Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.82 KB, 129 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lý giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non
Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt
tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 để hoàn thành luận văn
này.
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
phòng Sau Đại học, Khoa QLGD - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy
giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến PGS.TS ........ - người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GDMN, phòng GD&ĐT thị xã Phúc Yên
- Ban giám hiệu, các giáo viên dạy trường mầm non thị xã Phúc Yên
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có thể
còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự
chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng năm 2015
TÁC GIẢ

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tôi hoàn chịu
trách nhiệm.
Tác giả luận văn



2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1.

BGH

Ban giám hiệu

2.

CBQL, GV, NV

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

3.

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

4.


CMHS

Cha mẹ học sinh

5.

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

6.

CSVC

Cở sở vật chất

7.

GD

Giáo dục

8.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

9.


GVMN

Giáo viên mầm non

10.

MN

Mầm non

11.

MGL

Mẫu giáo lớn

12.

KNS

Kỹ năng sống

13.

QLGD

Quản lý giáo dục

14.


THPT

Trung học phổ thông

15.

UBND

Ủy ban nhân dân

16.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 7
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 10
5. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 10

6. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 11
7. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 11
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ MẦM NON .............12
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................ 12
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.........................................................................12
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .........................................................................13
1.2. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm quản lý ...........................................................................................15
1.2.2. Khái niện quản lí giáo dục .................................................................................16
1.2.3. Khái niệm quản lí nhà trường.............................................................................18
1.2.4. Kĩ năng sống....................................................................................................20
1.2.5. Giáo dục kĩ năng sống .....................................................................................25
1.2.6. Hoạt động ngoài trời .......................................................................................26
1.2.7. Quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời ......................27
1.3. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non lớp 5-6
tuổi ........................................................................................................................ 28
1.3.1. Vai trò của giáo dục kĩ năng sống và của công tác quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mầm non lớp 5-6 tuổi trong giai đoạn hiện nay ...................................28
1.3.2. Mục tiêu giáo dục giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn các trường mầm
non .............................................................................................................................31
1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn...................................32
1.3.4. Hình thức giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời ....................34
1.3.5. Phương pháp giáo dục kỹ năng cho trẻ MGL thông qua hoạt động ngoài trời
...................................................................................................................................35
1.4. Nội dung quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ
mầm non lớp 5-6 tuổi ............................................................................................ 36
1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện giáo dục kỹ năng sống .......................................36
1.4.2. Tổ chức thực hiện quản lý giáo dục kỹ năng sống ............................................38


4


1.4.3. Tổ chức kiểm tra, đánh giá giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời
cho trẻ mẫu giáo lớn ...................................................................................................39
1.4.4. Huy động điều kiện để thực hiện giáo dục KNS thông qua hoạt động ngoài
trời .............................................................................................................................40
1.5. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lí giáo dục kĩ năng sống
thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .................................... 41
1.5.1. Số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường ..........41
1.5.2. Điều kiện trang thiết bị phục vụ dạy học và cơ sở vật chất ............................42
1.5.3. Mục tiêu giáo dục phổ thông và yêu cầu giáo dục kĩ năng sống .....................43
1.5.4. Yếu tố về phía gia đình ...................................................................................44
1.5.5. Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội ở địa phương ............................................44
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ MẪU GIÁO
LỚN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC .................................................................................................46
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và vài nét về các trường mầm
non trên địa bàn thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 46
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội ........................................................46
2.1.2. Vài nét về các trường mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.49
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ các trường mầm non trên địa bàn thị xã
Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc...................................................................................... 54
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về giáo dục kĩ năng sống ..........................54
2.2.2. Đánh giá trình độ kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn các trường mầm non Thị
xã Phúc Yên hiện nay ................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Thực trạng giáo dục những kỹ năng cho trẻ mẫu giáo lớn các trường mầm non
thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc........................................................................................55
2.2.4. Thực trạng hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn các trường

mầm non thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc ......................................................................58
2.2.5. Thực trạng phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn các
trường mầm non thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc ..........................................................60
2.3. Thực trạng việc quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ
mẫu giáo lớn các trường mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc ....... 63
2.4. Những thành công, những tồn tại công tác quản lý giáo dục kĩ năng sống thông
qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi các trường mầm non trên địa bàn
thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................ 73
2.4.1. Thành công, nguyên nhân ...............................Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Hạn chế, nguyên nhân .....................................Error! Bookmark not defined.
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6

