Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.4 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN ĐẠI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG

Đắk Lắk, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN ĐẠI

Đắk Lắk, năm 2019

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI ĐỨC HÙNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Đắk Lăk, ngày 10 tháng 11 năm 2019
Tác giả

Lê Văn Đại


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các Thầy, cô tại học viện Khoa học xã
hội Việt Nam.
Trước tiên Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc học viện Khoa học xã hội
Việt Nam, đặc biệt là khoa Chính sách công và những thầy, cô đã tận tình giảng dạy
trong suốt thời gian học tập tại học viện.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến PGS. TS Bùi Đức Hùng đã giành nhiều thời gian
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghệp.
Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là các nhà khoa học đang
tham gia nghiên cứu đề tài TN18/X06 thuộc chương trình Tây Nguyên 20162020 do Thầy giáo PGS. TS Bùi Đức Hùng làm chủ nhiệm đã chia sẻ thông tin
và giúp tôi thu thập tài liệu, thu thập thông tin, dữ liệu khảo sát trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, HĐND,
UBND, UBMTTQVN huyện, các phòng ban, UBND các xã thuộc huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu làm đề tài luận văn này.

Mặc dù bản thân tôi có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót, rất mong sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô để luận văn đạt kết quả cao nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lăk, ngày 10 tháng 11 năm 2019
Tác giả

Lê Văn Đại


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................4
3.1. Mục đích .......................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................5
5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ..............................................................................5
5.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...........................................................5
7. Cơ cấu luận văn ...................................................................................................5
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI...................................................................................................6
1.1. Nông thôn, Nông thôn mới và chính sách xây dựng nông thôn mới ...............6
1.1.1.Quan niệm về nông thôn .............................................................................6
1.1.2.Quan niệm về nông thôn mới .....................................................................6
1.1.3..Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôn mới ....................................8

1.1.4.Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới ...........................................9
1.2. Vai trò, ý nghĩa của chính sách xây dựng nông thôn mới ..............................16
1.3. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .............................................16
1.3.1.Xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới ............................................................................16
1.3.2.Tuyên truyền, phổ biến chính sách xây dựng nông thôn mới ..................17
1.3.3. Huy động nguồn lực và sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới ...........................................................................................17


1.3.4. Giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới .............................................................................................................18
1.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới .........................................................................................................................18
1.4.1. Chất lượng của chính sách .......................................................................18
1.4.2. Năng lực tổ chức thực hiện chính sách nông thôn mới ...........................18
1.4.3. Đặc thù của nhóm đối tượng chính sách xây dựng nông thôn mới .........19
1.4.4. Nguồn lực; văn hóa của đối tượng trên địa bàn khi thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới ....................................................................................19
1.5. Những bài học kinh nghiệm ...........................................................................19
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong tỉnh Đắk Nông ....................19
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK GLONG,
TỈNH ĐẮK NÔNG ..................................................................................................22
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk nông
...............................................................................................................................22
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên huyện Đắk Glong .......................................................22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa-xã hội ............................................................23
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện
Đắk Gong, tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011-2018..................................................26

2.2.1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy và cán bộ thực hiện xây dựng nông
thôn mới .............................................................................................................26
2.2.2. công tác tuyên truyền phổ biến chính sách xây dựng nông thôn mới .....28
2.2.3. Đào tạo, tập huấn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
...........................................................................................................................29
2.2.4. Huy động nguồn lực và sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới ...........................................................................................30
2.2.5. Hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới .....................................................................................................................33


