Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

BÀI SOẠN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.73 KB, 44 trang )

BÀI SOẠN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích nội dung của CNDVBC với tính cách là 1 hạt
nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
Nội dung của CNDVBC với tính cách hạt nhân lý luận của thế giới qua KH bao
gồm hai nhóm quan niệm. Đó là nhóm quan niệm duy vật về thế giới nói chung và
quan niệm duy vật về xã hội nói riêng.
a/ Quan niệm về thế giới: nó thể hiện ở chổ nó coi vật chất của thế giới là vật
chất và thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Nó được diễn tả bởi những nội
dung sau đây:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, thế giới vật
chất tồn tại khách quan vĩnh viễn vô hạn, không ai sinh ra và tiêu diệt được nó.
- Tất cả các sự vật hiện tượng đều là những dạng tồn tại cụ thể của vật chất
hay là những thuộc tính cụ thể của vật chất và trong thế giới này không cá gì khác
ngoài vật chất đang vận động.
- Các sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất đều nằm trong mọi quan hệ
chuyển hóa lẫn nhau là nguyên nhân và kết quả lẫn nhau và đều bị chi phối bởi
những qui luật chung giống nhau.
- Ý thức là một đặc tính của bộ não người là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ não người.
(Quan điểm thế giới thống nhất ở nhau ở bản tính vật chất của nó bằng sự cm (?)
lâu dài bền bỉ của khoa học tự nhiên).
b/ Quan niệm duy vật về xã hội:
- Thế giới quan này coi xã hội là 1 bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. Thể hiện
ở chỗ xã hội có những qui luật vận động và phát triển riêng.
- Sự vận động và phát triển của XH phải thông qua hoạt động có ý thức của
con người đang theo đuổi những mục đích nhất định.
- Cho rằng sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản
xuất quyết định qui trình sinh hoạt của xã hội như chính trị, tinh thần nói chung và
tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
VD: đứa trẻ nào cũng biết xã hội sẽ chào đón tôi, không nói dừng sx trong 1 vài
tháng mà chỉ cần trong một vài tuần thôi – trong bộ tư bản của Mac.


VD: đã là người ai cũng ghi dấu ấn của mình vào lịch sử nhưng ai là người quyết
định lịch sử không phải là con người nói chung ? thế giới quan này xác định là quần
chúng nhân dân.
- Sự phát triển của XH là 1 quá trình phát triển của lịch sử tự nhiên, đây là tư
tưởng của Mac trong bộ tư bản: “tôi coi sự phát triển thay thế các hình thái kinh tế
xã hội là 1 quá trình tự nhiên” –Mac. Và vì vậy nó không thuộc vào ý thức con
người. Nó do sự tác động giữa các qui luật xã hội, … trong đó chủ yếu là qui luật
quan hệ sx phù hợp với trình độ sx. VD: việc VN không trãi qua CNTB có phù hợp
với CN Mac ko ? – ko phải trải qua tuần tự.
- Cho rằng quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính của lịch sử.
- Quan điểm duy vật XH là hệ thống quan điểm thống nhất chặt chẽ với nhau
về sự ra đời, tồn tại, vận động và phát triển của XH và các lý luận thực hiện nhiệm
vụ lịch sử đặt ra trong sự vận động và phát triển ấy.
Câu 2. Anh/Chị hãy phân tích bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng
với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
- Giải quyết đúng đắn những vđề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiển (so
sánh CNDV biện chứng với CNDV: bên cạnh những thành tựu mà CNDV cũ đạt
được thì CNDV cũ vẫn còn những hạn chế chẳng hạn hạ thấp hoặc phủ nhận vai trò
của ý thức, không thấy được sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức đối
với vật chất .
(coi ý thức là sự phản ánh thụ động đơn giản máy móc không thấy được tính
năng động sáng tạo của ý thức.
Mác xuất hiện đưa thực tiển vào triết học gắn liền những lý luận vào hoạt động
thực tiển.)
- TGQ duy vật biện chứng đã có sự thống nhất giữa TGQ duy vật và biện chứng.
( nay là yếu tố rất cách mạng của Mácì tạo ra CNDV biện chứng + phép biện chứng
duy vật).
- TGQ duy vật biện chứng là TGQ duy vật triệt để tức nó không duy vật trong tự
nhiên mà còn trong xh.
- TGQ duy vật biện chứng còn có tính thựïc tiễån và cách mạng ở chỗ nó là TGQ