5


TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................................81
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................................. 81
3.1.1. Biện pháp phải phục vụ cho mục tiêu giáo dục mầm non ..............................81
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ...................................................................81
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, thực tiễn.......................................................82
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ....................................................................82
3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động
ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn thị xã Phúc
Yên - tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................................. 82
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ em về vai trò quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống với trẻ 5-6 tuổi. ...................................................82
3.2.2 Quản lí xác định mục tiêu, nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ MGL trường
mầm non phù hợp với đặc điểm điều kiện của trên địa bàn thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh

Phúc ...........................................................................................................................86
3.2.3. Xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch tổng thể việc giáo dục kĩ năng sống
phù hợp với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ..............................................................................90
3.2.4. Bồi dưỡng năng lực giáo dục kĩ năng sống cho các chủ thể tham gia giáo dục
kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời ..................92
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình – nhà trường –
xã hội, phát huy vai trò chủ thể các lực lượng sư phạm trong GDKNS thông qua
hoạt động ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .........................................................96
3.2.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá hiệu quả của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua hoạt động ngoài trời ...............................................................................101
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ........................ 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển nhanh, sự bùng nổ của công nghệ thông tin làm
ảnh hưởng đến nhân cách của thế hệ trẻ. Điều này làm cho các nhà giáo dục hết sức
quan tâm đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ nói chung và đối với trẻ
mầm non nói riêng. Vấn đề cốt lõi của việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ
đang được xã hội quan tâm là thế hệ trẻ ngày nay thường phải đương đầu với những
rủi ro đe dọa về sức khỏe dẫn đến hạn chế khả năng học tập. Vì vậy, công tác giáo
dục kĩ năng sống nhằm cung cấp cho các học sinh nói chung và trẻ mầm non nói
riêng những kĩ năng để giải quyết những tình huống thách thức trong cuộc sống là
việc làm hết sức cần thiết. Ngoài ra, kĩ năng sống cũng là một phần quan trọng góp
phần hoàn thiện nhân cách của con người trong xã hội hiện đại bởi vì muốn thành

công trong cuộc sống thì đòi hỏi con người phải có kĩ năng sống. Do đó, giáo dục kĩ
năng sống vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ cho sự phát triển nhân cách của thế hệ
trẻ.
Hướng đến mục tiêu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đặt
ra cho ngành giáo dục là phải trang bị cho người học những kĩ năng cần thiết như:
khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực định hướng lựa chọn nghề nghiệp
theo nhu cầu xã hội, năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sống
và làm việc theo pháp luật, biết quan tâm đến những vấn đề mang tính toàn cầu, có
khả năng thích ứng với những thay đổi của cuộc sống.
Theo Bộ Giáo dục & Đào tạo, thống nhất quan điểm của UNICEF, kỹ năng
sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Các nhóm kỹ năng
sống có thể dạy cho trẻ em tuổi mầm non: nhóm kỹ năng chăm sóc bản thân; nhóm
kỹ năng nhận thức; nhóm kỹ năng giao tiếp; nhóm kỹ năng cảm xúc;… Trong quá
trình phát triển nhân cách nếu trẻ được sớm hình thành và tôn vinh các giá trị đích

