Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2 – Chi nhánh Sông Đà 208 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.43 KB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.....................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài..................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.................................................................................4
1.1. Lý thuyết chung của kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp..............4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chi phí xây lắp...............................................4
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp......5
1.1.3. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán chi phí xây lắp..........................9
1.2. Nội dung kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp..........................11
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí xây lắp theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam......................................................................................................................... 11
1.2.2. Kế toán chi phí xây lắp theo quy định của chế độ kế toán ban hành theo
Thông tư 200/2014/TT-BTC.....................................................................................14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2- CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 208......................................22
2.1. Tổng quan về đơn vị thực tập và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi
phí xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2- Xí nghiệp Sông Đà 208.......................22
2.1.1. Khái quát về công ty......................................................................................22
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản phẩm xây lắp tại
Xí nghiệp.................................................................................................................24


2.2. Thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2-Xí nghiệp
Sông Đà 208............................................................................................................26

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

i

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

2.2.1. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại
CTCP Sông Đà 2 – Xí nghiệp Sông Đà 2.08...........................................................26
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.............................................................................27
2.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất...............................................................28
2.2.4. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất.............................................................29
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 – XÍ
NGHIỆP SÔNG ĐÀ 208........................................................................................45
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................45
3.1.1. Những kết quả đã đạt được............................................................................45
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................48
3.2. Các đề xuất và kiến nghị...................................................................................50
3.2.1. Về tổ chức tập hợp chứng từ ban đầu............................................................51
3.2.2. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................51
3.2.3. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................................52
3.2.4. Về kế toán chi phí máy thi công.....................................................................53

3.2.5. Về kế toán chi phí sản xuất chung.................................................................55
3.2.6. Về hệ thống tài khoản chi tiết và sổ chi tiết...................................................56
3.2.7. Về việc hạch toán khoản mục chi phí thiệt hại trong sản xuất.......................56
3.2.8. Về phần mềm kế toán máy.............................................................................57
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp...........................................................................57
3.3.1. Điều kiện vĩ mô (về phía Nhà nước)..............................................................57
3.3.2. Điều kiện vi mô (về phía Doanh nghiệp).......................................................58
KẾT LUẬN............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

ii

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6


Sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3a
Sơ đồ 1.3b
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 2.1

7

Sơ đồ 2.2

8

Sơ đồ 2.3

10

Bảng 2.1

Tên
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công của Xí nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp 2.08
Sơ dồ tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà
208

Trình từ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy
vi tính
Bảng danh mục hệ thống báo cáo và trách nghiệm lập và
tổng hợp các báo cáo tại Xí nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

iii

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Từ viết tắt
CTCP
DN
CPXL
TSCĐ
XN
CCDC
NVL
GTGT
NCTT
SXC
HMCT
MTC
BHXH
BHYT
BHTN

KPCĐ
PNK
PXK
TK
SXKD
HTK
XDCB
SAS
CP
CNTT

Nội dung
Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp
Chi phí xây lắp
Tài sản cố định
Xí nghiệp
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Hạng mục công trình
Máy thi công
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

Tài khoản
Sản xuất kinh doanh
Hàng tồn kho
Xây dựng cơ bản
Songda Accounting Software(phần mềm kế toán Sông Đà)
Chi phí
Công nhân trực tiếp

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

iv

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền sản xuất hàng hoá có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các DN luôn phải đối mặt với
cạnh tranh. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ DN nào
cũng đều phải quan tâm là giảm CP sản xuất, vì giảm một đồng CP có nghĩa là tăng
thêm một đồng lợi nhuận, tăng thêm sức cạnh tranh cho DN.
CP SXKD là một yếu tố rất lớn quyết định đến giá thành sản phầm đồng thời
cũng là một trong những nhân tố quyết định đến kết quả SXKD của DN. Đặc biệt là
công tác quản lý CP trong các DN xây lắp. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng là
giá bán có trước khi tập hợp CP và tính giá thành sản phẩm nên việc tính toán và quản

