NVLC: Nguyên vật liệu chính

-

MST: Mã số thuế

-

NVLP : Nguyên vật liệu phụ
Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng

-

NT: Ngày tháng
KL: khối lượng

-

SP: Sản phẩm

-

TT: Thành tiền


-

BHXH : Bảo hiểm xã hội

-

ĐVT: Đơn vị tính

-

BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

-

ĐK: Đầu kỳ
NK: nhập kho
XK: Xuất kho

-

CPKHTSCĐ: Chi phí khấu hao tài

- CPSXKDD2: Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
- HĐGTGT: Hoá đơn giá trị gia tăng

SVTH: Lê Thị Nguyên


sản cố định

- ZSP: Giá thành sản phẩm

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
a. Lý luận
Trong thương trường bất kỳ một doanh nghiệp xây lắp nào cũng mong muốn ký
được hợp đồng kính tế lớn đem lại lơị nhuận cao. Mong muốn này chỉ trở thành hiện
thực khi doanh nghiệp có bộ máy kế toán làm việc có hiệu quả cung cấp kịp thời các
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành ở mức hợp lý để thắng thầu trong cạnh
tranh. Sau khi thắng thầu, để giải quyết vấn đề “sản xuất như thế nào” thì việc xác
định và kiểm soát được các chi phí đối với doanh nghiệp xây dựng là một yêu cầu có
tính chất sống còn, các nhà quản trị không phải chỉ biết tổng chi phí là bao nhiêu mà
quan trọng hơn là phải hiểu được chi phí đã hình thành như thế nào, chi phí đó liên
quan như thế nào đến quyết định đang xem xét để từ đó tìm cách tác động tới chúng
để tránh lãng phí, thất thoát , tiết kiệm tới mức thấp nhất nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là
vấn đề trọng tâm của công tác hạch toán xây lắp. Tập hợp chi phí và thường xuyên
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài
sản, lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, nắm bắt được tình hình thực hiện các định
mức về chi phí là bao nhiêu so với dự toán để từ đó có biện pháp phấn đấu hạ giá

thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp xây
lắp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.Hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành sản phẩm và cuối cùng
là ảnh huởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính,
cũng như tính đúng đắn trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Với Nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
thu thuế. Vì lẽ đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công
tác hạch toán trọng tâm, không thể thiếu đối với các công trình xây dựng, lắp đặt nói
riêng và xã hội nói chung.
b. Thực tiễn:
Xuất phát từ những hạn chế của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
a. Về mặt lý luận

SVTH: Lê Thị Nguyên

1

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

-Hệ thống hóa lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây
lắp.
-Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đẩu

tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc
-Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc.
b.Thực tiễn: Đưa ra các biện pháp cụ thể góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng Miền
Bắc.
Đối với thực hiện tốt công tác tập hợp chi phí ban đầu để tính giá thành sản phẩm
từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình thi công do đó giảm bớt chi
phí, tăng nguồn vốn sử dụng để tái mở rộng sản xuất và sẽ tăng được doanh thu cho
doanh nghiệp. Đối với nến kinh tế quốc dân, sự lớn mạnh của mỗi doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đều góp phần củng cố sự phát triển của nến
kinh tế quốc dân. Vì vậy các số liệu mà kế toán tập hợp cung cấp cho doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn thành và tiến độ thi công từ đó tìm ra
những biện pháp kịp thời bổ sung vốn,nhân lực,vật liệu...trong suốt quá trình thi công
hoàn thành dự án. Từ số liệu báo cáo mà kế toán cung cấp nhà nước nắm bắt được tình
hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó thực hiện chức năng
quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp
hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngoài ra việc tập
hợp và tính giá thành hiệu quả giúp doanh nghiệp giữ vững uy tín trong ngành nghề
kinh doanh và thu hút nhiều vốn đầu tư của nhà nước và tư nhân. Sau thời gian nghiên
cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản lý của công ty,
em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán ngành xây dựng nói riêng của công ty là
một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động xây lắp công trình. Vì vậy mục
tiêu của báo cáo nghiên cứu là vận dụng lý thuyết kế toán vào nghiên cứu thực tiễn ở
công ty, từ đó phân tích những tồn tại để tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác kế toán tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
b. Phạm vi nghiên cứu