7


thực của mình thì các em sẽ có một nhân cách phát triển toàn diện, bền vững, có
khả năng thích ứng và chống chọi với mọi biến động xã hội, biết tự khẳng định
mình trong cuộc sống;… Đồng thời, trẻ em đang ở trong giai đoạn học hỏi, tiếp thu,
lĩnh hội những giá trị sống để phát triển nhân cách. Do đó, cần giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ để trẻ có nhận thức đúng và có hành vi ứng xử phù hợp ngay từ khi còn
nhỏ. Kỹ năng sống thay đổi theo nền văn hóa và hoàn cảnh xã hội. Vì vậy, trong
quá trình dạy kỹ năng sống, phải xem xét các yếu tố văn hóa và xã hội có ảnh
hưởng đến việc ra quyết định hay lựa chọn hành động.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em Việt Nam hiện nay đang được toàn xã
hội quan tâm. Tuy nhiên, việc giáo dục kĩ năng sống ở các trường mầm non chưa
được cụ thể, rõ ràng. Việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ em còn chưa thật sự được chú trọng.

Việc giáo dục kĩ năng sống hiện nay đã được áp dụng rộng rãi ở tất cả các
trường học trong cả nước. Tuy nhiên, việc triển khai giáo dục kĩ năng sống vẫn gặp
nhiều khó khăn vướng mắc: một là, chưa có định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về kĩ năng
sống dẫn đến chưa đưa ra được các tiêu chuẩn cụ thể để áp dụng giáo dục kĩ năng
sống cho thế hệ trẻ ở các trường một cách đồng bộ; hai là, mỗi vùng, địa phương
đều có những đặc thù riêng nên khó có thể đưa ra biện pháp quản lý công tác giáo
dục kĩ năng sống phù hợp cho tất cả các trường trên phạm vi cả nước; ba là, vấn đề
giáo dục kĩ năng sống vẫn còn quá mới mẻ nên chưa tích lũy được nhiều kinh
nghiệm và chưa có nhiều dẫn chứng về hiệu quả mà giáo dục kĩ năng sống mang
lại.
Trong những năm gần đây, việc thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em
thông qua khai thác nội dung của một số hoạt động như hoạt động ngoài trời ngày
càng được chú trọng và đã mang lại hiệu quả nhất định. Để nâng cao hiệu quả của
công việc này hơn nữa, đòi hỏi phải quản lí tốt công tác giáo dục kĩ năng sống

8


thông qua hoạt động ngoài trời vì đây là một hoạt động cần phải có lượng thời gian
nhất định và phải được tổ chức trong một không gian phù hợp.
Việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời nói trên
là một việc làm rất khó khăn. Thêm vào đó, mỗi giáo viên ngoài nghiên cứu chuyên
môn còn phải tìm cho mình những nội dung để giáo dục kĩ năng sống thông qua
hoạt động ngoài trời, trong khi có nhiều nội dung rất khó tích hợp giáo dục kĩ năng
sống một cách hợp lý, khoa học và gây được hứng thú cho trẻ em. Vì vậy, công tác
quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non là rất
cần thiết, vì chỉ khi tìm ra được cách thức để quản lý công tác giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non một cách hợp lý mới có thể
hình thành kĩ năng, nâng cao nhận thức, phát triển tình cảm, niềm tin, thái độ, hành
vi, thói quen, bản lĩnh và tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ mầm non. Vì lẽ đó,

chúng tôi chọn đề tài: "Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài
trời cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non Thị xã Phúc Yên, Tỉnh
Vĩnh Phúc” với mong muốn góp phần giáo dục thế hệ trẻ phát triển nhân cách toàn
diện, có khả năng thích ứng cao trong sự biến đổi của môi trường tự nhiên và xã
hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non, đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời ở các trường mầm non
trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận của công tác quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua
hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non.
- Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt

9


động ngoài trời cho các trường trẻ mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua
hoạt động ngoài trời cho các trường trẻ mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo

dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non thuộc lứa tuổi
mẫu giáo lớn 5-6 tuổi
Giới hạn khách thể nghiên cứu: Bao gồm 20 cán bộ quản lý, và 80 giáo viên
thuộc các trường mầm non thuộc phường Xuân Hòa, Đồng Xuân, Trưng Trắc,
Trưng Nhị, Hùng Vương, Phúc Thắng và giáo viên các trường mầm non thuộc xã
Cao Minh, Nam Viêm, Tiền Châu, Ngọc Thanh trên địa bàn thị xã Phúc Yên, Vĩnh
Phúc.
5. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận (gồm phương pháp phân tích,
tổng hợp, khái quát hóa,...) được sử dụng để hệ thống các vấn đề lí luận của đề tài.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (gồm các phương pháp điều
tra, thu thập thông tin, phương pháp quan sát, phương pháp trò chuyện, phỏng vấn,
phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi,...) được sử dụng để tìm hiểu thực trạng

10


hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời ở các trường mầm
non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nhóm các phương pháp xử lí thông tin (gồm phương pháp phân tích số liệu,
phương pháp thống kê toán học) được sử dụng để xử lí các tài liệu thu thập được.
6. Giả thuyết khoa học
Trong thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động ngoài trời cho trẻ mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đạt
được một số ưu điểm nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó, còn nhiều hạn chế như
chưa có sự thống nhất về nhận thức và hoạt động, chưa có sự thực hiện hệ thống,
đồng bộ. Vì thế, việc giáo dục kĩ năng sống thực hiện thông qua hoạt động ngoài trời
không có hiệu quả. Nếu nhà trường quan tâm và có những biện pháp quản lí khoa
học, hợp lí, phát huy được những yếu tố tích cực, tạo ra sự thống nhất hành động thì

hiệu quả giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non trên
địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc sẽ được cải thiện.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động ngoài trời cho trẻ mầm non.
- Chương 2: Thực trạng quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động
ngoài trời cho trẻ 5-6 tuổi ở các trương mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lí giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động ngoài trời cho trẻ mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ MẦM NON
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Kỹ năng sống (KNS) và vấn đề giáo dục KNS cho con người đã xuất hiện và
được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học mở, học
dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên nhiên.
Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời
sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau.
KNS có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO (Tổ chức
văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc), WHO (Tổ chức y tế thế giới),
UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) cũng như trong các chương trình hành

động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước…ở hướng nghiên cứu này, các tác
giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kỹ năng của từng loại hoạt động, mô tả chân
dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát triển hệ
thống các kỹ năng đó … Trong chương trình này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ
bản như: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng xác định giá trị và kỹ năng
ra quyết định.
Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp cận
nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích hợp trong
chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001 giáo dục KNS ở Lào được mở rộng
sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh sản, vệ sinh cá nhân,
giáo dục môi trường vv..[14]
Giáo dục KNS ở Campuchia được xem xét dưới góc độ năng lực sống của
con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS được triển khai theo hướng là

12


giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong cuộc sống hàng ngày và kỹ năng
nghề nghiệp [14]
Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ: Các
kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng sống trong đời
sống gia đình.
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kỹ năng hoạt
động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương lai. [14]
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho trẻ em được xem xét dưới góc độ giúp cho con
người sống một cách lành mạnh về thể chất, tinh thần, nhằm phát triển năng lực.
Các KNS được khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải quyết vấn đề, tư duy phê
phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quan hệ liên nhân cách vv...
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Giáo dục kỹ năng sống là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới toàn diện nền

giáo dục đào tạo gắn với 4 mục tiêu quan trọng của giáo dục: học để biết, học để
làm, học để chung sống, học để khẳng định mình.
Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội
thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lược và
chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23-25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó
người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống.
Từ năm học 2002-2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông
trong cả nước. Trong chương trình Tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ
năng sống thông qua lồng ghép một số môn học có tiềm năng như: Giáo dục đạo
đức, Tự nhiên-Xã hội (ở lớp 1-3) và môn Khoa học (ở lớp 4-5). Kỹ năng sống được
giáo dục thông qua một số chủ đề: “Con người và sức khoẻ”.