lý CPSX có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với DN xây lắp. Nó quyết định đến khả
năng cạnh tranh của DN trên thị trường cũng như phản ánh năng lực, trình độ quản lý
CP của DN và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN. Chính vì vậy, việc quản lý tốt
CPXL là điều kiện cơ bản làm hạ giá thành sản phẩm xây lắp từ đó tạo ra sức mạnh
cạnh tranh trên thị trường làm tăng lợi nhuận của DN.
Trong thời gian thực tập tại CTCP Sông Đà 2 – Xí nghiệp Sông Đà 208, qua việc
tìm hiểu về mặt lý luận trên giảng đường kết hợp với các kết quả điều tra, thu thập
được, em nhận thấy, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức định mức xây dựng nhưng CN
vẫn tính vào giá thành sản xuất trong kỳ theo đúng chi phí thực tế phát sinh. Chi
phí sản xuất chung của CN chưa xác định thành chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi. Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp
đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng như chi phí quản lý hành
chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định
khách hàng phải trả cho nhà thầu; chi phí bán hàng (bán xăng hoặc nguyên vật liệu
cho CN khác); khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp
đồng xây dựng,… CN vẫn tính vào giá thành sản xuất trong kỳ.
Qua đó nhận thấy việc hạch toán CPSX sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan
trọng trong công tác hạch toán kế toán. Đặc biệt trong các DN xây lắp, hạch toán

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

1

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán


CPXL có những đặc thù riêng của nó, do đó em dã chọn đề tài “Kế toán chi phí xây
lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2 – Chi nhánh Sông Đà 208” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tập
hợp chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại công ty
cổ phần Sông Đà 2 - Chi nhánh Sông Đà 208.
Đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí xây
lắp trong doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2- Chi nhánh
Sông Đà 208.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nội dung nghiên cứu: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2
– Chi nhánh Sông Đà 208
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: CTCP Sông Đà 2 – Xí nghiệp Sông Đà 208
Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong khóa luận được lấy tại Xí nghiệp trong
năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập các số liệu về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp, các sổ sách chứng từ liên quan
đến kế toán tập hợp chi phí sản phẩm xây lắp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu và thông tin từ các văn
bản, báo cáo của doanh nghiệp, thông tin từ sách báo...
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tổng hợp lại các vấn đề, thông tin

thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp, kết hợp với việc phân tích, thống kê,
so sánh đối chiếu với các vấn đề nảy sinh và đề ra các hướng giải quyết. Từ đó nêu
ra những mặt ưu điểm và hạn chế của kế toán CPXL tại Xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề
ra những giải pháp hoàn thiện.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ biểu, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán CP xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 2-

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

2

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

Chi nhánh Sông Đà 208.
Chương III: Kết luận và đề xuất các giải pháp về kế toán chi phí xây lắp tại
công ty cổ phần Sông Đà 2 – Chi nhánh Sông Đà 208.

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

3

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Lý thuyết chung của kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chi phí xây lắp
Khái niệm công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm
công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
năng lượng và các công trình khác. (Wikipedia)
Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp
Sản xuất là một quá trình gắn liền với sự tồn tại và phát triển của loài người.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp
cũng là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao
động sống. Lao động là một hoạt động có ý thức của con người tác động đến đối
tượng lao động và tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. Đó chính là sự tiêu hao 3 yếu
tố vừa nêu và được gọi là chi phí sản xuất.
Theo giáo trình Kế toán tài chính trường Đại học Thương Mại do tác giả TS.
Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị Hòa, NXB Thống kê, năm 2010, thì: “Chi phí sản
xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình thực
hiện hợp đồng xây dựng”.
CPSX trong DNXL bao gồm CPSX xây lắp và CPSX ngoài xây lắp, trong đó
CPSX xây lắp là toàn bộ các CPSX phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây

lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.
Khái niệm chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động cho quá trình xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. (Wikipedia)
Khái niệm chi phí NC trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho người trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ , dịch vụ như tiền lương chính
, lương phụ và các khoản trợ cấp có tính chất lương ( phụ cấp khu vực , đắt đỏ , độc