SVTH: Lê Thị Nguyên

2

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

-

Phạm vi nội dung: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Phạm vi về không gian: Tại công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc.
- Phạm vi về thời gian: Lấy số liệu năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, em đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
như: phương pháp điều tra, phân tích; phương pháp khảo sát ghi chép; phương pháp tổ
hợp thống kê…qua đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá, trình bày các vấn đề có liên
quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp xây lắp nói chung và Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc nói
riêng.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu là yếu tố quan trọng quyết định thành công của một đề tài,
dữ liệu càng đảm bảo chính xác đầy đủ càng đem lại kết quả đáng tin cậy.
Dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo
Công ty, nhân viên phòng kế toán và các công nhân trực tiếp tham gia cung cấp dịch
vụ. Song song đó là việc lập và phát phiếu điều tra, bảng câu hỏi chứa đựng lượng

thông tin liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp cho các đối tượng.
- Thu thập thông tin từ các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan tới việc tính giá
thành sản phầm như: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tình hình sử dụng lao động, tài
sản, trang thiết bị trong doanh nghiệp…
Dữ liệu thứ cấp
Do năng lực có hạn nên trong đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp sơ cấp. Tuy
nhiên, bên cạnh đó bao gồm các tài liệu thứ cấp thu thập được như các văn bản, chế độ
của các bộ , ngành liên quan. Sử dụng các số liệu từ các Báo cáo kết quả kinh doanh,
Báo cáo tài chính kế toán của công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc
thông tin cũng có thể thu thập từ các phương tiện Internet, báo chí, các phương tiện
truyền thông khác.
Tác giả cũng thu thập thông tin qua các thông tin có sẵn: Niên giám thống kê,
trang Google, BCTC, báo cáo tổng kết trên trang web củ công ty. Hay thông tin từ một
số nguồn như: Tổng cục Thống kê điều tra và phát hành, một số trang Web của các tổ
chức hành nghề kế toán- kiểm toán ở Việt Nam.

SVTH: Lê Thị Nguyên

3

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Ngoài ra, đề tài khóa luận cũng tham khảo kết quả điều tra, phân tích về công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thông qua một số luận án

tiến sỹ, thạc sỹ để tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho việc vận dụng vào công
tá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất trong kinh tế nói
chung và phân tích thống kế nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay
những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu, là cơ sở cho các đối tượng quan
tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Vận dụng phương pháp so sánh trong các trường hợp: Giữa việc thực hiện ghi
chép sổ sách kế toán với các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty, giữa chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành với việc áp
dụng tại công ty đúng hay không.
Phương pháp phân tích:
Phương pháp này căn cứ vào các số liệu thu thập được sẽ phân tích đánh giá mức
độ hiệu quả của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty từ
đó cung cấp các thông tin nhanh chóng, chính xác phục vụ cho nhu cầu quản lý của
các nhà quản trị, từ đó đề ra biện pháp cải thiện kinh doanh và có các chính sách quản
lý chi phí và tính giá thành sản phẩm thích hợp, hiệu quả.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu nội dung khóa luận chia làm 3 phần:
-

Chương 1: Những vấn đề lý luận căn bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá

-

thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

-


tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng Miền Bắc.
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CĂN BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP.
SVTH: Lê Thị Nguyên

4

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, thờ gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn về kinh tế, văn hoá
thể hiện ý thức thẩm mỹ- nghệ thuật. Vì vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán thiết
kế, thi công, đặc biệt đối với kế toán chi phí cần được phân tích theo từng khoản mục
chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường
xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt dự
toán và hụt dự toán. Mặt khác sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc nên đối tượng
tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.

Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản xuất phải đi chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải bóc
tách chi phí phần cứng và chi phí cho vị trí công trình, chi phí trực tiếp của sản phẩm
xây lắp thường không bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến vị trí công
trình như: lương phụ của công nhân viên, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ngoài cự
ly quy định…
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thường được tiêu thụ trước khi
tiến hành theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất
hàng hoá của sản phẩm thường thể hiện không rõ. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị
không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao
gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị
thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, điều hoà nhiệt độ, thiết bị sưởi ấm…
Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của
điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và
ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Vì thế dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự
toán, làm tăng giá thành sản phẩm. Chu kỳ sản xuất của các đơn vị kinh doanh xây lắp
thường dài, chi phí phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở những
thời điểm nhất định, do đó chi phí phải đưa vào “chi phí chờ kết chuyển” và kỳ tính
giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay chủ yếu theo
phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, công việc… cho các
đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá thành khoán gọn, không chỉ có tiền
SVTH: Lê Thị Nguyên

5

Lớp: K50D1



Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung
của bộ phận nhận khoán.
Với những đặc điểm riêng có như trên ngành xây dựng cơ bản không thể áp dụng y
nguyên chế độ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà Bộ tài chính
đã ban hành, mà trên thực tế phải vận dụng linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí và tính giá thành.
Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp:
1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ chi phí về lao động
vật hoá đã chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất định,
được biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm được biểu hiện:
G=C+V+m
Trong đó:
G: Giá trị sản phẩm xây lắp
C: Toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
V: Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho nguời lao động tham gia
m: Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm
Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây dựng ở một thời
kỳ nhất định.
- Giá tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một đơn vị
lao động đã hao phí.
Trong điệu kiện giá cả thường xuyên thay đổi như hiện nay thi việc tính toán
đánh giá chính xác chi phí sản xuất là một điều kiện khá quan trọng. Nhất là trong điều

kiện hiện nay doanh nghiệp phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh
doanh phải có lãi và bảo toàn được vốn.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các DN bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất và công
dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Do
đó, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí tất yếu phải phân loại chi phí. Việc phân loại
SVTH: Lê Thị Nguyên

6

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CPSX một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà quản trị kiểm tra phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí
để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN. Về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu
thức sau đây:
1.1.2.1 Theo nội dung và tính chất của chi phí (theo yếu tố)
Toàn bộ CPSXKD của DN được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như: NVLC,
VLP, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các khoản
phải trả cho người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các TSCĐ sử
dụng trong DN.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền điện,…
- Chi phí khác bằng tiền: Là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài
bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách.
Phân loại theo tiêu thức ày giúp ta hiểu được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp DN dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho
kỳ sau.
1.1.2.2 Theo khoản mục chi phí trong giá thành
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo đó,
toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của DN được phân chia thành các khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí NVLTT: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên
liệu…được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, thực hiện dịch vụ, lao vụ
trong kỳ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí NCTT: Là chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất mà không
bao gồm các khoản trích theo lương.
SVTH: Lê Thị Nguyên

7

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công

phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây láp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp
vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ
phận sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp như tiền lương nhân viên quản lý đội, các
khoản trích theo tỉ lệ quy định trên tổng quỹ lương của toàn bộ công nhân viên chức
từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận, chi phí vật liệu dụng cụ
phục vụ cho các đội...
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản mục chi phí
ngoài sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành toàn bộ của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo khoản mục rất thuận tiện cho công tác tính giá thành sản phẩm,
lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.Qua đó sẽ giúp những nhà quản
lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế
cao.
1.1.2.3 Theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với
các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kì là những chi phí
làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm
được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ
lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.

1.1.2.4 Theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề
ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân theo
quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách phân loại này, chi phí được
chia thành biến phí và định phí.

SVTH: Lê Thị Nguyên

8


Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng công việc
hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp...Tuy nhiên, chi phí
biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn
thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh...Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định đối với công tác quản
lý và hạch toán chi phí ở doanh nghiệp, đồng thời luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau giúp
cho việc quản lý chung của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.

Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm

1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối
lượng lao vụ hoàn thành.
1.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại như
sau:

1.2.2.1. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo phương pháp này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
• Giá thành dự toán:
Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp. Giá thành dự
toán được xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá quy
định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do
cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán (ZDT) =

Giá trị dự toán

-

Lãi định mức

Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp
xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị, đồng thời làm căn cứ cho các cơ quan quản lý
nhà nước giám sát hoạt động xây lắp. Lãi định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định
ngành xây dựng cơ bản phải tạo ra để tích luỹ cho xã hội.
• Giá thành kế hoạch:

SVTH: Lê Thị Nguyên

9

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch (ZKH) = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ thấp giá thành của doanh nghiệp.
• Giá thành thực tế:
Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối
lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí
khác. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế- tổ chức- kĩ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
• Giá thành công tác xây lắp thực tế:
Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành đến điểm
dừng kỹ thuật hợp lý.
• Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành:
Là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình từ
khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
 Sự giống nhau: Về mặt bản chất, đều biểu hiện bằng tiền về hao phí lao động sống,
lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
 Sự khác nhau:
• Về mặt thời gian: Chi phí sản xuất mang tính thời kỳ còn giá thành sản phẩm
mang tính thời điểm.