13


Đề tài cấp bộ TS. Nguyễn Thanh Bình [4] nghiên cứu về “Thực trạng kỹ
năng sống cho trẻ em và đề xuất một số giải pháp về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
em”
Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác như:
- Tác giả Hà Nhật Thăng với bài “Kỹ năng sống với bậc THPT”. [35]
- Tác giả Từ Thanh Nguyên với đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý và tổ chức văn hoá – giáo dục “Những biện pháp quản lý giáo dục Kỹ năng sống
cho trẻ em của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Trà Vinh”, năm (2009). Tác giả
đã khái quát về thực trạng giáo dục kỹ năng sống các trường THPT tỉnh Trà Vinh
trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp về nâng cao nhận thức, tổ chức hình thức quản
lý, tăng cường đánh giá chất lượng GD KNS...
- Tác giả Nguyễn Văn Trung với đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục:
“Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
em ở các trường THPT huyện Châu Thành, Đồng Tháp”, (2006)
Tác giả Đinh Tuyết Mai (2007) có thực hiện đề tài “Kỹ năng sống và giáo

dục kỹ năng sông cho sinh viên các trường cao đẳng thành phố Đà Nẵng”. Luận văn
thạc sĩ giáo dục, trường Đại học sư phạm Vinh.
Tác giả Nguyễn Xuân Hùng (2009) nghiên cứu đề tài “Biện pháp giáo dục kỹ
năng sống của giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên nội trú ở trường Cao đẳng sư
phạm Nha Trang – Khánh Hòa”. Đề tài đã phân tích thực trạng và đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho sinh viên nội trú như nâng cao
nhận thức, cải tiến hình thức giáo dục, phương thức và tăng cường nội dung giáo
dục KNS cho sinh viên.
Tác giả Lữ Thị Kim Hoa (2012) có thực hiện đề tài “Biện pháp quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ em các trường tiểu học quận Liên Chiểu, Thành phố Đà
Nẵng”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục trường Đại học Vinh. Tác giả đã phân tích

14


thực trạng quản lý GD KNS trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp như giải pháp
phát huy tiềm năng của cán bộ, giáo viên và nhu cầu rèn luyện của trẻ em, kế hoạch
hóa công tác giáo dục KNS cho trẻ em...
Nhìn chung giáo dục KNS cho con người nói chung, cho trẻ em nói riêng đã
được các nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dưới các
góc độ khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề quản lý giáo dục KNS cho trẻ em đặc biệt
trẻ MGL thuộc thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã
được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt
được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp
sự nổ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu
đề ra.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những

cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong
phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [27, tr.55]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét
cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm
việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.[2, tr.78]

15


Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là quá trình làm việc với và
thông qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi
trường luôn biến động”.[17,tr.36]
Như vậy theo chúng tôi khái niệm quản lý có thể được hiểu: “Quản lý là một
quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đạt dược mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển
lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì
hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng” [17, tr45]
1.2.2. Khái niện quản lí giáo dục
* Khái niệm:
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên cứu
trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý,
khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi
chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói
chung mà hạt nhân của hệ thống đó là các cơ sở trường học. Về khái niệm quản lý
giáo dục các nhà nghiên cứu đã quan niệm như sau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động

đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất
theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất
trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái chất lượng mới về chất” [27,tr.68]
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực hiện
được những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá

16


trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất”. [15, tr.89]
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục
đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, trẻ em và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
-Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý hoạt
động dạy học của giáo viên và hoạt động học của trẻ em nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong việc hình thành nhân cách của trẻ em.
Tóm lại, “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”

[17, tr.26]
* Chức năng quản lí giáo dục
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý. Quản lý có các chức năng cơ bản, chức năng cụ thể
với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Hiện nay, đa số các nhà khoa học và các nhà
quản lý cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và sẽ