2.3. Kết quả thực hiện các nội dung theo 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới ........................................................................................33
2.3.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới ........................34
2.3.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội............................................................................35
2.3.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất......................................................................37
2.3.4. Văn hóa - Xã hội - Môi trường ................................................................41
2.3.5. Hệ thống chính trị ....................................................................................44
2.4. Những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong tổ chức thực hiện ...............47
2.4.1.Hạn chế .....................................................................................................47
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................50
Chương 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG .......................................................53
3.1. Những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong tổ chức thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới thời gian tới ...................................................................53
3.2. Quan điểm, định hướng xây dựng nông thôn mới huyện Đắk G’long ...........56
3.2.1. Quan điểm ................................................................................................56
3.2.2. Định hướng ..............................................................................................57
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk Glong trong thời gian tới. ..............58
3.3.1.Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, tổ chức thực hiện; thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, vận động ........................................................................58
3.3.2. Đẩy mạnh công tác phát triển sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông
thôn, đào tạo nghề, nâng cao thu nhập cho người dân ......................................60
3.3.3. Huy động các nguồn lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong quá
trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương. ..................................................62
3.3.4. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, an sinh xã hội; tăng cường
bảo vệ môi trường sinh thái ...............................................................................62


3.3.5. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước,
phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội,
lấy Hội Nông dân làm nòng cốt trong công cuộc xây dựng nông thôn mới .....63
3.3.6. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Bộ tiêu chí trong xây dựng
nông thôn mới ....................................................................................................65
3.3.7. Tăng cường tổ các chức hội nghị trao đổi, đối thoại với nhân dân ..........66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NTM: Nông thôn mới
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
MTTQVN: Mặt trận tổ quốc Viết Nam
MTQG: Mục tiêu quốc gia


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Một số kết quả về phát triển kinh tế - xã hội huyện .................................25
Bảng 2.2. Biểu tổng hợp kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình năm
2018 ...........................................................................................................................32
Bảng 2.3. Biểu tổng hợp kết quả đánh giá theo 19 tiêu chí xây dựng ntm năm 2018
(Kèm theo báo cáo số 15 /BC-BCĐCTMTQG, ngày 6 /3/2019 của BCĐ các
CTMTQG huyện Đăk Glong) ...................................................................................46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề về nông nghiệp, nông dân và nông thôn được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm, được thể hiện ở các văn kiện Đại hội của Đảng, các Nghị
quyết, Quyết định của Đảng và nhà nước ta. Với mục tiêu nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho nhân dân, tạo nên sự chuyển biến cả về kinh tế và xã hội ở vùng
nông thôn, giảm thiểu sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Cụ thể, tại Hội
nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số
26-NQ/TW "về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, đã đề ra mục tiêu tổng quát:
"Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà
giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn…”.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành nhiều Quyết định liên quan đến vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Như: Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2009 phê duyệt chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về Phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia, là vấn đề lớn của
Đảng và Nhà nước nhằm tạo sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông
nghiệp, kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng sống của nông dân, rút ngắn khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị.
Thông qua việc chỉ đạo quyết liệt của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện Đắk Glong; trong những năm qua, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk

Nông đã đạt được một số kết quả quan trọng trong thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trên tất cả các mặt của
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Bên cạnh kết quả đạt được, huyện gặp không ít khó
khăn, thách thức, đó là: Việc triển khai thực hiện chương trình còn lúng túng; công
tác quy hoạch thiếu đồng bộ; hạ tầng nông thôn xuống cấp; nhu cầu kinh phí đầu tư
xây dựng lớn; việc huy động nguồn kinh phí đầu tư trong xây dựng nông thôn mới
1


khó khăn; vai trò tham gia của cộng đồng còn hạn chế; tiến độ triển khai thực hiện
chưa đảm bảo yêu cầu.
Nhiệm vụ trọng tâm và chủ yếu của huyện Đắk Glong trong thời gian tới đó
là: Tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn
mới để không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; nông thôn
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự
được giữ vững.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài về những nội dung nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung và
xây dựng nông thôn mới nói riêng đã được rất nhiều tác giả, nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Điển hình là Cuốn sách “ Phát triển bền vững những vấn đề lý luận và
kinh nghiệm thế giới” của Trần Ngọc Ngoạn đã làm nổi bật được những kinh
nghiệm của các nước trên thế giới trong phát triển nông thôn bền vững. Và được
thể hiện ở ba trụ cột chính: phát triển bền vững kinh tế nông thôn, phát triển bền
vững xã hội nông thôn và tăng cường bảo vệ, quản lý môi trường tự nhiên.[ 41 ]