• CPSX phản ánh mặt hao phí của quá trình còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt
kết quả của sản xuất.
• Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong một kỳ SXKD mà không
tính đến chi phí đó liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa, còn

SVTH: Lê Thị Nguyên

10

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn
thành trong kỳ mà không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào.
1.4. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tổ chức tập hợp và phân bổ theo đó. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất
có thể là nơi gây ra chi phí hoặc nơi chịu phí. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi
phí cần căn cứ vào loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ, loại hình
sản xuất đơn chiếc, sản phẩm xây lắp có giá trị kinh tế lớn, thường được phân chia
thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự
toán, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất khác nhau nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể,
trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể

là từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết của
công tác hạch toán chi phí sản xuất. Chỉ có xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất mới có thể tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí. Trên cơ sở đối tượng
hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của
đối tượng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp có phương pháp hạch toán
chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình, phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất theo đơn đặt hàng.
1.4.2. Đối tượng tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản
xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc hạch toán quá
trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là giai đoạn xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất và giai đoạn xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng mà hao phí vật
chất của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng
hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.

SVTH: Lê Thị Nguyên

11

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều
có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành được xác định là các
công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, các khối lượng xây lắp có
tính dự toán riêng đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Xác định đối tượng tính giá thành
đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp, giúp cho kế toán tổ
chức mở sổ và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp xây lắp.
1.5. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.5.1. Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến một
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng
từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay
hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến
công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó.
1.5.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo 2 bước sau:
B1: Xác định hệ số phân bổ (H)
Công thức:
C
H =
T
Trong đó:

H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ

T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ

B2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
SVTH: Lê Thị Nguyên

12

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì chi
phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ tổng số chi phí
tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành
sản phẩm riêng.
1.6. Kế toán chi phí sản xuất
1.6.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như giá
trị thực tế của vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát, xi măng...) vật liệu phụ như sơn, công
cụ dụng cụ... nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Giá trị hạch toán được tính vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế ngoài
người bán cung cấp còn có chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập kho
hay xuất thẳng tới công trình.

Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì phải tính trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và
theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy
hay theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Tổng chi
phí VLTT
cần phân =
bổ trong kỳ

Giá
trị
Giá
trị
NVLTT
NVLTT
còn
lại + xuất dùng đầu kỳ
cho
SX
trong kỳ

Giá trị
NVLTT
còn lại cuối kỳ

Trị

giá
phế liệu
thu
hồi
(nếu có)

• TK sử dụng: TK 621 (theo TT200/2014/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
• Kết cấu của TK 621 Chi phí NVLTT:
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho
- Kết chuyển chi phí NVLTT


TK 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp

chi phí
SVTH: Lê Thị Nguyên

13

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xin lĩnh vật tư

+ Phiếu xuất kho, thẻ kho, sổ chi tiết vật tư, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng phân
bổ vật tư, dụng cụ, sổ cái tài khoản liên quan.


Hạch toán chi phí NVLTT ( Xem sơ đồ Phần phụ lục)

1.6.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi
công như tiền lương, các khoản tiền phụ cấp...
Việc hạch toán tiền lương của công nhân trong DN thì dựa trên bảng chấm công,
theo dõi cho từng tổ sản xuất, đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày giờ làm
việc thực tế, số ngày nghỉ của từng người sau khi đã được kiểm tra và chuyển lên
phòng lao động để ghi chép, theo dõi sau đó phòng kế toán có căn cứ tính lương và
phân bổ tiền lương.
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công, giờ
công, định mức hoặc giờ công thực tế,…
• TK sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
• Kết cấu của TK 622
Bên Nợ: Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm
• TK 622 không có số dư cuối kỳ
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Hợp đồng giao khoán nhân công
+ Các chứng từ khác phù hợp với từng doanh nghiệp hoặc dự án cụ thể
• Hạch toán Chi phí NCTT (Xem sơ đồ hạch toán 1.2 phần Phụ lục)
1.6.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
SVTH: Lê Thị Nguyên

14

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa thủ
công vừa kết hợp máy móc).
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp
vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào tài khoản 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.