17


có, dự báo trạng thái kết thúc của hệ, vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt động và các
biện pháp lớn nhỏ nhằm đưa hệ thống đến trạng thái mong muốn vào cuối năm học.
- Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đã được xây
dựng. Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, bộ phận nhằm đạt được
mục tiêu của kế hoạch. Nếu người quản lý biết cách tổ chức có hiệu quả, có khoa
học thì sẽ phát huy được sức mạnh của tập thể.
- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch, là
phương thức tác động của chủ thể quản lý, điều hành mọi việc nhằm đảm bảo cho
hệ vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục tiêu quản lý thành kết quả, biến kế
hoạch thành hiện thực.
- Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý. Giai
đoạn này làm nhiệm vụ là đánh giá, kiểm tra, tư vấn, uốn nắn, sửa chữa,… để thúc
đẩy hệ đạt được những mục tiêu, dự kiến ban đầu và việc bổ sung điều chỉnh và
chuẩn bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo.
Ngoài ra, còn chức năng điều chỉnh báo cáo

Kế hoạch
Kiểm tra


Tổ chức
Chỉ đạo

Sơ đồ 2.1: Các chức năng quản lý
1.2.3. Khái niệm quản lí nhà trường

18


Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục- đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng trẻ em”. [18, tr 24,25]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý
dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác,
để dần tới mục tiêu giáo dục”.[13, tr 43]
Như vậy QL nhà trường là những hoạt động của chủ thể QL nhà trường
(Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể trẻ em, cha mẹ trẻ em
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành quá
trình giáo dục đào tạo nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội. Thực hiện
chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân
cho tương lai. Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính
giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, là tế bào quan trọng của
bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến địa phương. Như vậy “Quản lý nhà
trường” chính là bộ phận của “Quản lý giáo dục”. Có thể thấy công tác quản lý
trường học bao gồm xử lý các tác động qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời
quản lý chính nhà trường. Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà

trường như một hệ thống gồm 6 thành tố:
1. Mục đích yêu cầu
2. Nội dung giáo dục
3. Phương pháp giáo dục
4. Thầy giáo
5. Trẻ em

19


6. Cơ sở vật chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ cho giáo dục
Các thành tố này được chia ra làm 3 loại: Thành tố con người, thành tố tinh
thần và thành tố vật chất.
1.2.4. Kĩ năng sống
+ Khái niệm kỹ năng:
Nghiên cứu kỹ năng có rất nhiều quan điểm khác nhau, có thể đưa ra một số
quan điểm sau:
Theo L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: “Kỹ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa
chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”
[5, tr.45]. Theo ông, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận
dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông
còn nói thêm, con người có kỹ năng không chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải
vận dụng vào thực tế.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức
về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ
tương ứng” [4, tr.36].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, “Kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt
động” [31, tr.28]. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành,
thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho

hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn được kiểm tra
bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một mục
đích nhất định.
Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: Kỹ năng là
năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và
vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.

20


* Khái niệm kỹ năng sống
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS. UNESCO định nghĩa: KNS là
năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống
hàng ngày. Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho rằng, “KNS là những kỹ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những kỹ năng
mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình
huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có
hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống hàng ngày” [33, tr.16].
Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 1996), “KNS bao gồm những kỹ
năng cốt lõi như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị,
kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu” [40, tr. 29].
Thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam biết đến nhiều từ chương
trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng
chống HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngoài nhà trường”. Khái niệm kỹ năng
sống được giới thiệu trong chương trình này bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi
như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Tham gia chương trình đầu
tiên này có ngành Giáo dục và Hội chữ thập đỏ. Sang giai đoạn 2 chương trình này
mang tên: “Giáo dục sống khoẻ mạnh và kỹ năng sống”. Ngoài ngành giáo dục còn
có Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp phụ nữ

Việt Nam. Hội liên hiệp phụ nữ đã định nghĩa như sau: Kỹ năng sống là các kỹ
năng thiết thực mà con người cần đến để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh và hiệu
quả. Theo họ những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng ra quyết định, kỹ năng từ chối, kỹ
năng thương thuyết, đàm phán, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nhận biết…ở đây kỹ
năng giao tiếp được phân nhỏ để chị em phụ nữ dễ hiểu hơn. Khái niệm kỹ năng
sống được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng hơn sau hội thảo “Chất lượng giáo