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

4

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

hại , phụ cấp làm đêm thêm giờ ) - Ngoài ra , chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản phải đóng cho các quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí
công đoàn do chủ sỡ hữu lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo
một tỷ lệ nhất định . (Hocketoan.vn)
Khái niệm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những khoản chi phí cần thiết phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, phát sinh ở các phân xưởng hay bộ
phận sản xuất. (Hocketoan.vn)
Khái niệm chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (Điện, xăng dầu, khí
nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: Máy trộn bê
tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá ở
công trường… Các loại phương tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị
hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và
ccs chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chi thành 2 loại:
Chi phí thường xuyên, chi phí tạm thời. (Hocketoan.vn)
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp
Việc quản lý sản xuất, CPSX không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về CPSX
mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, HMCT
theo từng thời điểm nhất định. Do vậy, việc phân loại CPSX là yêu cầu tất yếu cho
công tác quản lý cũng như công tác kế toán tập hợp CPSX một cách chính xác.
Có nhiều cách phân loại CP khác nhau, mỗi cách đều đáp ứng được ít nhiều
cho mục đích quản lý và công tác kế toán. Tùy theo mục đích quản lý mà ta lựa
chọn các tiêu thức phân loại cho phù hợp.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, CP được phân theo khoản mục. Phân loại theo khoản
mục có các chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu
chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

5

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
(không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động SXC).
- Chi phí NCTT: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lương trả cho XNTT xây lắp. Trong xây lắp, khoản mục chi phí
NCTT không bao gồm các khoản trích theo lương của XNTT thi công và cả tiền
lương trích trước của công nhân thi công xây lắp. Đồng thời không được tính vào
chi phí NCTT các khoản CP tiền lương của công nhân vận chuyển, khuân vác…vật
tư ngoài phạm vi quy định.
- Chi phí sử dụng MTC: Bao gồm chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối
lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC gồm chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của MTC gồm: Lương chính, phụ của
công nhân điều khiển, phục vụ MTC nhưng không bao gồm các khoản trích theo
lương của XNTT vận hành máy; chi phí nguyên liệu, vật liệu, CCDC; chi phí khấu
hao TSCĐ; CP dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm, xe máy) và
các CP khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời: CP sửa chữa lớn MTC (đại tu, trùng tu...), CP công trình
tạm thời cho MTC (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy).
- Chi phí SXC: Phản ánh CPSX của đội, công trường xây dựng bao gồm:
lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của XNTT xây lắp, công nhân điều
khiển xe, MTC và nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội và những CP khác liên quan đến hoạt động của đội. Chi phí SXC bao
gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp thi công xây lắp ngoài hiện trường không
thuộc những khoản mục CP trên:

+ Chi phí nhân viên phục vụ, quản lý thi công xây lắp.
+ Chi phí NVL dùng phục vụ thi công xây lắp ngoài hiện trường.
+ Chí phí CCDC dùng để thi công xây lắp như ván, khuôn đà giáo, cuốc
thuổng, dụng cụ cầm tay…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ thi công ngoài công trường.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

6

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

trường như điện, nước, hơi gió, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thi công.
+ Chi phí bằng tiền khác liên quan đến việc thi công xây lắp ngoài hiện trường
như chi phí tát nước vét bùn, chi phí vận chuyển vật tư ngoài phạm vi quy định, chi
phí đo đạc, chi phí y tế, tiền ăn giữa ca…
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý CP theo nội dung kinh tế ban đầu, CP
được phân theo yếu tố. Theo cách phân loại này, CPSX gồm 7 yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Gồm toàn bộ giá trị NVL chính, vật liệu, phụ
tùng thay thế, CCDC...sử dụng trong SXKD.
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên chức.

- Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD.
Việc phân loại theo yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mô
và quản trị doanh nghiệp:
+ Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí sản xuất
là lập cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối: cân đối dự toán chi phí với kế hoạch cung
cấp vật tư, lao động … trong doanh nghiệp.
+Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân trong
từng doanh nghiệp.
Phân loại CP theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành.
Theo cách này CP được phân loại theo cách ứng xử của CP hay là xem xét sự
biến động của CP khi mức độ hoạt động thay đổi. Theo cách này, CP được phân
thành 3 loại:

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

7

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán


- Biến phí: Là những khoản CP có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công
việc hoàn thành, thường bao gồm: Chi phí NVL, chi phí NCTT, chi phí bao bì,
….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
- Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến
đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
nhân viên, cán bộ quản lý, ….
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở
mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá
mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí
SXC, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Cách phân loại trên giúp DN có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác
định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí SXKD được chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc được mua. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí tại thời điểm sản
phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được
mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Theo tiêu thức này, CPSX trong kỳ gồm các loại sau:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi
phí, có thể quy nạp trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL trực tiếp,
chi phí NCTT.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng

chịu chi phí như chi phí NVL phụ, chi phí NC phụ… Chi phí gián tiếp thì đối tượng
chịu chi phí rất khó xác định và nhận dạng nên loại chi phí này thường được tập hợp
chung rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo từng tiêu thức
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

8

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

cho phù hợp.
Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì chi phí trong DN còn được phân
loại theo một số tiêu thức khác như: Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi
phí gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, hoặc chi phí có
thể phân biệt thành chi phí chênh lệch, chi phí chìm, chi phí cơ hội…
1.1.3. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán chi phí xây lắp
1.1.3.1. Đặc điểm và yêu cầu của kế toán chi phí xây lắp
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn về kinh tế,
văn hoá thể hiện ý thức thẩm mỹ- nghệ thuật. Vì vậy, việc tổ chức quản lý và hạch
toán thiết kế, thi công, đặc biệt đối với kế toán chi phí cần được phân tích theo từng
khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể.
Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét
nguyên nhân vượt dự toán và hụt dự toán. Mặt khác sản phẩm xây lắp có tính chất
đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành. Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản

xuất phải đi chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm
xây lắp cần phải bóc tách chi phí phần cứng và chi phí cho vị trí công trình, chi phí
trực tiếp của sản phẩm xây lắp thường không bao gồm các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến vị trí công trình như: lương phụ của công nhân viên, chi phí vận
chuyển nguyên vật liệu ngoài cự ly quy định… Sản phẩm xây lắp hoàn thành không
nhập kho mà thường được tiêu thụ trước khi tiến hành theo giá dự toán hoặc giá
thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thường
thể hiện không rõ.
Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều
của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý vật tư, máy móc dễ bị hư
hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Vì thế dễ phát sinh những khoản chi phí
ngoài dự toán, làm tăng giá thành sản phẩm. Chu kỳ sản xuất của các đơn vị kinh
doanh xây lắp thường dài, chi phí phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu chỉ
phát sinh ở những thời điểm nhất định, do đó chi phí phải đưa vào “chi phí chờ kết
chuyển” và kỳ tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

9

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

xuất. Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay chủ yếu
theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, công việc…
cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Với những đặc điểm riêng có như trên

ngành xây dựng cơ bản không thể áp dụng y nguyên chế độ hạch toán chi phí sản
xuất mà Bộ tài chính đã ban hành, mà trên thực tế phải vận dụng linh hoạt nhưng
vẫn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí xây lắp
Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng hạch toán chi
phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý. Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính
xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng
máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so
với định mức, dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Xác định đúng đắn và bàn giao hạch toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên
tắc quy định.
Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
hạng mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản công tác xây
lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất
phục vụ cho yêu cầu quản lý, của lãnh đạo doanh nghiệp.