của giai cấp công nhân, giai cấp tiến bộ và cách mạng của thời đại, nó không chỉ
giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới, nó khẳng định sự tất thắng của cái mới
(trong quá trình vận động cái cũ mất đi, cái mới ra đời).
Câu 3: Anh ( chị ) hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương
pháp luận của nguyên tắc khách quan của CNDVBC. Đảng CSVN đã và đang
vận dụng nguyên tắc như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước
ta ?
1/ Những n/tắc pp luận:
Phương pháp luận: Phương pháp chỉ dẫn con người nhận thức đúng đắng và hoạt
động có hiệu quả.
N/tắc khách quan trong việc xem xét sự vật
- Thực chất của nguyên tắc này là coi trọng vai trò quyết định của vật chất với ý
thức nói riêng và hoạt động của con người nói chung. Cơ sở khoa học của nguyên
tắc này là dựa vào quyết định của CNDVBC trong việc giải quyết mối quan hệ giữa
VC và YT. VC có trước, YT có sau; VC quyết định YT, quyết định nội dung và
hình thức của YT
VD: đất nước Việt Nam dài từ Tam Quan đến mũi Cà Mau chia làm 3 phsần:
Bắc Trung Nam,
Miền Trung: điều kiện sinh hoạt vật chất ở miền Trung rất khổ nên nó quyết định
ý chí của cư dân miền trung. Từ đó cho thấy người MT có ý chí nhất trong các
miền.
Miền Nam: khóan đạt rộng rải hết mình.
MT và MB:
Tự nhiên: đất hẹp, người đông.
Thời tiết: khô cằn, khó sản xuất.
MB: thấy rõ 4 mùa nhưng khắc nghiệt cho sản xuất nông nghiệp.
- Nguyên tắc này đòi hỏi trong nhận thức và trong hoạt động thì chúng ta phải:
+ Ko được xuất phát từ ý muốn chủ quan, ko được lấy ý muốn chủ quan làm
chính sách, ko được lấy ý chí áp đặt cho thực tế, ko được lấy ảo tưởng thay cho hiện
thực mà phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, từ thực tế khách quan, từ cuộc sống

để giải quyết những vấn đề do cuộc sống đặt ra và phải phản ánh một cách trung
thành như cái vốn có của sự vật.
VD: muốn qui hoạch cho đúng đắng chí của những người có chức có quyền cũng
ko nên quy hoạch theo nhiệm kỳ, quy hoạch ấy phải xuất phát từ quy mô của dân
số, xuất phát từ công ăn việc làm của cán bộ nhân dân.
- Trong hoạt động thực tiễn nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải tôn trọng và
làm theo quy luật khách quan.
VD: Đa dạng các hthức shữu phải tôn trọng quan hệ sản xuất, phải pù hợp với
trình độ
- Lê Nin giáo huấn ko được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, ko
được lấy tình cảm làm đường lối chiến lược của CM.
- Đảng CSVN “mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế”
- Phát huy tính năng động chủ quan, chống CN duy ý chí. (phát huy tính tích cực,
năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người)
- Bản thân ý thức nó có tính độc lập tương đối so với vật chất và bản chất của ý
thức có tính năng động, sáng tạo chính vì vậy mà ý thức có thể tđộng trở lại VC,
góp phần cải biện TGKQ thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Khi ta nói
đến vai trò của ý thức thực chất ta nói đến vai trò của con người hơn nữa nhận ý
thức trực tiếp hiện thực mà muốn tác động trở lại hiện thực thì nó phải được con
người tổ chức thực hiện trong thực tiễn mà trên hết là thực tiễn lđsx.
- Khi nói về vai trò của ý thức không phải là nó trực tiếp tạo ra TGVC. Mà một là
yếu tố mang đến cho con người sự hiểu biết về các quy luật khách quan.
- Trên cơ sở như vậy giúp con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng
hoạt động cho phù hợp. Kế tiếp là con người xây dựng các biện pháp để tổ chức
thực hiện thực tiễn và cuối cùng là bằng nỗ lực ý chí đam mê của mình giúp con
người thực hiện được mục tiêu đã xác định.
- Ý thức có vai trò như vậy nên trong hoạt động của mình thì con người phải
chống lại thái thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì tuệ, quay lưng lại cái mới, cái tến bộ.
- Phải coi trọng vai trò của ý thức, tư tưởng, lý luận.
- Phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức KH vì KH có vị trí, vai trò đặc biệt

