Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

viêm kết mạc và viêm loét giác mạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.66 MB, 44 trang )

VIÊM KẾT MẠC
BS. TRẦN KẾ TỔ
BỘ MÔN MẮT – BỆNH VIỆN MẮT
ĐẠI HỌC Y DƯC TP. HCM


MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Nêu được biểu hiện lâm sàng của VKM
Phân biệt VKM với các bệnh đỏ mắt khác
Điều trò được các VKM thông thường


Giaỷi phaóu keỏt maùc


Triệu chứng cơ năng
Đỏ mắt, không đau và không giảm
thò lực
Chất tiết
Đau nhức, cộm xốn, cảm giác dò vật
hoặc mờ mắt  biến chứng viêm
giác mạc hoặc bệnh khác


Chất tiết tuỳ theo tác nhân
Chất tiết trong : siêu vi, dò ứng cấp.
Nhầy : dò ứng mãn
Mủ : vi trùng
Mủ nhầy : Chlamydia cấp.



Triệu chứng thực thể
Đỏ mắt: Sung huyết và hoặc xuất
huyết
Phù kết mạc
Hột: nang hoặc nhú
Chất tiết: Ghèn, giả mạc hoặc màng
thật
Phản ứng hạch: nổi hạch trước tai
hoặc dưới hàm


ĐỎ MẮT
Viêm  dãn mạch  đỏ mắt
Đỏ nhiều ở cùng đồ và mi mắt
Phân biệt với cương tụ rìa qua vò trí và
nhỏ thuốc


Phù kết mạc
Thành mạch viêm  Thoát huyết
tương  phù hoặc xuất huyết


Phân biệt nang và nhú
Phản ứng nang
– Tăng sản lympho trong
nhu mô kết mạc
– Kết mạc cùng đồ
– Mạch máu nhỏ vây
quanh chân nang

– Nguyên nhân : virus,
mắt hột, thuốc nhỏ
mắt và hội chứng
Parinaud.

Phản ứng nhú
– Tăng sinh biểu mô kết
mạc
– Kết mạc mi trên và rìa
– Mạch máu nằm ngay
trung tâm
– Nguyên nhân : dò ứng,
mắt hột, viêm bờ mi
mãn, viêm kết mạc,
kính tiếp xúc, viêm rìa.


Màng ở kết mạc
Giả mạc
– Chất tiết dính với biểu
mô kết mạc viêm
– Lột đi dễ dàng, không
chảy máu
– Nguyên nhân : lậu cầu,
adenovirus, hội chứng
Stevens-Johnson, viêm
kết mạc dạng gỗ.

Màng thật
– Chất tiết ngấm chặt vào

biểu mô kết mạc viêm
– Lột đi rất khó và gây
chảy máu
– Nguyên nhân : bạch hầu
và streptococci tán huyết
bêta.



VIÊM KẾT MẠC DO VI TRÙNG
Bệnh thường gặp và thường tự giới
hạn hoặc chuyển sang dạng mãn
tính
Staphylococcus epidermidis
Staphylococcus auerus.
Streptococcus pneumonia
Hemophilus influenza
Moraxella lacunata …


Đặc điểm lâm sàng
Lâm sàng
– Chất tiết nhiều màu vàng nhạt, mi mắt
thường dính chặt khi mới thức dậy.
– Có thể có màng ở kết mạc
– Giác mạc thường ít bò ảnh hưởng

Điều trò
– Chủ yếu là dùng kháng sinh phổ rộng tại chổ
– Kháng sinh toàn thân trong trường hợp nặng



VIÊM KẾT MẠC DO VIRUS
 Viêm kết mạc giác mạc do adenovirus,



enterovirus, coxackievirus, EpsteinBarr...
Viêm kết mạc do Herpes simplex


Viêm kết mạc do Adenovirus
Dòch tể học



Lây truyền thành dòch qua đường hô hấp và tiếp
xúc với dòch tiết mắt
Thời gian ủ bệnh là 4-10 ngày. Thời gian virus biến
mất sau khi khởi phát bệnh là 12 ngày

Biến chứng viêm giác mạc



Viêm họng – kết mạc: 30% có viêm giác mạc
Viêm kết mạc: 80% có viêm giác mạc


Viêm kết mạc do adenovirus

Kết mạc sung huyết, phản ứng nang,
trường hợp nặng có thể gây xuất huyết
dưới kết mạc và giả mạc
Chất tiết không màu
Bệnh thường tự giới hạn trong vòng 12
ngày nên việc điều trò triệu chứng và nâng
đỡ là chủ yếu


Đặc điểm lâm sàng
Lâm sàng
– Đỏ mắt thường hai bên
– Có thể xuất huyết dưới kết mạc
– Chất tiết thường trong nhưng cũng có thể có
giả mạc

Điều trò
– Bệnh thường tự giới hạn trong 1-2 tuần nên
điều trò chủ yếu là nâng đỡ


Viêm kết mạc do Herpes
Thường dễ có biến chứng viêm loét giác mạc
Tổn thương bọng nước ở da mi mắt và quanh mắt
Điều trò với thuốc chống virus trong vòng 21
ngày để ngăn ngừa viêm giác mạc


VIÊM KẾT MẠC DỊ ỨNG
Lâm sàng

– Ngứa mắt  dụi  chảy nước mắt, đỏ
mắt, phù mi
– Chất tiết trong veo
– Tái đi tái lại nhiều lần theo mùa hoặc
quanh năm


Nhuù trong VKM dò öùng


Điều trò
1. Hạn chế tiếp xúc với kháng nguyên
2. Kháng histamine tại chổ (levocabastine,
3.

4.

azelastine)
Thuốc nhỏ bền tế bào mast (nedocromil
0.1% 2 lần / ngày, lodoxamine 0.1% x 4
lần/ngày)
Kháng histamine toàn thân giúp giảm
triệu chứng nhanh nên có thể sử dụng
trong trường hợp bệnh trầm trọng


VIEÂM LOEÙT GIAÙC MAÏC


Mục tiêu bài giảng

1. Nêu được tác nhân gây viêm loét giác mạc và
triệu chứng của bệnh.
2. Phát hiện được một số triệu chứng đặc trưng
của viêm loét giác mạc.
3. Nêu nguyên tắc điều trò
4. Hướng dẫn, tuyên truyền các phương pháp
phòng bệnh viêm loét giác mạc


Dòch tể học
Gặp nhiều ở các nước nông nghiệp, ý
thức phòng bệnh thấp.
Tác nhân sinh bệnh có thể là vi khuẩn,
nấm, siêu vi, ký sinh trùng và tự miễn
Bệnh thường khó điều trò  sẹo gây
giảm thò lực trần trọng.


Tác nhân gây bệnh
Vi trùng: Sta. aureus, sta. epidermidis,
strep. pneumonia, ps. aeruginosa, N.
gonorrhoeae…
Virus: HSV, VZV, CMV, EBV…
Vi nấm: nấm sợi (Aspergillus, fusarium
spp. …) và candida
Ký sinh trùng: Achantoameba…


×