Cuốn sách “Công nghiệp hóa từ nông nghiệp – lý luận, thực tiễn và triển
vọng phát triển ở Việt Nam” của Đặng Kim Sơn đã nêu một số lý thuyết trong phát
triển nông nghiệp, đã giới thiệu những thành công và thất bại trong phát triển nông
nghiệp, bối cảnh tiến hành công nghiệp hóa của một số nước châu Á, điển hình là
Nhật bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc. [ 25 ]
Còn cuốn sách “ Nông nghiệp, nông thôn Việt nam sau hai mươi năm đổi
mới - quá khứ và hiện tại” của Nguyễn Văn Bích đã phân tích, đánh giá cụ thể lịch
sử phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam qua các thời kỳ, đặc biệt
2


sau đổi mới 1986 – 2006 đã làm rõ khá toàn diện nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn của
sự phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam.[25]
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp lâu dài của Đảng, Nhà nước và toàn
thể nhân dân ta.Tác giả Hồ Xuân Hùng với bài viết “Xây dựng nông thôn mới là sự
nghiệp lâu dài của Đảng và nhân dân” đã thể hiện rõ nét mô hình nông thôn và
nông thôn mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và đã đề ra một số biện pháp thực hiện
19 tiêu chí quốc gai về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay. [16]
Đề tài “ Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong quá trình
phát triển đất nước theo hướng hiên đại” năm 2010 của PGS.TS Nguyễn Danh sơn
đã nêu bật được những vấn đề cơ bản, cần thiết, quan trọng, trong phát triển đất
nước. [24]
Trên tạp chí Cộng sản, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam có đăng nhiều
bài viết quan trọng liên quan đến nội dung mà đề tài luận văn đang nghiên cứu”
- Bài viết “ Xây dựng nông thôn mới: một số vấn đề đặt ra” của TS. Phạm
Tất Thắng, Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản, tháng 11/2015/[28]
- Bài viết “ Xây dựng nông thôn mới – những bài học kinh nghiệm giai đoạn
2010 – 2015” của tác giả Lê Nguyễn, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, tháng
1/2016. [23]
- Bài viết “ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn – những vấn đề không thể

thiếu trong phát triển bền vững” của GS.TS. Đào Thế Tuấn, Báo điện tử Đảng Cộng
sản Việt Nam, tháng 10/2017. [13]
Trong những công trình nghiên cứu, cuốn sách, bài viết nói trên đã tập trung
phân tích, đánh giá đề cập đến những vấn đề lý luận, thực tiễn, thực trạng nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam nói chung, của các địa phương nói riêng. Từ
đó đề ra được các giải pháp khả thi để thực hiện có hiệu quả chính sách xây dựng
nông thôn mới của các địa phương trên phạm vi cả nước ngày một hiệu quả. Đề tài
về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước hoặc gắn với
một cơ sở, địa phương cấp xã, huyện tỉnh. Cụ thể, đã có nhiều tác giả nghiên cứu
về lĩnh vực này, tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu về thực hiện chính sách xây
3


dựng nông thôn mới tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Qua hai năm nghiên cứu
học tập chương trình cao học chuyên ngành Chính sách công tại Học viện Khoa học
xã hội tôi đã chọn đề tài luận văn “ Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” làm luận văn tốt nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đề tài tìm hiểu thực trạng, những hạn chế, nguyên nhân trong quá trình triển
khai, tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Đắk Glong,
tỉnh Đắk Nông.
Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk Glong trong thời gian tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ
Một là, hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn về chính sách công
và chính sách xây dựng nông thôn mới cấp huyện.
Hai là, phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, xác định những kết quả đạt được,
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách.