TK sử dụng: TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công



Kết cấu:

Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt

động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công...)
Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.


TK 623 không có số dư cuối kỳ



TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp 2

- Tài khoản 6231 – chi phí nhân công dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, công nhân
phục vụ máy thi công kể cả tiền ăn giữa ca của các công nhân điều khiển MTC. Tài
khoản này không phản ánh các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN tính theo tỷ lệ trên tiền lương của công nhân điều khiển xe máy thi công, khoản
trích này được phản ánh vào TK 627-chi phí sản xuất chung
- TK 6232: Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng dầu, mỡ…
vật liệu khác để phục vụ xe máy thi công.
- TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên
quan tới hoạt động của xe máy thi công.
- TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi
công sủ dụng vào hoạt động xây lắp công trình.

SVTH: Lê Thị Nguyên

15


Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện
nước…
- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
- Chứng từ sử dụng:
+ Nhật trinh xe máy
+ Sổ theo dõi hoạt động xe máy
+ Chứng từ mua ngoài
+ Bảng thanh toán lương, bảo hiểm…
+ Bảng phân bổ khấu hao máy thi công
+ Chứng từ xuất vật tư


TK 623 không có số dư cuối kỳ



Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

1.6.3.1. Trường hợp DN có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp quản lý
để theo dõi riêng chi phí như là một bộ phận sản xuất độc lập kế toán
Trong trường hợp này, hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được tiến hành như
sau: toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên

các TK 621, 622, 627 (chi tiết đội máy thi công). Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào tài
khoản 154 (1543 chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy (hoặc giờ máy).
Căn cứ vào giá thành của một ca máy (hoặc giờ máy) và số ca máy (hoặc giờ máy) mà
đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình...) để
phân bổ chi phí của đội máy thi công cho từng đối tượng.
(Quy trình hạch toán được khái quát qua sơ đồ 1.3 –Phụ lục)
1.6.3.2. Trường hợp DN không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức
đội máy thi công riêng biệt.
Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng trên tài khoản 623 – chi phí
sử dụng máy thi công, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng (công
trình, hạng mục công trình...)
Trình tự hoạch toán ( Xem sơ đồ 1.4 phụ lục)
1.6.3.3. Trường hợp máy thi công thuê ngoài

SVTH: Lê Thị Nguyên

16

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623. Cuối kỳ, kết chuyển vào
tài khoản 154 theo từng đối tượng
Trình tự hoạch toán ( Xem sơ đồ 1.5 phụ lục)
1.6.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phản ánh những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ

phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: lương nhân viên quản
lý đội, tiền ăn giữa ca, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tổng số
lương công nhân viên chức của đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt
động của đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Nếu các khoản chi phí chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình sẽ
được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Còn các khoản chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được phân bổ cho các đối tượng theo tiêu
thức thích hợp như: tiền lương công nhân xây lắp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.


TK sử dụng: TK 627 chi phí sản xuất chung



Kết cấu:

Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành


Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ



TK 627 không có số dư cuối kỳ




Tài khoản 627 có 6 TK cấp 2:

 TK 627 được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:
 TK 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
 TK 6272 Chi phí vật liệu
 TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
 TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
 TK 6278 Chi phí khác bằng tiền


Hạch toán chi phí sản xuất chung

SVTH: Lê Thị Nguyên

17

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại



Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Trình tự hoạch toán ( Xem sơ đồ 1.6- phụ lục)

1.6.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sp



Tài khoản sử dụng:

Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( CPSXKDD 2),
được mở chi tiết theo từng địa chỉ phát sinh chi phí, theo từng công trình, hạng mục
công trình.


Nội dung: Dùng để hạch toán tập hợp CPSXKDD 2 phục vụ cho việc tính giá

thành sản phẩm xây lắp, sp công nghiệp, dịch vụ, lao vụ ở các DN xây dựng áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên hạch toán hàng tồn kho.