21


dục và kỹ năng sống” được tổ chức từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 10 năm 2003 tại
Hà Nội. Đó là:
- Năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng
ngày.
- Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các thách thức
của cuộc sống.
- Những kỹ năng liên quan đến tri thức, những giá trị.
- Năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực giúp con người có thể giải
quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Từ những quan niệm trên có thể thấy các quốc gia đều dựa trên quan niệm về
kỹ năng sống của các tổ chức quốc tế (WHO, UNESCO, UNICEF) nhưng có tính
khác biệt do điều kiện chính trị, kinh tế văn hoá của từng quốc gia. Nội dung giáo
dục kỹ năng sống vừa đáp ứng những cái chung có tính chất toàn cầu vừa có tính
đặc thù quốc gia. Một số quốc gia coi trọng một số kỹ năng như: kỹ năng tư duy, kỹ
năng thích ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác và cạnh tranh, kỹ năng luân
chuyển công việc. Một số nước khác lại chú trọng đến kỹ năng xoá đói giảm nghèo,
kỹ năng phòng chống HIV/AIDS.
Kỹ năng sống từ quan điểm giáo dục là tất cả những kỹ năng cần thiết trực
tiếp giúp cá nhân sống thành công và hiệu quả, trong đó tích hợp những khả năng,
phẩm chất, hành vi tâm lý, xã hội và văn hoá phù hợp và đương đầu được với

những tác động của môi trường. Những KNS cốt lõi cần nhấn mạnh là kỹ năng tư
duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác và cạnh tranh, kỹ
năng thích ứng cao, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng tự nhận thức …
Trong đề tài này chúng tôi hiểu: Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân
của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

22


• Phân loại kỹ năng sống
Các nhà giáo dục Thái Lan [14] xem kỹ năng sống là thuộc tính hay năng lực
tâm lý xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách có
hiệu quả và có thể đáp ứng với hoàn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc, bao
gồm: 1) Kỹ năng ra quyết định một cách đúng đắn; 2) Kỹ năng sáng tạo; 3) Kỹ năng
giải quyết xung đột; 4) Kỹ năng phân tích và đánh giá tình hình; 5) Kỹ năng giao
tiếp; 6) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách; 7) Kỹ năng làm chủ cảm xúc; 8) Kỹ năng
làm chủ được cú sốc; 9) Kỹ năng đồng cảm; 10) Kỹ năng thực hành.
Người Ấn Độ hiểu kỹ năng sống là những khả năng tăng cường sự lành mạnh
về tinh thần và năng lực của con người, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng đối phó
với tình trạng căng thẳng, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định, hài hoà và kỹ năng ra
quyết định. Philipine cho rằng kỹ năng sống là những năng lực thích ứng và tính
cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu quả với những yêu
cầu, những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày, gồm
11 kỹ năng sau: 1) Kỹ năng tự nhận thức; 2) Kỹ năng đồng cảm; 3) Kỹ năng giao
tiếp có hiệu quả; 4) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách; 5) Kỹ năng ra quyết định; 6)
Kỹ năng giải quyết vấn đề; 7) Kỹ năng tư duy sáng tạo; 8) Kỹ năng tư duy phê
phán; 9) Kỹ năng ứng phó; 10) Kỹ năng làm chủ cảm xúc và căng thẳng; 11) Kỹ
năng làm doanh nghiệp.