Ba là, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chính sách
xây dựng nông thôn mới tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khảo sát quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của các xã,
phòng ban, cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài luận văn được tiến hành nghiên cứu
trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Cụ thể nghiên cứu trên 07 xã trực
tiếp tổ chức thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay

4


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Thông qua phương pháp so sánh trước và sau khi thực hiện, qua việc triển
khai, tổ chức thực hiện các nội dung của chính sách và nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị, tập thể, các nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp; phỏng vấn sâu; logic lịch sử, định tính,
định lượng; điều tra; so sánh; khảo sát thực tiễn, ...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học có hệ thống về thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn.
Luận văn hệ thống hóa toàn bộ quá trình thực hiện chính sách dựng nông
thôn mới tại huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông; tìm hiểu những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính

sách xây dựng nông thôn mới trên đại bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông trong
thời gian tiếp theo.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh
mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, luận văn được bố trí theo 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách công và thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Nông thôn, Nông thôn mới và chính sách xây dựng nông thôn mới
1.1.1.Quan niệm về nông thôn
Theo truyền thống từ xa xưa tại Việt Nam chúng ta thì nông thôn là nơi định
cư của đại đa số người sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp là chính, trình độ canh
tác lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai; nông thôn là
nơi bảo tồn các phong tục tập quán cổ truyền, các di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh của đất nước.
Theo thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 01/10/2013 của Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, thì khái niệm “ nông thôn là phần lãnh thổ được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã; Thôn là tên gọi chung của
thôn, làng, xóm, ấp bản, buôn, phum, sóc,...là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư
có chung địa bàn cư trú trong một xã” [4]

Như vậy, chúng ta có thể khái quát được nông thôn là vùng sinh sống của tập
hợp dân cư, trong đó đại đa số dân cư là nông dân. Tập hợp này tham gia vào các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác và khác biệt hẳn so với đô thị.
1.1.2.Quan niệm về nông thôn mới
Khi nói về nông thôn mới, đại đa số người Việt Nam đều nghĩ rằng, đó là nơi
có không khí trong lành, có phong cảnh đẹp, an lành, nơi mà tình làng, nghĩa xóm
đậm đà, nơi tối lửa, tắt đèn có nhau, nơi có lối sống chân chất, mộc mạc; nông thôn
được quy hoạch bài bản, có hạ tầng giao thông đi lại thuận tiện, trình độ dân trí
không ngừng được nâng cao, kinh tế được phát triển, văn hóa được bảo tồn, an
ninh, chính trị được giữ vững.
Cũng có quan niệm cho rằng nông thôn mới phải là nơi có môi trường xanh,
sạch, đẹp, có mức sống và thu nhập bằng hoặc cao hơn của thành phố, có nếp sống
lành mạnh, kỷ cương phép nước nghiêm minh; phát huy được bản sắc dân tộc, biết
6


áp dụng trình độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và trong đời sống hằng ngày của
con người.
Nói chung, mọi cách nghĩ và các quan niệm đều cho chúng ta nhận thấy
rằng, nông thôn mới là vùng nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Người dân ở nông thôn được quan
tâm, được hướng dẫn áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, nông thôn được
quy hoạch, giao thông được quan tâm xây dựng phù hợp, thuận tiện cho phát triển
kinh tế nông nghiệp và dịch vụ; có môi trường sống trong lành; an ninh, chính trị
luôn được quan tâm, đảm bảo.
Như vậy, nông thôn mới là tổng thể các đặc điểm, đặc trưng, cấu trúc, đáp
ứng yêu cầu mới đề ra. Đặc biệt tại Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05 tháng 8 năm 2008 về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu tổng quát về

xây dựng nông thôn mới là “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông
dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa”.
Để cụ thể hóa nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn mà
trực tiếp là thực hiện chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, Chính phủ
đã ban hành quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM, Quyết định số 800/TTg, ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng NTM, giai đoạn 2010-2020 và Quyết định số 342/QĐ-TTg,
20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí
7


quốc gia về NTM. Trong thời gian qua đối với quá trình tổ chức thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, có những tiêu chí chưa thật sự phù hợp
với các địa phương trên phạm vi toàn quốc, vì vậy Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Theo đó Bộ tiêu chí quốc gia về
xã nông thôn mới gồm 19 tiêu chí, cụ thể: 1. Quy hoạch, 2. Giao thông, 3. Thủy lợi,
4. Điện, 5. Trường học, 6. Cơ sở vật chất văn hóa, 7. Cơ sở hạ tằng thương mại
nông thôn, 8. Thông tin và Truyền thông, 9. Nhà ở dân cư, 10. Thu nhập, 11. Hộ
nghèo, 12. Lao động có việc làm, 13. Tổ chức sản xuất, 14. Giáo dục, 15. Y tế, 16.
Văn hóa, 17. Môi trường và an toàn thực phẩm, 18. Hệ thống chính trị và tiếp cận
Pháp luật, 19. Quốc phòng và An ninh.
Trong các tiêu chí đã xác định cụ thể để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và

