Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2 – Chi nhánh Sông Đà 208

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.22 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2- CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 208.....................................26
KẾT LUẬN.............................................................................................................64

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

i

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5

Sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2


Sơ đồ 1.3a
Sơ đồ 1.3b
Sơ đồ 1.4

6

Sơ đồ 1.5

7

Sơ đồ 1.6

8

Sơ đồ 1.7

9

Sơ đồ 1.8

10

Sơ đồ 2.1

11

Sơ đồ 2.2

12


Sơ đồ 2.3

13

Bảng 2.1

Tên
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công của Xí nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất công trình xây dựng
theo hình thức Nhật ký chung
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất công trình xây dựng
theo hình thức Nhật ký- Sổ Cái
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất công trình xây dựng
theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất công trình xây dựng
theo hình thức Nhật ký- chứng từ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 2.08
Sơ dồ tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà
208
Trình từ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy
vi tính
Bảng danh mục hệ thống báo cáo và trách nghiệm lập và
tổng hợp các báo cáo tại Xí nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng


ii

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25

Từ viết tắt
CTCP
DN
CPXL
TSCĐ
XN
CCDC
NVL
GTGT
NCTT
SXC
HMCT
MTC
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
PNK
PXK
TK
SXKD
HTK
XDCB

SAS
CP
CNTT

Nội dung
Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp
Chi phí xây lắp
Tài sản cố định
Xí nghiệp
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Hạng mục công trình
Máy thi công
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Tài khoản
Sản xuất kinh doanh
Hàng tồn kho
Xây dựng cơ bản
Songda Accounting Software(phần mềm kế toán Sông Đà)
Chi phí
Công nhân trực tiếp


GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

iii

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền sản xuất hàng hoá có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các DN luôn phải đối mặt với
cạnh tranh. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ DN nào
cũng đều phải quan tâm là giảm CP sản xuất, vì giảm một đồng CP có nghĩa là tăng
thêm một đồng lợi nhuận, tăng thêm sức cạnh tranh cho DN.
CP SXKD là một yếu tố rất lớn quyết định đến giá thành sản phẩm, đồng thời
cũng là một trong những nhân tố quyết định đến kết quả SXKD của DN. Đặc biệt là
công tác quản lý CP trong các DN xây lắp. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng là
giá bán có trước khi tập hợp CP và tính giá thành sản phẩm nên việc tính toán và quản
lý CPSX có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với DN xây lắp. Nó quyết định đến khả
năng cạnh tranh của DN trên thị trường cũng như phản ánh năng lực, trình độ quản lý
CP của DN và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN. Chính vì vậy, việc quản lý tốt
CPXL là điều kiện cơ bản làm hạ giá thành sản phẩm xây lắp từ đó tạo ra sức mạnh
cạnh tranh trên thị trường làm tăng lợi nhuận của DN.
Trong thời gian thực tập tại CTCP Sông Đà 2 – Xí nghiệp Sông Đà 208, qua việc
tìm hiểu về mặt lý luận trên giảng đường kết hợp với các kết quả điều tra, thu thập

được, em nhận thấy có một số tồn tại về kế toán chi phí xây lắp như: chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công
vượt trên mức định mức xây dựng nhưng XN vẫn tính vào giá thành sản xuất
trong kỳ theo đúng chi phí thực tế phát sinh. Chi phí sản xuất chung của XN
chưa xác định thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung
biến đổi. Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân
bổ cho hợp đồng xây dựng như chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí
nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà
thầu; chi phí bán hàng (bán xăng hoặc nguyên vật liệu cho XN khác); khấu hao máy
móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng,… XN vẫn tính
vào giá thành sản xuất trong kỳ.
Qua đó nhận thấy việc hạch toán CPSX sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