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

10

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

1.2. Nội dung kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí xây lắp theo quy định của chuẩn mực kế
toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật
liệu đến và đi khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí liên quan trực tiếp của từng
hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh
thu của hợp đồng.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp

đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí trên được phân bổ theo
các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng
thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa
trên mức thông thường của hoạt động xây dựng
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

11

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân
bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây
dựng. Các chi phí này bao gồm:
(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà
hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng
xây dựng.
- Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt
giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên
quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng

được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có
thể ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký
kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được
coi là chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho”
Theo đó, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho trong xây dựng cơ bản bao gồm các chi phí liên quan
trực tiếp đến sản xuất sản phẩm bao gồm tất cả các chi phí phát sinh thực tế liên
quan đến việc hình thành sản phẩm xây lắp và có các bằng chứng nhằm minh chứng
cho sự phát sinh các chi phí đó đồng thời phải có các quy định về tính hợp lý của
các chi phí được tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
Thực tế tại các đơn vị xây lắp, giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí
nguyên vật liệu sản xuất (có xây dựng định mức cụ thể nhắm tối ưu hóa công tác
quản lý chi phí tại doanh nghiệp cũng như đảm bảo yêu cầu quản lý của cơ quan
Thuế) bao gồm vật liệu xây dựng, nhiên liệu chạy máy…; chi phí nhân công trực
tiếp bao gồm chi phí lương và các khoản phụ cấp lương của các công nhân trực tiếp
tại các công trình, có thể là công nhân thuộc biên chế của công ty, cũng có thể là
công nhân thuê ngoài với hợp đồng lao động và mức khoán rõ ràng, chi phí lương
và các khoản trích theo lương của đội ngũ kế toán đi theo đội nhằm theo dõi chi tiết

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

12

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

chi phí phát sinh từng công trình rồi gửi số liệu tổng hợp về cho kế toán tổng công
ty; chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí nhiện liệu cho máy, chi phí nhân
công trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí thuê ngoài máy thi công… chi phí
này nếu tại công ty có máy thi công riêng thì cần xây dựng định mức tiêu hao nhiên
liệu theo ca máy để có thể nắm bắt được mức tiêu hao thực tế cho từng đơn hàng, từ
đó tính được giá thành sản phẩm một cách chính xác hơn. Tuy nhiên, việc xây dựng
định mức chi phí cho từng loại máy thi công không phải là một điều dề dàng bởi
tính phức tạp của việc tiêu hao nhiên liệu khi sử dụng máy thi công là khác nhau
giữa các công trình và giữa các thực trạng thi công. Ví dụ: cùng là 1 ca máy hoạt
động (tính 1 giờ/1 ca máy) nhưng khi thực hiện ở các công trình có mặt bằng thuận
lợi thì số nhiên liệu tiêu hao là ít hơn so với công trình có mặt bằng thi công trắc
trở…; chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí khác liên quan đến quá trình thi
công công trình và được quy định rõ ràng trong quy chế hoạt động hoặc hợp đồng
kinh tế với khách hàng như chi phí tư vấn thiết kế, chi phí dựng lều, lán cho công
nhân ở công trình, chi phí lãi vay cho khoản vay nhằm phục vụ công trình…
Khi xác định giá gốc của sản phẩm xây dựng thì cần chú ý đến một vài điểm
sau:
 Phần chi phí nhân công trực tiếp tại các doanh nghiệp xây lắp không bao
gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, điều khiển máy
thi công.
 Khi xác định được định mức tiêu hao của máy thi công để tính chi phí thì
phần công suất vượt định mức đã xây dựng sẽ không được tính vào chi phí hợp lý
của hàng tồn kho khi tính thuế.