Ở Bhutan người ta hiểu “Kỹ năng là bất kỳ kỹ năng nào góp phần phát triển
xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, tinh thần và tạo quyền cho cá nhân trong cuộc
sống hàng ngày của họ và giúp xoá bỏ nghèo đói dẫn đến phẩm cách và cuộc sống
hạnh phúc trong xã hội” [14, tr.29]. Đó là: Những giá trị tinh thần, Niềm tin và thực
hành; Cầu nguyện và những thực hành tôn giáo khác; Truyền thống xã hội; Ra
quyết định; Giải quyết vấn đề; Giao tiếp liên nhân cách; Lãnh đạo; Đào tạo kỹ năng

23


nghề nghiệp; Hệ thống tin dụng nhỏ; Hợp tác; Những hoạt động thúc đẩy văn hoá;
Trao đổi giữa những nền văn hoá; Văn hoá địa phương; Tính thống nhất và cái
riêng biệt về văn hoá; Các nhóm kỹ năng sống từ góc độ xã hội
Kỹ năng nhận thức bao gồm các kỹ năng cụ thể như tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định, xác định mục tiêu, định hướng
giá trị.
- Kỹ năng đương đầu với cảm xúc, bao gồm: ý thức trách nhiệm, cam kết,
kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, kỹ năng tự điều chỉnh…
- Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác như: giao tiếp thương thuyết, từ chối,
hợp tác, chia sẻ, khả năng nhận thấy sự chia sẻ của người khác.
+ Các nhóm kỹ năng sống từ góc độ giáo dục giá trị (UNESCO) bao gồm: Vệ
sinh, thực phẩm, sức khoẻ, dinh dưỡng; Các vấn đề về giới tính, sức khoẻ sinh sản;
Ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS; Phòng tránh rượu và thuốc lá;
Ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro; Hoà bình và giải quyết xung đột; Gia đình và
cộng đồng; Giáo dục công dân; Bảo vệ thiên nhiên, môi trường; Phòng tránh buôn
bán trẻ em và phụ nữ.
+ Các nhóm kỹ năng sống từ góc độ giáo dục hành vi xã hội (UNICEF)
- Các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình (kỹ năng tự nhận thức, kỹ
năng tự trọng, kỹ năng kiên định, kỹ năng ứng xử với cảm xúc, kỹ năng đương đầu
với căng thẳng)

- Những kỹ năng nhận biết và sống với người khác (kỹ năng quan hệ/tương
tác liên nhân cách, kỹ năng cảm thông, kỹ năng đứng vững trước áp lực một cách
nhanh chóng nhất, kỹ năng thương lượng).
- Các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả (Tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo, giải quyết vấn đề, ra quyết định …)
+ Các nhóm kỹ năng sống theo những quan điểm khác nhau

24


- Kỹ năng giao tiếp liên nhân cách như: giao tiếp bằng lời nói, giao tiếp
không lời, kỹ năng biểu hiện cảm xúc, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng xin lỗi.
- Kỹ năng thương lượng và từ chối bao gồm: Kỹ năng thương lượng và kiềm
chế xung đột, kỹ năng từ chối, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm …
- Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề gồm: kỹ năng thu nhập thông
tin, kỹ năng phân tích, kỹ năng thực hành để đạt được kết quả.
- Các kỹ năng tư duy tích cực: kỹ năng nhận biết thông tin và lĩnh hội nguồn
thông tin thích ứng.
- Các kỹ năng phát triển và kiểm soát nội tâm gồm: kỹ năng xây dựng tự tin
và lòng tự trọng, các kỹ năng tự nhận thức bản thân bao gồm: nhận thức về quyền
lợi, nghĩa vụ, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, các kỹ năng ấn định mục tiêu.
- Các kỹ năng kiềm chế cảm xúc: Sự kiềm chế tức giận, xử lý trạng thái bồn
chồn, kỹ năng xử lý với trạng thái mệt mỏi, các kỹ năng kiềm chế trạng thái căng
thẳng như: tư duy tích cực, lạc quan và các phương pháp thư giãn.
Việc phân loại kỹ năng sống chỉ mang tính tương đối, tuỳ thuộc vào khía
cạnh xem xét và đặc thù của từng quốc gia. Qua một số cách phân loại trên thấy
rằng cách phân loại của tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) để hiểu
hơn cả, phù hợp với việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống.
1.2.5. Giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống chính là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển

cho người học khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những
người xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống
trong cuộc sống.
Hiểu theo nghĩa rộng, giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân
cách, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan

25


×