quan trọng trong đời sống con người nhất là trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri
thức khoa học là 1 trong những động lực phát triển xh
- Nếu đề cao tri thức thì phải chống lại 2 khuynh hướng:
+ Nếu đề cao tuyệt đối hóa 1 tri thức khoa học nào đó thì sẻ bỏ qua những tri
thức khoa học khác.
+ Đề cao tuyệt đối hóa kinh nghiệm coi thường lý luận, chúng ta không coi
thường kinh nghiệm, không phủ nhận kinh nghiệm mà chống lại kinh nghiệm, tuyệt
đối đổi hóa kinh nghiệm coi thường lý luận. Kinh nghiệm trong đời thường hay KH
có 1 tác dụng tiêu cực vì nếu vượt qua một giới hạn nào đó thì kinh nghiệm sẻ mất
tác dụng.
VD: ông nông dân ở ĐBSCL mà ra miền Trung sẽ thất bại ngay vì điều kiện đã
thay đổi. Nhưng kỹ sư sẽ không thất bại nếu trồng một giống lúa không được đem
vào phòng thí nghiệm sau vài tiếng sẻ biết ngay lý do trong khi người nông dân
không có lý luận thì không biết.
- Ta tôn trọng tri thức KH và ta đi đến làm chủ tri thức KH. Là 1 quá trình nó
phải liên quan đến quan niệm của con người về KH mà còn phải liên quan đến
nguồn lực, nghị lực quyết tâm của con người đặt biệt là phải có điểu kiện vật chất
của con người đề thực hiện điều này.
- Khi thực hiện ngtắc này thì cũng đồng thời phải kiên quyết đấu tranh để chống
chủ nghĩa duy ý chí – CN coi ý chí là cái quyết định tình cảm.
- Để thực hiện tốt 2 ngtắc trên ta phải coi trọng nhân tố lợi ích là một trong
những động lực trực tiếp để thúc đẩy con người hoạt động và qua đó nó gây nên
những biến đổi lớn lao trong lịch sử.
- Phải nhận thức và vận dụng đúng đắn các lợi ích, phải biết kết hợp các lợi ích
khác nhau.
(con người gồm các lợi ích kinh tế, chính trị, tập thể hay cá nhân, gia đình, xh)
- Phải nhận thức các lợi ích đó và phải phân biệt lợi ích nào là quan trọng I, lấy
lợi ích nào là quyết định ( kinh tế là số 1) không nên tuyệt đối hóa 1 lợi ích nào đó
mà coi thường các lợi ích khác.
- Phải có động cơ đúng đắng thái độ khách quan KH trong việc nhận thức và