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

13


SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán có liên quan khác
 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung, chi phí
sản xuất được ghi nhận trong BCTC khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích
kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả
và chi phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Khi ghi nhận CP vào BCTC cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Cơ
sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (VAS 03) – Tài sản cố định hữu hình,
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (VAS 04) – Tài sản cố định vô hình, khấu hao
TSCĐ được ghi nhận vào chi phí sản xuất trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá
trị của các tài sản khác như: chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quá trình xây dựng
hoặc tự chế các tài sản. Các khoản chi phí phát sinh để tạo ra các loại TSCĐ vô hình
nhưng không thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì phải ghi nhận là chi phí sản
xuất trong kỳ hoặc chi phí trả trước.
 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 (VAS 16) – Chi phí đi vay, chi phí đi
vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, trừ khi liên quan trực tiếp
đến việc đầu tư xây dựng cơ bản được vốn hóa vào giá trị của tài sản đó, thỏa mãn
các điều kiện sau đây:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản.
(b) Chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.2. Kế toán chi phí xây lắp theo quy định của chế độ kế toán ban hành
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

1.2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí: Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất có thể là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn
công việc hoàn thành, bộ phận thi công...từ đó xác định phương pháp hạch toán chi
phí thích hợp. Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở tài khoản, Sổ chi tiết, tổ
chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí
- Đặc điểm qui trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

14

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

Trên thực tế, việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ý
nghĩa quan trọng, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu ghi
chép trên tài khoản, Sổ chi tiết.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung:
Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của NVL chính, phụ hoặc các
bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và

giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho
máy móc thi công và hoạt động SXC). Ví dụ như các vật liệu chính như sắt, thép, xi
măng…, vật kết cấu như bê tông đúc sẵn…, vật liệu phụ như sơn, đinh…, thiết bị
gắn với vật kiến trúc như thiết bị điện…
Vật liệu sử dụng cho công trình, HMCT nào thì phải được tính trực tiếp cho
công trình, HMCT đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số
lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản
phẩm...Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu

Tiêu thức

phân bổ cho từng = phân bổ của từng

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của

x

các đối tượng

đối tượng
đối tượng
 Chứng từ sử dụng:

Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn bán hàng

,Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng…
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí NVL dùng cho
sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
xây lắp.

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

15

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

Bên Có: Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho, kết chuyển chi phí NVL
vào TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”.
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, HMCT.
 Hạch toán: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp (Phụ lục 1.1)
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí NCTT gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang
tính chất tiền lương trả cho XNTT xây lắp. Trong xây lắp, khoản mục chi phí NCTT
không bao gồm các khoản trích theo lương của XNTT thi công và cả tiền lương
trích trước của công nhân thi công xây lắp. Đồng thời không được tính vào chi phí
NCTT các khoản chi phí tiền lương của công nhân vận chuyển, khuân vác…vật tư

ngoài phạm vi quy định.
Chi phí NCTT liên quan đến đối tượng nào thì hạch toán trực tiếp cho đối
tượng đó, nếu liên quan đến nhiều đối tượng không thể hạch toán trực tiếp được thì
phải phân bổ cho các đối tượng khác có liên quan theo các tiêu thức phù hợp như:
chi phí tiền công định mức theo kế hoạch, giờ công định mức hoặc thực tế, khối
lượng sản phẩm.
 Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác
nhận khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành…
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi phí
NCTT trong doanh nghiệp. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, sản
xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp của lao động trực tiếp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
 Hạch toán: Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT (Phụ lục 1.2)
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