1

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

trọng trong công tác hạch toán kế toán. Đặc biệt trong các DN xây lắp, hạch toán
CPXL có những đặc thù riêng của nó, do đó em dã chọn đề tài “Kế toán chi phí xây
lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2 – Chi nhánh Sông Đà 208” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tập

hợp chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại công ty
cổ phần Sông Đà 2 - Chi nhánh Sông Đà 208.
Đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí xây
lắp trong doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2- Chi nhánh
Sông Đà 208.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2
– Chi nhánh Sông Đà 208
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: CTCP Sông Đà 2 – Xí nghiệp Sông Đà 208
Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong khóa luận được lấy tại Xí nghiệp trong
năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập các số liệu về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp, các sổ sách chứng từ liên quan
đến kế toán tập hợp chi phí sản phẩm xây lắp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu và thông tin từ các văn
bản, báo cáo của doanh nghiệp như: Báo cáo tài chính, cổng thông tin của doanh
nghiệp, giấy phép đăng kí kinh doanh...
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tổng hợp lại các vấn đề, thông tin
thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp, kết hợp với việc phân tích, thống kê,
so sánh đối chiếu với các vấn đề nảy sinh và đề ra các hướng giải quyết. Từ đó nêu
ra những mặt ưu điểm và hạn chế của kế toán CPXL tại Xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề
ra những giải pháp hoàn thiện.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ biểu, khóa luận bao gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán CP xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

2

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

Nội dung : Khái niệm chi phí xây lắp, phân loại chi phí xây lắp, đặc điểm yêu
cầu của kế toán chi phí xây lắp
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2Chi nhánh Sông Đà 208.
Nội dung: Giới thiệu về công ty, thực trạng kế toán chi phí xây lắp ở công tyđưa ra ví dụ cụ thể là công trình thủy điện Lai Châu.
Chương III: Kết luận và đề xuất các giải pháp về kế toán chi phí xây lắp tại
công ty cổ phần Sông Đà 2 – Chi nhánh Sông Đà 208.
Nội dung: Đưa ra các ưu nhược điểm về thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại
xí nghiệp, đề ra các phương án khắc phục nhược điểm cho XN

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

3

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Lý thuyết chung của kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chi phí xây lắp
Khái niệm công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm
công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
năng lượng và các công trình khác. (Giáo trình: Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp
Xây lắp- NXB Tài Chính)
Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp
Sản xuất là một quá trình gắn liền với sự tồn tại và phát triển của loài người.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp
cũng là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao
động sống. Lao động là một hoạt động có ý thức của con người tác động đến đối
tượng lao động và tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. Đó chính là sự tiêu hao 3 yếu
tố vừa nêu và được gọi là chi phí sản xuất.
Theo giáo trình Kế toán tài chính trường Đại học Thương Mại do tác giả TS.
Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị Hòa, NXB Thống kê, năm 2010, thì: “Chi phí sản
xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình thực
hiện hợp đồng xây dựng”.
CPSX trong DNXL bao gồm CPSX xây lắp và CPSX ngoài xây lắp, trong đó
CPSX xây lắp là toàn bộ các CPSX phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây
lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.
Khái niệm chi phí NVL trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động cho quá trình xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. (Giáo trình: Hướng dẫn kế
toán doanh nghiệp Xây lắp- NXB Tài Chính)
Khái niệm chi phí NC trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho người trực

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

4

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ , dịch vụ như tiền lương chính
, lương phụ và các khoản trợ cấp có tính chất lương ( phụ cấp khu vực , đắt đỏ , độc
hại , phụ cấp làm đêm thêm giờ ) - Ngoài ra , chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản phải đóng cho các quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí
công đoàn do chủ sỡ hữu lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo
một tỷ lệ nhất định . (Giáo trình: Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Xây lắp- NXB
Tài Chính)
Khái niệm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những khoản chi phí cần thiết phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, phát sinh ở các phân xưởng hay bộ
phận sản xuất. (Giáo trình: Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Xây lắp- NXB Tài
Chính)

Khái niệm chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (Điện, xăng dầu, khí
nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: Máy trộn bê
tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá ở
công trường… Các loại phương tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị
hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và
ccs chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chi thành 2 loại:
Chi phí thường xuyên, chi phí tạm thời. (Giáo trình: Hướng dẫn kế toán doanh
nghiệp Xây lắp- NXB Tài Chính)
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp
Việc quản lý sản xuất, CPSX không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về CPSX
mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, HMCT
theo từng thời điểm nhất định. Do vậy, việc phân loại CPSX là yêu cầu tất yếu cho
công tác quản lý cũng như công tác kế toán tập hợp CPSX một cách chính xác.
Có nhiều cách phân loại CP khác nhau, mỗi cách đều đáp ứng được ít nhiều
cho mục đích quản lý và công tác kế toán. Tùy theo mục đích quản lý mà ta lựa
chọn các tiêu thức phân loại cho phù hợp.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