được khái quát thành 05 nhóm nội dung cơ bản như sau: Quy hoạch; Hạ tầng kinh
tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa - xã hội - môi trường; Hệ thống
chính trị. Các nội dung của chính sách xây dựng nông thôn mới luôn có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, Nhà nước đóng vai trò tổ chức điều hành thực thi chính sách
đồng thời tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, khoa học kỹ thuật cho người dân nông
thôn. Nông dân đồng thời là chủ thể và chủ động tham gia vào quá trình tổ chức
thực hiện chính sách. Từ đó chính sách xây dựng NTM sẽ tạo hiệu ứng và đi vào
thực tế của cuộc sống, đáp ứng được sự mong đợi của người dân nông thôn.
1.1.3..Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu chính của chương trình xây dựng NTM là nhằm phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao đời sống người dân nông thôn; chăm lo đến
lợi ích hợp pháp chính đáng của người dân cả tinh thần lẫn vật chất, phát huy vai trò
làm chủ của người dân, để người dân chủ động tự làm, tự giám sát. Mục tiêu ấy
được nêu cụ thể như sau:
Mục tiêu tổng quát: “Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công
8


nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc
phòng và an ninh, trật tự được giữ vững ” [7, tr. 1]
Mục tiêu cụ thể:
- Thứ nhất, đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%
(trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%;
Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%;
Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long: 51%); Khuyến
khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt
chuẩn nông thôn mới;

- Thứ hai, bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu
của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc
Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên: 15,2; Đông Nam
Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí;
- Thứ ba, cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt,
trường học, trạm y tế xã;
- Thứ tư, nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô
hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần
so với năm 2015.[7, tr.1]
1.1.4.Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới
Nội dung của chính sách xây dựng NTM giai đoạn 2010 -2020, được Thủ
tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM, giai đoạn
2010-2020. Nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xây dựng NTM và sát với tình
hình thực tế với từng địa phương trên cả nước, hiện nay Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 (theo
Quyết định số 1600/QĐ -TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ), gồm 11
nội dung sau:
9


*Nội dung 1: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
Nhằm, đạt yêu cầu tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch trong
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2018, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch phải thực hiện tốt các nội dung sau:
Thứ nhất, Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định
số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí
huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Thứ hai, rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy
hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp
tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền.
Thứ ba, rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội - môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài
hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
* Nội dung 2: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm
2020, có ít nhất 55% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 77% số xã
đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi.
Thứ ba, cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm
2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện.
Thứ tư, xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật
chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non
cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Đến năm 2020,
có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học.
Thứ năm, hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa Khu thể thao thôn, bản. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ
10


sở vật chất văn hóa; 80% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thôn có
Nhà văn hóa - Khu thể thao.
Thứ sáu, hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có 70%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
Thứ bảy, xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các
trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã

thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã có
đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Thứ tám, tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông
cơ sở, trong đó thiết lập mới trên 2.000 đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên 3.200
đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên 300 đài phát thanh, truyền hình cấp huyện và
trạm phát lại phát thanh truyền hình; thiết lập mới trên 4.500 trạm truyền thanh
thôn, bản xã khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo xa trung tâm
xã. Đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn các nội dung khác của tiêu chí số 8 về
Thông tin - Truyền thông.
Thứ chín, hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho
người dân. Đến năm 2020, có 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh, trong đó 60% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế; 100%
Trường học (điểm chính) và trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ
sinh.
* Nội dung 3: Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.
Với mục tiêu đề ra là đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu
nhập và tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, có 85% số xã đạt
tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất, cần làm tốt các nội dung sau:
Thứ nhất, triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng liên kết chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