16

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán


c Kế toán chi phí máy thi công
 Nội dung:
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi
phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy cho các công trình xây lắp.
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hóa đơn mua hàng,
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ…
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng xe, MTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công ”
như sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến MTC (chi phí nguyên liệu cho máy hoạt
động, chi phí các khoản tiền lương và phụ cấp lương, tiền lương của XNTT điều
khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa MTC…).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”.
TK 623 không có số dư cuối kỳ và TK 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231, TK 6232,
TK 6233, TK 6234, TK 6237, TK 6238.
 Hạch toán:
 Nếu những đơn vị có tổ chức đội thi công cơ giới hoặc bộ phận MTC riêng
thì chi phí của đội thi công sẽ được tập hợp theo 3 khoản mục là chi phí NVL trực
tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC. Và KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN cũng được tính
toán và đưa vào CPSX như sản xuất công nghiệp. Việc theo dõi và phân bổ chi phí
sử dụng MTC được kế toán như CPSX và tính giá thành hoạt động phục vụ.
 Nếu không tổ chức bộ MTC riêng biệt hoặc có tổ chức bộ MTC riêng
nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội MTC thì toàn bộ chi phí sử dụng máy
(kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp lương, phụ cấp lưu
động của xe, máy thi công…) được hạch toán chi phí theo sơ đồ ở Phụ lục 1.3a
 Trường hợp MTC thuê ngoài: hạch toán theo sơ đồ ở Phụ lục 1.3b


GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

17

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

d. Kế toán chi phí sản xuất chung
 Nội dung:
Chi phí sản xuất chung: Phản ánh CPSX của đội, công trường xây dựng bao
gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của XNTT xây lắp, công nhân
điều khiển xe, MTC và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hóa đơn mua hàng, Bảng chấm
công, Bảng thanh toán lương, Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu chi…
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” để phản ánh chi phí SXC
trong đội. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
như sau:
Bên Nợ: Các chi phí SXC phát sinh trong kỳ bao gồm: lương nhân viên quản
lý đội thi công, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ % theo quy định
hiện hành trên lương phải trả cho XNTT xây lắp, nhân viên sử dụng MTC và nhân

viên quản lý đội (thuộc biên chế của DN); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt dộng của đội.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí SXC, kết chuyển chi phí SXC vào bên
Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp 2 giống như TK 623 là TK
6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278
 Phương pháp hạch toán (Phụ lục 1.4)
e. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn bán hàng của người bán, Phiếu xuất kho, Bảng thanh toán lương,
Bảng phân bổ lương và BHXH, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Phiếu chi, Giấy báo
nợ ngân hàng..
 TKKT sử dụng
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

18

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

Kế toán sử dụng TK 154 để tổng hợp chi phí sảm xuất phục vụ cho việc tính
gia thành sản phẩm xây lắp sản phẩm công nghiệp, lao vụ dịch vụ khác trong các
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài khoản này mở cho từng công trình, hạng mục
công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng
mục công trình và theo từng nơi phát sinh chi phí.
Tài khoản 154 chi tiết thành 4 tiểu khoản:

- Tài khoản 1541: xây lắp
- Tài khoản 1542: sản phẩm khác
- Tài khoản 1543: dịch vụ
- Tài khoản 1544: chi phí bảo hành xây lắp
 Kết cấu:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
 Phương pháp hạch toán
 Cuối kỳ, Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục
công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Khoản mục: Chi phí vật
liệu) (1541)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng
tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trên mức bình
thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
 Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (Chi phí thực tế ca
máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Khoản mục chi phí sử
GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

19


SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

dụng máy thi công)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên
mức bình thường)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
 Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để
phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công
trình có liên quan, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
 Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (Ví dụ: Không đủ tính thực thi
về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách
hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình...) phải được ghi nhận ngay là chi phí
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
 Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Theo giá gốc)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
 Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

 Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay,
kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá bán chưa có thuế
GTGT).

GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

20

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế Toán – Kiểm toán

 Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế
hoàn thành được xác định là đã bán (Bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản
lý công trình - bên A); hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính nội bộ:
a) Trường hợp bàn giao cho Bên A (Kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành
theo hợp đồng khoán nội bộ, cho đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
b) Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán (Xây dựng nhà để bán,...)
hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).


GVHD: TS. Nguyễn Thành Hưng

21

SVTH:Ngô Thị Thu Thủy


×