5

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, CP được phân theo khoản mục. Phân loại theo khoản
mục có các chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu
chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
(không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động SXC).
- Chi phí NCTT: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lương trả cho XNTT xây lắp. Trong xây lắp, khoản mục chi phí
NCTT không bao gồm các khoản trích theo lương của XNTT thi công và cả tiền
lương trích trước của công nhân thi công xây lắp. Đồng thời không được tính vào
chi phí NCTT các khoản CP tiền lương của công nhân vận chuyển, khuân vác…vật
tư ngoài phạm vi quy định.
- Chi phí sử dụng MTC: Bao gồm chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối
lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC gồm chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của MTC gồm: Lương chính, phụ của
công nhân điều khiển, phục vụ MTC nhưng không bao gồm các khoản trích theo
lương của XNTT vận hành máy; chi phí nguyên liệu, vật liệu, CCDC; chi phí khấu
hao TSCĐ; CP dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm, xe máy) và
các CP khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời: CP sửa chữa lớn MTC (đại tu, trùng tu...), CP công trình
tạm thời cho MTC (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy).
- Chi phí SXC: Phản ánh CPSX của đội, công trường xây dựng bao gồm:
lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của XNTT xây lắp, công nhân điều
khiển xe, MTC và nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội và những CP khác liên quan đến hoạt động của đội. Chi phí SXC bao

gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp thi công xây lắp ngoài hiện trường không
thuộc những khoản mục CP trên:
+ Chi phí nhân viên phục vụ, quản lý thi công xây lắp.

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

6

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

+ Chi phí NVL dùng phục vụ thi công xây lắp ngoài hiện trường.
+ Chí phí CCDC dùng để thi công xây lắp như ván, khuôn đà giáo, cuốc
thuổng, dụng cụ cầm tay…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ thi công ngoài công trường.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện
trường như điện, nước, hơi gió, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thi công.
+ Chi phí bằng tiền khác liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện trường
như chi phí tát nước vét bùn, chi phí vận chuyển vật tư ngoài phạm vi quy định, chi
phí đo đạc, chi phí y tế, tiền ăn giữa ca…
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý CP theo nội dung kinh tế ban đầu, CP
được phân theo yếu tố. Theo cách phân loại này, CPSX gồm 7 yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Gồm toàn bộ giá trị NVL chính, vật liệu, phụ
tùng thay thế, CCDC...sử dụng trong SXKD.
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.

- Chi phí nhân công: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên chức.
- Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD.
Việc phân loại theo yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mô
và quản trị doanh nghiệp:
+ Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí sản xuất
là lập cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối: cân đối dự toán chi phí với kế hoạch cung
cấp vật tư, lao động … trong doanh nghiệp.
+Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân trong

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

7

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

từng doanh nghiệp.
Phân loại CP theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành.

Theo cách này CP được phân loại theo cách ứng xử của CP hay là xem xét sự
biến động của CP khi mức độ hoạt động thay đổi. Theo cách này, CP được phân
thành 3 loại:
- Biến phí: Là những khoản CP có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công
việc hoàn thành, thường bao gồm: Chi phí NVL, chi phí NCTT, chi phí bao bì,
….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
- Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến
đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
nhân viên, cán bộ quản lý, ….
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở
mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá
mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí
SXC, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Cách phân loại trên giúp DN có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác
định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí SXKD được chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc được mua. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí tại thời điểm sản
phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được
mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Theo tiêu thức này, CPSX trong kỳ gồm các loại sau:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi
phí, có thể quy nạp trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL trực tiếp,