thực hiện các lợi ích.
2/ Vận dụng vào sự nghiệp CM hiện nay
- Tôn trọng các quy luật khách quan và những điều kiện cụ thể của đất nước
- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và tính chủ động
sáng tạo của quần chúng
- Khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, phải coi trọng vai trò lãnh đạo của Đảng,
không ngừng phát huy vai trò của nhà nước trong qúa trình xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp quyền XHCN.
- Phát huy tính chủ động sáng tạo của quần chúng và cuối cùng là khắc phục
bệnh chủ quan duy ý chí.
- Đi lên CNXH, CM nước ta chịu tác động bởi những nhân tố quốc tế và thời đại,
trực tiếp là qúa trình khu vực hóa và toàn cầu hóa (khu vực hóa và toàn cầu hóa
không do ai quyết định, là vấn đề khách quan)
- Tính tất yếu trong qúa trình phát triển CNXH nước ta đòi hỏi phải CNH, HĐH
nhằm phát triển llsx, xây dựng nền kinh tế hiện đại, nó mang tính quy luật vào các
nước tiểu CN như ở Việt Nam.
* Việc bỏ qua phương thức SXTB tiến lên CNXH có tự nhiên hay không ? ta
khẳng định là có, việc này tuân theo tính tự nhiên của lịch sử mà điều này chỉ tự
nhiên khi nước ta xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNTB mà đáng lẽ ta phải
trải qua.
PK CNXH
Thuật ngữ: “quá độ” gồm 2 thuật ngữ
Quá độ từ CNTB CNXH
Quá độ từ PK CNXH
Mà csvc và kỹ thuật này ta không thể thiếu được nên phải tiến hành
CNH, HĐH
- Bên cạnh việc phát triển llsx thì phải phát triển kinh tế thị trường, định
hướng XHCN. Tôn trọng cơ chế thị trường là đưa Việt Nam trờ về đúng quy luật.
Như ta phải hiểu là “kinh tế thị trường” là tấm huy chương 2 mặt, nghĩa là bên cạnh
mặt tích cực còn đầy rẫy các mặt tiêu cực.

Câu 4: Anh/chị hãy phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương
pháp luận của nguyên tắc toàn diện. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc
phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn
Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến:
- Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ
ràng buộc lẫn nhau.
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên
hệ phổ biến.
- Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách
tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế
giới.
Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
- Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính
chất, yếu tố, mặt,…) đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật càng tốt.
- Phân loại để xác định những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính
chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…; còn những mối
liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài,
không cơ bản, ngẫu nhiên, không ổn định.
- Dựa trên những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,
mặt,…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…để lý giải được những mối liên hệ,
quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) còn lại. Qua đó xây dựng
một hình ảnh về sự vật như sự thống nhất các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc
điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…); phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
- Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính
chất, yếu tố, mặt,…) chi phối sự vật.

- Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện,
biện pháp thích hợp (mà trước hết là những công cụ, phương tiện, biện pháp vật
chất) để biến đổi những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt,…) của bản thân sự vật, đặc biệt là những mối liên hệ, quan hệ bên trong, cơ
bản, tất nhiên, quan trọng…của nó.
- Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính
chất, yếu tố, mặt,…) của bản thân sự vật; kịp thời sử dụng các công cụ, phương
tiện, biện pháp bổ sung để phát huy hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo
lái sự vật vận động, phát triển theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế
như sau trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn:
Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục
được chủ nghĩa phiến diện chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện,… trong hoạt
động thực tiễn và nhận thức của chính mình.
- Chủ nghĩa phiến diện: là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ,
tính chất nào đó mà không thấy được nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, nhiều tính chất
của sự vật.
- Chủ nghĩa chiết trung: là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối
liên hệ của sự vật nhưng không rút ra được mặt bản chất, không thấy được mối liên
hệ cơ bản của sự vật; mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên
tắc, tùy tiện.
- Chủ nghĩa ngụy biện: là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái
không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,…hay ngược lại nhằm đạt được mục đích
hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
Câu 5. Anh/Chị hãy phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương
pháp luận của nguyên tắc phát triển. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc
phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn.
• Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển
Nội dung của nguyên lý của sự phát triển:

* Thế nào là sự phát triển:
- do có sự tác động giữa các mặt trong cùng 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với
nhau đã làm cho các sự vật không ngừng vận động và phát triển.
- Nhưng khi vận động và khái niệm phát triển không đồng nghĩa với nhau.
Vận động là sự biến đổi nói chung (có đi lên, đi xuống, có sang trái, có thể sang
phải) trong khi đó phát triển chỉ khái quát sự vận động đi lên.
- Như vậy, phát triển là phạm trù triết học khái quát về sư vận động đi lên, từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ không hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Phép biện chứng duy vật không chỉ thừa nhận phát triển của thế giới mà nó
còn chỉ ra cách thức, nguồn gốc, khuynh hướng của sự phát triển. Mặt khác nó cũng
chỉ ra phát triển không phải lúc nào cũng diễn ra theo đường thẳng mà trái lại rất
quanh co, rất phức tạp, thậm chí có những bước thụt lùi tạm thời.
* Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: nguyên nhân, nguồn gốc của sự phát triển nằm bên trong các
sự vật hiện tượng, do quá trình đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẩn => sự phát triển diễn ra độc lập với ý thức của con người -> con người không
thể dùng ý chí chủ quan của mình để ngăn cản sự phát triển của thế giới.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở tất cả sự vật, hiện tượng ở mọi lĩnh vực
của thế giới: tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: trong tự nhiên: sự phát triển cảu giới tự nhiên: vô sinh và hữu sinh. Vô sinh:
sự tác động lẫn nhau giữa chúng đến 1 điều kiện nhất định nào đó sẽ tạo ra 1 chất
phức tạp hơn.
Hữu sinh: khả năng hoàn thiện và thích nghi trước sự biến đổi của môi trường.
VD: XH, năng lực chinh phục tự nhiên và khả năng cải tạo XH ngày càng tốt đẹp
hơn.
VD: Tư duy, trình độ nhận thức và hiểu biết của thế hệ sau bao giờ cũng cao hơn
thế hệ trước. Sự hiểu biết của con người ngày nay càng rộng hơn, sâu hơn.
- Tính đa dạng phong phú của sự phát triển: phát triển là khuynh hướng chung
của thế giới, song ở mỗi sự vật hiện tượng, quá trình phát triển lại không giống
nhau, không đồng đều do chúng tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau. Mặt

khác, trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu những sự tác động của các
sự vật, hiện tượng khác, của tất cả các yếu tố và điều kiện khác.
Những sự tác động như vậy có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đôi
khi nó làm thay đổi chiều hướng phát triển, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi.
VD: tại sao VN lại kém phát triển hơn so với TG vì thời gian VN bước vào cơ
chế thị trường muộn màng hơn, rồi do chiến tranh => hoàn cảnh, điều kiện khác
nhau mà các sự vật phát triển khác nhau.
• Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát triển
− Trong hoạt động nhận thức yêu cầu chủ thể phải:
 Phát hiện những xu hướng biến đổi, chuyển hóa, những giai đoạn
tồn tại của bản thân sự vật trong sự tự vận động và phát triển của chính nó;
 Xây dựng được hình ảnh chỉnh thể về sự vật như sự thống nhất
các xu hướng, những giai đoạn thay đổi của nó; từ đó phát hiện ra quy luật vận
động, phát triển (bản chất) của sự vật.
 Khi ta xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào thì ta không chỉ nhìn
nhận, nắm bắt những cái hiện đang tồn tại mà ta còn phải thấy rõ những khuynh
hướng phát triển trong tương lai của chúng. Đồng thời phải thấy được những biến
đổi đi lên cũng như biến đổi có tính chất thụt lùi. Nhưng điều cơ bản phải khái quát
được những biến đổi chính để vạch ra những khuynh hướng biến đổi của sự vật,
hiện tượng.
 Phải phân chia quá trình phát triển của sự vật thành những giai
đoạn để mà trên cơ sở đó tìm ra những phương pháp nhận thức và cách thức tác
động cho phù hợp để thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hay kìm hãm sự phát triển đó.
Tùy thuộc sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời sống của con người.
VD: Tư tưởng của Đức Phật: đời người gồm 4 giai đoạn: Sinh – Trụ - Dị - Diệt
− Trong hoạt động thực tiễn yêu cầu chủ thể phải:
 Chú trọng đến mọi điều kiện, khả năng…tồn tại của sự vật để
nhận định đúng các xu hướng, những giai đoạn thay đổi có thể xảy ra đối với nó
 Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng nhiều công cụ, phương
tiện, biện pháp thích hợp (mà trước hết là công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất)