Kết cấu:

+ Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất từ việc kết chuyển TK 621, 622, 627.
+ Bên Có: Giá thành thực tế của SP hoàn thành ( nhập kho, gửi bán, đã tiêu thụ trực
tiếp), các khoản loại trừ ra khỏi giá thành SP.
+ Số dư Nợ: CPSXKDD2 chưa hoàn thành.
( TK 154 không có số dư khi CPSXKD = Giá thành sản phẩm )


TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang có 4 TK cấp 2
 TK 1541 – xây lắp
 TK 1542 – sản phẩm khác
 TK 1543 – Dịch vụ
 TK 1544 – Chi phí bảo hành

• Phương pháp hạch toán ( Xem sơ đồ 1.7 hạch toán chi tiết –Phụ lục)

1.7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ
(tháng, quý) doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành
hay đang dở dang. Hơn nữa, để tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác đòi hỏi
công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang phải được thực hiện đầy đủ, chính xác
và kịp thời, đồng thời phải phát hiện được tổn thất trong quá trình thi công.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao
thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị
sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. Nếu
SVTH: Lê Thị Nguyên

18

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản
phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý đã
quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của
hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn
dở dang theo giá trị dự toán của chúng hoặc theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương
đương. Công thức phân bổ như sau:
1.7.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phi thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức:

Chi phí
thực tế
KLXL =
dở dang
cuối kỳ

Khối lượng XL
dở dang cuối kỳ

Khối lượng XL thực
hiện trong kỳ

+

Giá trị dự
toán của
khối lượng
XL dở
dang cuối
kỳ

x
Giá trị dự toán
của khối lượng +
hoàn thành trong
kỳ

Giá trị dự toán của
khối lượng XL dở
dang cuối kỳ


1.7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, chi chí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác
định theo công thức:
Chi phí
thực tế
khối
lượng XL
dở dang
cuối kỳ

Chi phí thực tế của
khối lượng XL dở
dang đầu kỳ

+

Chi phí thực tế của
khối lượng XL trong kỳ

=

x
Chi phí dự toán của
khối lượng XL
+
hoàn thành bàn
giao trong kỳ

Chi phí dự toán của

khối lượng XL dở dang
cuối kỳ đã tính chuyển
theo SP hoàn thành
tương đương

Chi phí khối
lượng XL dở
dang cuối kỳ
đã tính
chuyển theo
SP hoàn
thành tương
đương

1.8.Các phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về
chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây
lắp. Phương pháp tính giá thành này sử dụng cho những sản phẩm đã hoàn thành theo
các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó thời kỳ
tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các
công trình, hạng mục công trình.
SVTH: Lê Thị Nguyên

19

Lớp: K50D1


Trường: Đại học Thương mại


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử
dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay
nhiều đối tượng và ngược lại. Trong quá trình DN xây lắp thường sử dụng các phương
pháp sau:
1.8.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)
Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay
vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối
tượng tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp kịp thời các số liệu
giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính thì đơn giản, dễ hiểu.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công
trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thực tế của công
trình hay HMCT đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh
tế kỹ thuật cho từng công trình, HMCT nhằm tính giá thành thực tế cho HMCT đó.
Trong trường hợp công trình, HMCT chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
Giá thành thực tế của
khối lượng xây lắp
hoàn thành, bàn giao

=

Chi phí thực
tế dở dang
đầu kỳ

Giá thành đơn vị khối lượng

Chi phí thực

Chi phí thực
+ tế phát sinh - tế dở dang
trong kỳ
cuối kỳ
Giá thành thực tế khối lượng

xây lắp hoàn thành ,bàn giao

=

từng CT, HMCT

hoàn thành, bàn giao khối
lượng sản phẩm hoàn thành

Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công
trên cùng địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều
kiện quản lý, theo dõi công việc sử dụng các loại chi phí khác nhau thì từng loại chi
phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng HMCT đó.
Khi đó giá thành thực tế của HMCT:
Z = Zdti x H
Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H = [(Ztt, Zdt) x 100%]
Zdt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình
Ztt: tổng chi phí thực tế của HMCT
Zdtht: Tổng dự toán của tất cả HMCT.
SVTH: Lê Thị Nguyên

20

Lớp: K50D1



×