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

8

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

chi phí NCTT.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí như chi phí NVL phụ, chi phí NC phụ… Chi phí gián tiếp thì đối tượng
chịu chi phí rất khó xác định và nhận dạng nên loại chi phí này thường được tập hợp
chung rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo từng tiêu thức
cho phù hợp.
Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì chi phí trong DN còn được phân
loại theo một số tiêu thức khác như: Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi
phí gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, hoặc chi phí có
thể phân biệt thành chi phí chênh lệch, chi phí chìm, chi phí cơ hội…
1.1.3. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán chi phí xây lắp
1.1.3.1. Đặc điểm và yêu cầu của kế toán chi phí xây lắp
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn về kinh tế,
văn hoá thể hiện ý thức thẩm mỹ- nghệ thuật. Vì vậy, việc tổ chức quản lý và hạch
toán thiết kế, thi công, đặc biệt đối với kế toán chi phí cần được phân tích theo từng
khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể.
Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét
nguyên nhân vượt dự toán và hụt dự toán. Mặt khác sản phẩm xây lắp có tính chất

đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành. Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản
xuất phải đi chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm
xây lắp cần phải bóc tách chi phí phần cứng và chi phí cho vị trí công trình, chi phí
trực tiếp của sản phẩm xây lắp thường không bao gồm các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến vị trí công trình như: lương phụ của công nhân viên, chi phí vận
chuyển nguyên vật liệu ngoài cự ly quy định… Sản phẩm xây lắp hoàn thành không
nhập kho mà thường được tiêu thụ trước khi tiến hành theo giá dự toán hoặc giá
thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thường
thể hiện không rõ.
Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều
của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý vật tư, máy móc dễ bị hư

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

9

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Vì thế dễ phát sinh những khoản chi phí
ngoài dự toán, làm tăng giá thành sản phẩm. Chu kỳ sản xuất của các đơn vị kinh
doanh xây lắp thường dài, chi phí phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu chỉ
phát sinh ở những thời điểm nhất định, do đó chi phí phải đưa vào “chi phí chờ kết
chuyển” và kỳ tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản
xuất. Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay chủ yếu

theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, công việc…
cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Với những đặc điểm riêng có như trên
ngành xây dựng cơ bản không thể áp dụng y nguyên chế độ hạch toán chi phí sản
xuất mà Bộ tài chính đã ban hành, mà trên thực tế phải vận dụng linh hoạt nhưng
vẫn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí xây lắp
Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng hạch toán chi
phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý. Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính
xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng
máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so
với định mức, dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Xác định đúng đắn và bàn giao hạch toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên
tắc quy định.
Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
hạng mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản công tác xây
lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất
phục vụ cho yêu cầu quản lý, của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí xây lắp theo quy định của chuẩn mực kế
toán Việt Nam

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

10


SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

1.2.1.1. Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật
liệu đến và đi khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí liên quan trực tiếp của từng
hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh
thu của hợp đồng.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:

(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp
đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí trên được phân bổ theo
các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng
thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa
trên mức thông thường của hoạt động xây dựng
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân
bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây
dựng. Các chi phí này bao gồm:

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

11

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà
hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng
xây dựng.

- Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt
giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên
quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng
được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có
thể ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký
kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được
coi là chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho”
Theo đó, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho trong xây dựng cơ bản bao gồm các chi phí liên quan
trực tiếp đến sản xuất sản phẩm bao gồm tất cả các chi phí phát sinh thực tế liên
quan đến việc hình thành sản phẩm xây lắp và có các bằng chứng nhằm minh chứng
cho sự phát sinh các chi phí đó đồng thời phải có các quy định về tính hợp lý của
các chi phí được tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
Thực tế tại các đơn vị xây lắp, giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí
nguyên vật liệu sản xuất (có xây dựng định mức cụ thể nhắm tối ưu hóa công tác
quản lý chi phí tại doanh nghiệp cũng như đảm bảo yêu cầu quản lý của cơ quan
Thuế) bao gồm vật liệu xây dựng, nhiên liệu chạy máy…; chi phí nhân công trực
tiếp bao gồm chi phí lương và các khoản phụ cấp lương của các công nhân trực tiếp
tại các công trình, có thể là công nhân thuộc biên chế của công ty, cũng có thể là
công nhân thuê ngoài với hợp đồng lao động và mức khoán rõ ràng, chi phí lương
và các khoản trích theo lương của đội ngũ kế toán đi theo đội nhằm theo dõi chi tiết
chi phí phát sinh từng công trình rồi gửi số liệu tổng hợp về cho kế toán tổng công
ty; chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí nhiện liệu cho máy, chi phí nhân
công trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí thuê ngoài máy thi công… chi phí