để biến đổi những điều kiện, phát huy hay hạn chế những khả năng…tồn tại của sự
vật nhằm lèo lái sự vật vận động, phát triển theo hướng hợp quy luật và có lợi cho
chúng ta
• Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn:
 Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc phát triển sẽ giúp chủ
thể khắc phục được quan điểm (tư duy) siêu hình trong hoạt động thực tiễn và nhận
thức của chính mình.
 Quan điểm phát triển mâu thuẫn với sự trì trệ, bảo thủ trong nhận
thức và trong hoạt động thực tiễn
 Nguyên tắc phát triển đòi hỏi chủ thể phải sử dụng các nguyên tắc
khác kèm theo mới làm sáng tỏ bản tính vận động và phát triển tự thân của sự vật
như nguyên tắc (phân tích) mâu thuẩn, nguyên tắc tích lượng-chất, nguyên tắc phủ
định biện chứng, ….
Câu 6. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập (quy luật mâu thuẩn). Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào
sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?
• Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập
Quy luật mâu thuẩn chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển, phản ánh quá
trình đấu tranh giải quyết mâu thuẩn bên trong sự vật. Chính vì vậy quy luật mâu
thuẩn là cơ sở phương pháp luận trong việc phân tích mâu thuẩn + quá trình đấu
tranh để giải quyết với 3 yêu cầu cơ bản sau:
- Mâu thuẩn tồn tại khách quan, phổ biến: sự vật hiện tượng nào cũng có mâu
thuẩn và mâu thuẩn là cái vốn có của bản thân sự vật, bởi vậy muốn cho sự vật, hiện
tượng phát triển thì phải phát hiện ra mâu thuẩn nhưng phải tìm ra mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó.
- Và khi phân tích mâu thuẩn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẩn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và sự tác động qua lại

lẫn nhau + vị trí của từng mặt đối lập + những mối quan hệ tác động qua lại giữa
chúng, điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.
VD: mâu thuẩn bên trong, bên ngoài, mâu thuẩn thiết yếu, không thiết yếu.
- Để thúc đẩy sự vật phát triển thì phải giải quyết mâu thuẩn nhưng phải tôn
trọng nguyên tắc và giải quyết mâu thuẩn là đấu tranh của các mặt đối lập nhưng
việc đấu tranh để giải quyết mâu thuẩn phải phù hợp với trình độ phát triển của mâu
thuẩn, phải tìm ra những phương thức, phương tiện, lực lượng để giải quyết mâu
thuẩn nhưng mâu thuẩn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi, bởi vậy
phải chống thái độ chủ quan nóng vội và tích cực thúc đẩy điều kiện khách quan để
làm điều kiện giải quyết mâu thuẩn đi đến chổ chín muồi.
- Những mâu thuẩn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau.
VD: trong XH có giai cấp đối kháng có 2 loại mâu thuẩn:
+ Mâu thuẩn đối kháng: địa chủ - nông dân.
+ Mâu thuẩn trong nội bộ nhân dân: mâu thuẩn không đối kháng: giữa công nhân
và nông dân.
Phải tôn trọng quy tắc giải quyết mâu thuẩn => đấu tranh.
Phương pháp giải quyết khác nhau: mâu thuẩn đối kháng bằng nhiều phương
pháp nhưng chủ yếu bằng bạo lực; mâu thuẩn không đối kháng không dùng bạo lực.
VD: xảy ra bạo loạn ở Tây Nguyên ta xác định đây là mâu thuẩn vừa đối kháng
vừa không đối kháng. Lần đầu ta thất bại vì ta không xác định được kẻ nào là đối
kháng thực sự. Khi đã xác định được là CIA thì ta phải dùng bạo lực ngay.
• Ý nghĩa phương pháp luận.
− Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý
nghĩa phương pháp luận quan trọng đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn.
− Để phân tích đúng bản chất của sự vật, trước hết phải nhận thức sự vật như
một thực thể đồng nhất, tiếp đó phải nghiên cứu những mặt khác nhau, những mặt
đối lập và tác động qua lại giữa các mặt đối lập để nhận biết mâu thuẫn và nguồn
gốc của sự vận động và phát triển.
− Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi
toàn bộ quá trình phát sinh, phát triển của các mặt đó; nghiên cứu sự đấu tranh của