11


Thứ hai, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ
phục vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn
2016-2020; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Thứ ba, tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ

sản phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, trong đó chú trọng
công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động.
Thứ tư, tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện Quyết
định số 2261/QĐ - TTg, ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
Thứ năm, phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và phát triển
làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích phát triển mỗi làng một
nghề; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm
cho sản phẩm làng nghề.
Thứ sáu, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Nội dung 4: Giảm nghèo và an sinh xã hội: Để đạt yêu cầu tiêu chí số 11 về
hộ nghèo trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 60% số
xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân của cả nước
từ 1,0% - 1,5%/năm (riêng các huyện, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm) theo
chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 – 2020, càn thực hiện tốt các nội dung sau:
Thứ nhất, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016-2020.
Thứ hai, thực hiện các Chương trình an sinh xã hội ở xã, thôn.
* Nội dung 5: Phát triển giáo dục ở nông thôn: Để đạt yêu cầu tiêu chí số 14
về Giáo dục trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 80%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục, cần làm tốt các việc sau:
Thứ nhất, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ em
5 tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày,

12


đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng
Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
Thứ hai, xóa mù chữ và chống tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi 15-60: tỷ

lệ biết chữ đạt 98% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn đạt 94%, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 90%); độ tuổi 1535: tỷ lệ biết chữ đạt 99% (trong đó, tỷ lệ biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn đạt 96%, tỷ lệ biết chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 92%). 100%
đơn vị cấp tỉnh, huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức 2.
Thứ ba, phổ cập giáo dục tiểu học. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học trên 63/63 đơn vị cấp tỉnh, trong đó ít nhất 40% số tỉnh,
thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học cấp độ 3; huy động được 99,7% trẻ 6
tuổi vào học lớp 1, tỉ lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp
tỉnh, 100% đơn vị cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi theo quy định của Chính phủ.
Thứ tư, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020, duy trì
vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên 63/63 tỉnh, thành phố trong
đó ít nhất 40% số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở mức độ 3.
* Nội dung 6: Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
người dân nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 về Y tế trong Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới, đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế,
cần phải xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng
yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
* Nội dung 7: Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông
thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về văn hóa của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới, cần thực hiện tốt các nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây
dựng đời sống văn hóa, thể thao. Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và
13


tham gia các hoạt động thể thao của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui
chơi, giải trí cho trẻ em.
Thứ hai, tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc

văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc.
* Nội dung 8: Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và
cải thiện môi trường tại các làng nghề: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về môi trường
trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, cần thự hiện tốt các nội
dung sau:
Thứ nhất, thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay
đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe
và chất lượng sống cho người dân nông thôn.
Thứ hai, xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn
xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo
nghĩa trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
Thứ ba, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô
nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
* Nội dung 9: Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng
cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp
cận pháp luật cho người dân:
Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản
lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã (bình
quân khoảng 100.000 lượt cán bộ/năm) theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham
gia xây dựng nông thôn mới theo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”.

14


Thứ ba, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn Ban Chỉ đạo và

bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp.
Thứ tư, các Bộ, ngành, cơ quan đoàn thể và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương triển khai Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức
xây dựng nông thôn mới”.
Thứ năm, cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.
Thứ sáu, đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và
tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
Thứ bảy, thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
* Nội dung 10: Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 về an ninh, trật tự xã hội của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới, cần làm tốt các nội dung sau:
Thứ nhất, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội,
bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn.
Thứ hai, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng
điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia.
* Nội dung 11: Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới, cần
làm tốt các nội dung sau:
Thứ nhất, tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người
dân, nhất là ở các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội
dung, phương pháp, cách làm nông thôn mới.
Thứ hai, ban hành Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn
kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp. Tăng cường tập
huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp
(nhất là cán bộ huyện, xã và thôn, bản, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại).
Thứ ba, xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng
bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ
thông tin.
15



×