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng


12

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

này nếu tại công ty có máy thi công riêng thì cần xây dựng định mức tiêu hao nhiên
liệu theo ca máy để có thể nắm bắt được mức tiêu hao thực tế cho từng đơn hàng, từ
đó tính được giá thành sản phẩm một cách chính xác hơn. Tuy nhiên, việc xây dựng
định mức chi phí cho từng loại máy thi công không phải là một điều dề dàng bởi
tính phức tạp của việc tiêu hao nhiên liệu khi sử dụng máy thi công là khác nhau
giữa các công trình và giữa các thực trạng thi công. Ví dụ: cùng là 1 ca máy hoạt
động (tính 1 giờ/1 ca máy) nhưng khi thực hiện ở các công trình có mặt bằng thuận
lợi thì số nhiên liệu tiêu hao là ít hơn so với công trình có mặt bằng thi công trắc
trở…; chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí khác liên quan đến quá trình thi
công công trình và được quy định rõ ràng trong quy chế hoạt động hoặc hợp đồng
kinh tế với khách hàng như chi phí tư vấn thiết kế, chi phí dựng lều, lán cho công
nhân ở công trình, chi phí lãi vay cho khoản vay nhằm phục vụ công trình…
Khi xác định giá gốc của sản phẩm xây dựng thì cần chú ý đến một vài điểm
sau:
• Phần chi phí nhân công trực tiếp tại các doanh nghiệp xây lắp không bao
gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, điều khiển máy
thi công.
• Khi xác định được định mức tiêu hao của máy thi công để tính chi phí thì
phần công suất vượt định mức đã xây dựng sẽ không được tính vào chi phí hợp lý
của hàng tồn kho khi tính thuế.


GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

13

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán có liên quan khác
 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung, chi phí
sản xuất được ghi nhận trong BCTC khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích
kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả
và chi phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Khi ghi nhận CP vào BCTC cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Cơ
sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (VAS 03) – Tài sản cố định hữu hình,
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (VAS 04) – Tài sản cố định vô hình, khấu hao
TSCĐ được ghi nhận vào chi phí sản xuất trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá
trị của các tài sản khác như: chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quá trình xây dựng
hoặc tự chế các tài sản. Các khoản chi phí phát sinh để tạo ra các loại TSCĐ vô hình
nhưng không thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì phải ghi nhận là chi phí sản
xuất trong kỳ hoặc chi phí trả trước.
 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 (VAS 16) – Chi phí đi vay, chi phí đi
vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, trừ khi liên quan trực tiếp
đến việc đầu tư xây dựng cơ bản được vốn hóa vào giá trị của tài sản đó, thỏa mãn
các điều kiện sau đây:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản.

(b) Chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.2. Kế toán chi phí xây lắp theo quy định của chế độ kế toán ban hành
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
1.2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí: Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất có thể là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn
công việc hoàn thành, bộ phận thi công...từ đó xác định phương pháp hạch toán chi
phí thích hợp. Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở tài khoản, Sổ chi tiết, tổ
chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí
- Đặc điểm qui trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

14

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

Trên thực tế, việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ý
nghĩa quan trọng, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu ghi
chép trên tài khoản, Sổ chi tiết.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,
các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
như: Sắt thép, xi măng, gạch gỗ, đá, sỏi… nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử
dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công tác xây lắp. Do vậy, việc hạch toán
chính xác chi phí vật liệu có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất
trong sản xuất cũng như tính chính xác, hợp lý của giá thành công tác xây lắp.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất cho công trình, hạng mục
công trình nào thì hạch toán vào công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở
chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo đúng khối lượng thực tế đã sử
dụng.
- Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu còn lại
tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu tính cho đối tượng này.
 Tài khoản sử dụng : TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- tập hợp tất cả
các nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp, được mở chi
tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

15

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán


• Kết cấu tài khoản:
Nợ
TK621

- Trị giá thực tế nguyên vật liệu dùng
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản

thực tế sử dụng cho sản xuất kinh

phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ

doanh trong kỳ vào TK 154 " Chi phí

hạch toán.