chúng qua từng giai đoạn.
− Phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương thức,
phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để
giải quyết mâu thuẫn một cách thực tế.
− Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi. Cho nên,
chúng ta không được giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có đủ điều
kiện; phải tạo điều kiện thức đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và điều kiện giải
quyết.
− Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau.
Điều đó tuỳ thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều kiện cụ thể. Phải có
biện pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.
− Tóm lại, từ những điều trình bày trên đây, chúng ta nhận thấy, mọi sự vật và
hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành mâu
thuẫn trong bản thân sự vật; sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo
thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn đến sự mất đi của cái cũ
và sự ra đời của cái mới.
• Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp cách mạng
hiện nay ở nước ta
− Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH nên tồn tại khách quan nền
kinh tế nhiều thành phần và xã hội có nhiều giai cấp. Mâu thuẫn giữa các thành
phần kinh tế và giữa các giai cấp là tất yếu. Đảng CSVN đã và đang vận dụng linh
hoạt quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập trong việc đề ra chính
sách phát triển các thành phần kinh tế. Các TPKT đều được thừa nhận tồn tại khách
quan và NN tạo điều kiện, môi trường để chúng tồn tại và phát triển trên thực tế.
Đồng thời các thành phần kinh tế được bình đẳng trước pháp luật
− Đảng CS Việt Nam cũng nhận biết mâu thuẫn cơ bản của xã hội có giai cấp
là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với tầng lớp tư sản. Tuy nhiên, Đảng ta cũng
nhận rõ đây là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, là những mâu thuẫn cục bộ, tạm
thời chứ không phải là mâu thuẫn đối kháng như trong các nước TBCN nên phương
pháp giải quyết tuyệt đối không dùng bạo lực cách mạng.

− Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tồn tại các mâu thuẫn cơ
bản sau đây:
 Mâu thuẫn giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
 Mâu thuẫn giữa lợi ích các nhân với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội
 Mâu thuẫn giữa tính ưu việt của nền kinh tế thị trường với những mặt trái
của nó
 Mâu thuẫn giữa sự phát triển tự giác theo con đường đi lên CNXH với
khuynh hướng tự phát đi lên CNTB.
− Nhận biết các mâu thuẫn trên, vận dụng quy luật mâu thuẫn:
 Đảng và NN ta đã đưa ra các qui định pháp luật ràng buộc các chủ thể trong
xã hội mà đặc biệt là các chủ thể kinh tế thực hiện nghiêm túc các qui định về môi
trường như qui định xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác công nghiệp, rác y tế…
Tích cực giáo dục tuyên truyền ý thức của các chủ thể kinh tế. Đưa vấn đề môi
trường vào quá trình lập kế hoạch phát triển quốc gia…
Câu 7: Anh/chị hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật này. Đảng cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng
quy luật này như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta.
• Chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy
- Chất là phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, đặc trưng
cho sự vật là nó, giúp phân biệt nó với các sự vật khác.
- Lượng là phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị
vê mặt qui mô, tốc độ của sự vận động, phát triển của sự vật cũng như của các
thuộc tính (chất) của nó.
- Độ là phạm trù TH dùng để chỉ giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm cho chất thay đổi căn bản, chất cũ chưa mất đi và chất mới chưa xuất hiện.
- Điểm nút là phạm trù TH dùng để chỉ mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về
lượng vượt qua nó sẽ làm chất thay đổi căn bản.
- Bước nhảy là phạm trù TH dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất do những thay
đổi về lượng trước đó gây ra. Bước nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát

triển của bản thân sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng. Bước nhảy có
thể chia thành: bước nhảy toàn bộ-bước nhảy cục bộ; bước nhảy đột biến-bước
nhảy dần dần; bước nhảy trong tự nhiên-bước nhảy trong xã hội-bước nhảy trong tư
duy.
• Nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại
− Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thông nhất giữa chất và lượng.
− Sự vật bắt đầu vận động, phát triển bằng sự thay đổi về lượng (một cách liên
tục hay tiệm tiến); nếu lượng chỉ thay đổi trong độ, chưa vượt quá điểm nút thì chất
không thay đi căn bản khi lượng thay đổi vượt qua độ, quá điểm nút thì chất sẽ thay
đổi căn bản, bước nhảy nhất định sẽ xảy ra.
− Bước nhảy làm cho chất thay đổi (một cách gián đoạn và đột biến); Chất (sự
vật) cũ mất đi, chất (sự vật) mới ra đời. Chất mới gây ra sự thay đổi về lượng (làm
thay đổi quy mô tồn tại, tốc độ, nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật).
− Sự thay đổi về lượng gây ra sự thay đổi về chất và sự thay đổi về chất gây ra
sự thay đổi về lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế
giới. Phát triển vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn.
• Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
Chỉ ra cách thức, cơ chế của sự phát triển là đi từ những biên đổi nhỏ nhặt dần
dần về lượng dẫn đến giới hạn độ thì gây ra những biến đổi cơ bản về chất thông
qua bước nhảy vọt và ngược lại. Đó chính là cơ sở phương pháp luận chung cho
mọi cơ chế phát triển của thế giới với 3 yêu cầu cơ bản sau đây:
− Bước nhảy là cho chất mới thay thế chất cũ, là tất yếu của sự vận động phát
triển. Song sự thay đổi về chất nó chỉ diễn ra khi lượng đã thay đổi đến điểm nút.
Chính vì vậy, trong hoạt động thực tiễn, muốn tạo ra được bước nhảy thì phải quan
tâm đến việc tích lũy về lượng và khi lượng thay đổi đến điểm nút thì phải thực hiện
bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự phát triển. Chính vì vậy, cần chống lại tư
tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí cũng như cần chống lại tư tưởng không dám
thực hiện bước nhảy để tạo sự thay đổi về chất.
Vd: năng nhặt chật bị, góp gió thành bảo

Vd: chưa học bò chớ lo học chạy.
Vd: các điều kiện đã đầy đủ nhưng chần chừ không lấy nhau.
Vd: thời cơ như con rồng bay ngang qua cửa sổ: rất nhanh.
− Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào việc liên kết các yếu tố tạo
thành sự vật. Do đó, trong hoạt động của mình, con người cần phải biết tạo ra sự tác
động vào phương thức liên kết các yếu tố tạo ra sự vật.
Vd: kim cương và than chì đều được tạo ra bởi carbon do phương thức liên kết
các yếu tố khác nhau.
Vd: sức mạnh của 1 đội bóng, sức mạnh tập thể nhưng thiếu liên kết các cầu thủ
=> thất bại.
Vd: trong XH, lợi ích là chất keo không thứ gì phá nổi.
− Quy luật tự nhiên và xã hội đều khách quan như nhau, nhưng khác với quy
luật tự nhiên – quy luật tự động nó diễn ra, quy luật của xã hội có sự tham gia của
con người có ý thức. Do đó, để bước nhảy trong lĩnh vực xã hội được thực hiện thì
con người không chỉ trông chờ vào quy luật khách quan mà phải nỗ lực chủ quan.
Vd: để đất nước phát triển ta phải chấm dứt thời kỳ quá độ. Trước hết tất cả
Đảng, dân, đất nước phải tồn tại trong tất cả các qui luật khách quan, ngoài ra phải

×