sản xuất, kinh doanh dở dang
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632
- Trị giá nguyên vật liệu, vật liệu sử
dụng không hết nhập lại kho

- TK 621 không có số dư cuối kỳ
 Chứng từ sử dụng
- Khi xuất kho vật liệu cho sản xuất thi công thường sử dụng các chứng từ :
Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho : Hoá đơn bán hàng, hoá
đơn giá trị tăng.
 Phương pháp hạch toán - Phụ lục 1.1

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp. Đối với ngành xây dựng khoản mục chi phí
nhân công dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt
động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ.
 Nguyên tác hạch toán:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng
mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình
đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất
xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng
mục công trình thì kế toán phải phân bổ Chi phí nhân công trực tiếp theo tiền lương
định mức hay gia công định mức cho từng công trình.

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

16

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

- Chi phí nhân công điều khiển máy thi công không được hạch toán vào chi
phí nhân công trực tiếp.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất theo
quy định nhà nước không được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: TK 622- chi phí nhân công trực tiếp- để phản ánh toàn bộ
các chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào xây lắp được mở chi tiết cho từng công

trình, hạng mục công trình.
Kết cấu tài khoản:
Nợ
TK622

- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia
- Kết chuyển Chi phí nhân công trực
quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện

tiếp vào bên Nợ TK 154 " Chi phí sản

dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công

xuất, kinh doanh dở dang

lao động phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí nhân công vượt
trên mức bình thường vào TK 632
- Trị giá nguyên vật liệu, vật liệu sử
dụng không hết nhập lại kho
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
 Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương,
hợp đồng giao nhận thầu, bảng chấm công…
 Phương pháp hạch toán – Phụ lục 1.2
c. Kế toán chi phí máy thi công
Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi
phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng
công việc xây lắp bằng máy theo phương pháp thi công hỗn hợp chi phí sử dụng
máy thi công bao gồm các khoản :
- Chi phí nhân công : Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả

cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu cho máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

17

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

- Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công.
 Nguyên tắc hạch toán:
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi
công vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành công trình xây lắp mà
được kết chuyển ngay vào TK 632. Nếu phải phân bổ chi phí sử dụng máy phải thì
phân bổ theo ba tiêu thức phân bổ là: theo khối lượng công việc hoàn thành của ca
máy, theo ca máy làm việc, theo dự toán chi phí sử dụng máy thi công.
 Tài khoản sử dụng : TK 623- chi phí sử dụng máy thi công- để tập hợp và
phân bổ chi phí máy thi công phụ vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình.
• Kết cấu tài khoản:
Nợ
TK623


- Các chi phí liên quan đến hoạt động - Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy
của máy thi công (Chi phí vật liệu cho thi công vào bên Nợ Tài khoản 154
máy hoạt động, chi phí tiền lương và “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
các khoản phụ cấp lương, tiền công của - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi công vượt trên định mức bình thường
phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi vào TK 632
công..). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ
khác phục vụ cho xe, máy thi công.
- TK 623 không có số dư cuối kỳ
 Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ khấu hao máy thi công, bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ
( CCDC) dùng cho máy thi công, hóa đơn GTGT về mua nhiên liệu, biên bản
thuê ngoài… bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương cho công nhân điều khiển
máy thi công.

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

18

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

 Phương pháp hạch toán – Phụ lục 1.3a, 1.3b
d. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp chung là những chi phí

phát sinh trong quá trình sản xuất của đội xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành
thực thể công trình. Bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng
cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội xây
dựng… trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên
quản lý đội, và sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung là những chi phí
thường có liên quan đến nhiều đối tượng phục vụ (hạng mục công trình), vì vậy
phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Các khoản lương công nhân giám sát, các khoản trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ của đội thi công, công nhân hay các chi phí khác như: tiền điện,
nước, khấu hau TSCĐ, CCDC… đều được hạch toán vào Chi phí sản xuất chung.
- Nếu phải phân bổ chi phí sản xuất chung phải thì phân bổ theo tỉ lệ Chi phí
NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí MTC hoặc theo giá trị dự toán.
 Tài khoản sử dụng: TK 627- chi phí sản xuất chung- phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công trình.
• Kết cấu tài khoản:
Nợ
TK627

- Các chi phí sản xuất chung phát sinh
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
trong kỳ

vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang”
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung. Chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán TK 632 trong kỳ do mức
sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn

công suất bình thường

- TK 621 không có số dư cuối kỳ

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

19

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn tiền điện, tiền nước, bảng phân bổ tiền lương, bảng
phân bổ khấu hao, bảng chấm công…
 Phương pháp hạch toán – Phụ lục 1.4
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, cuối kỳ phải tổng hợp toàn
bộ chi phí sản xuất xây lắp nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên Tài khoản 154 phải được chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí (Phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công
trường…) theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại
dịch vụ hoặc từng công đoạn của lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi
phí sau: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công (Đối với hoạt động xây lắp), chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường

và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng
tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Đối với hoạt động sản xuất xây lắp, Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp, với các khoản mục tính giá thành: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi
phí nhân công trực tiếp; Chi phí sử dụng máy thi công; Chi phí sản xuất chung.
- Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm khác, Tài khoản 154 dùng để phản
ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của các phân xưởng hoặc bộ phận
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Không hạch toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau: Chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp, chi khác…
 Tài khoản sử dụng: TK 154- chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang - phản
ánh toàn bộ chi phí xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình.
• Kết cấu tài khoản:
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

20

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

Nợ
TK154
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang




đầu kỳ.
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực - Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi hoàn thành bán giao từng phần, hoặc
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản toàn bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao
xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan cho đv nhận thầu chính xây lắp hoành
đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực thành chờ tiêu thụ
hiện dịch vụ. Các chi phí nguyên vật - Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân đã hoàn thành cung cấp cho khách
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi hàng. Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản
công, chi phí sản xuất chung phát sinh phẩm hỏng không sửa chữa được. - trong kỳ liên quan đến giá thành sản Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi
phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành phí nhân công vượt định mức bình
xây lắp theo giá khoản nội bộ.

thường và chi phí sản xuất chung cố
định không phẩn bổ không được tính
vào trị giá vốn hàng tồn kho mà phải
tính vào giá vốn của kỳ kế toán.

- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
cuối kỳ.
 Chứng từ sử dụng: Bảng dự toán tổng hợp, Bảng tổng hợp chi phí, giá thành,
Bảng tiến độ thi công…
 Phương pháp hạch toán – Phụ lục 1.5
1.3. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng trong kế toán chi phí xây lắp tại
doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Hình thức sổ Nhật ký chung
 Điều kiện áp dụng: Phù hợp với mọi quy mô, mọi trình độ quản lý, trình

độ kế toán, đặc biệt thuận lợi trong trường hợp kế toán bằng máy vi tính.
 Đặc điểm:
- Tách rời việc ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ
thống: Ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán vào sổ

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

21

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng TK,
sau đó ghi vào Sổ Cái. Cuối tháng phải lập Bảng cân đối kế toán.
 Sổ kế toán chi tiết: Ngoài các loại sổ chi tiết phục vụ cho các phần hành
khác, phần hành chi phí sản xuất sản phẩm mở các sổ chi tiết tài khoản 621, 622,
623, 627, 154.
 Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản liên quan
(621, 622, 623, 627,154)
Chứng từ gốc, bảng

phân bổ về CPSX

NHẬT KÝ
CHUNG


Sổ chi tiết TK
621,622,623,627,154

Sổ cái TK
621,622,623,627,154

Bảng tổng hợp chi tiết
chi phí

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất công trình xây dựng
theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:

Ghi hàng ngày:
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu:
Ghi cuối kỳ:

1.3.2. Hình thức sổ Nhật ký- Sổ Cái
 Điều kiện áp dụng: Hình thức tổ chức sổ Nhật ký- Sổ Cái phù hợp với những
doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Quy mô hoạt động nhỏ, khối lượng nghiệp vụ phát sinh ít, doanh nghiệp sử
dụng ít tài khoản.
- Trình độ quản lý, kế toán thấp, mô hình quản lý tập trung một cấp.
- Thường dùng ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã.
 Đặc điểm:

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

22

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


×