Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần bê tông xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.25 KB, 42 trang )

LỜI MỞ ĐÀU
Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, xây dựng là một trong những ngành có đóng
góp lớn cho ngân sách Nhà nước, không những thế còn giải quyết công ăn việc làm cho
rất nhiều lao động.
Trong ngành xây dựng ở Việt Nam, Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội là
đom vị đàu tiên về cung cấp các sản phẩm bê tông hên toàn Miền Bắc. Qua gàn 50 năm
hoạt động, Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội đã cung cấp hàng hăm nghìn m3
các sản phẩm bê tông và tham gia thi công hàng trăm công trình công nghiệp và dân dụng
trôn khắp Việt Nam. Bên cạnh đó, Công ty Cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội đã không
ngừng vưom lên nâng cao trình độ, đồng thời áp dụng những công nghệ tiên tiến và các
thiết bị hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo lập được những thành công đáng kể
và sự tin tưởng hợp tác của các đối tác trong và ngoài nước. Bộ máy kế toán của công ty
đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp
thời các thông tin càn thiết cho ban Giám đốc.
Qua 2 tháng thực tập tại công ty, được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đặng Văn
Thanh và các cán bộ phòng Tài chính Ke toán đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp. Em xin chân thành cảm om!
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phàn như sau:
Phàn 1: Đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Phàn 2: Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Phàn 3: Thu hoạch và nhận xét.
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội hoạt động theo luật doanh nghiệp và quy
định của Nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty có chức năng chủ yếu là sản
xuất các sản phẩm bê tông, cột điện các loại, ống cấp thoát nước các loại, phụ kiện nước,
phụ kiện kim loại và cấu kiện bê tông, bê tông thưong phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng...
Công ty còn có chức năng thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, xây


dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, lắp đặt hạm biến thế và đường dây tải điện. Sản
xuất, gia công lắp đặt thiết bị và các mặt hàng cơ khí phục vụ cho kinh doanh...


Nhiệm vụ của công ty là xây dựng một đất nước Việt Nam ngày càng tươi đẹp và
phồn vinh, để nâng cao và giữ vững thương hiệu VIBEX.
1.2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kỉnh doanh của Công tỵ.
Với vốn điều lệ là 55.000.000.000VNĐ, Công ty Cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh đã có sự phát triển vững chắc trong ngành Xây
dựng của nước nhà.
Nhìn vào bảng kết quả HĐSXKD năm 2007-2008 (Phụ lục: Biểu số 01), ta có thể
thấy Công ty Cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp đang có những
bước tiến vững chắc. Một trong những thành công lớn của công ty đó là mở rộng được
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tiết kiện chi phí sản xuất. Đây là nhân tố tích cực mà công ty
càn phát huy lớn.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Theo phương án cổ phàn hoá, Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội đã đăng ký nhiều
ngành nghề kinh doanh như: sản xuất các sản phẩm bê tông, cột điện..., xây dựng các công
trình dân dụng công nghiệp, thuỷ lợi...
- Phòng kế toán tài chính: theo dõi, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo kế hoạch,
tổ chức, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ghi chép, phản ánh đày đủ, trung
thực nhất về tình hình biến động của công ty, xác định kết quả kinh doanh, thực hiện nghĩa
vụ thanh toán với nhà cung cấp như nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phòng y tế: chăm sóc, khám chữa bệnh, cung cấp thuốc điều trị cho cán bộ công
nhân viên.
- Phòng kinh tế và dự án: nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch dài hạn và trung hạn về
sản xuất các chính sách chế độ bảo trợ xã hội và công tác quản lí kinh tế của công ty.
1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kỉnh doanh
Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất (Phụ lục - Biểu số 04)


Hiện nay công ty cổ phàn bê tông xây dựng Hà Nộicó 11 xí nghiệp thành viên chính
là:
Các xí nghiệp được chuyên môn hoá theo từng sản phẩm:

- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm
- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm chèm 1
- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm chèm 2
- Xí nghiệp Bê tông thương phẩm chèm 3
- Xí nghiệp Bê tông ly tâm
- Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn chèm
- Xí nghiệp Kinh doanh vật tư và dịch vụ:
- Xí nghiệp Bê tông Quảng Ngãi:
- Xí nghiệp cơ khí sửa chữa và điện nước
- Xí nghiệp Xây dựng và phát triển nông thôn
- Trung tâm tư vấn và thiết kế xây dựng.
PHÀN 2
TÌNH HÌNH TÔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công tỵ cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội
Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung tại phòng Ke toán của Công ty. Phòng Ke toán của Công ty gồm có 8 kế
toán viên, chịu sự giám sát và chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Sơ đồ tổ chức bộ mảy
kể toán (Phụ ỉục - Biểu số 05)
Ke toán trưởng: là người tổ chức điều hành mọi hoạt động trong phòng kế toán, chịu
hách nhiệp lập các BCTC, tổ chức thông tin và tư vấn cho Ban quản trị doanh nghiệp các
thông tin về tài chính.
- Phó phòng kế toán: làm nhiệm vụ của kế toán tổng hợp và lập các báo cáo gửi lên


ban quản trị của Công ty.
- Ke toán thanh toán: có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết
phiếu thu chi trên cơ sở đó theo dõi các khoản thu chi bằng tiền phát sinh trong ngày.
- Ke toán vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết NVL, CCDC.

- Ke toán TSCĐ và nguồn vốn: chịu trách nhiệm phân loại, theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty.
- Ke toán tiền lương và các khoản hích theo lương: có nhiệm vụ tính lương và các
khoản hích theo lương cho CBCNV Công ty và bảng chấm công tại các phân xưởng sản
xuất. Tiến hành trích và nộp các khoản chế độ về BHXH và BHYT.
-

Ke toán công nợ: có nhiệm vụ quản lý các TK 131, 136, 138, 141,

331.. ., ghi Sổ chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập NKCT số 5, số 10 vàBK số
11.
- Ke toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm tập hợp CPSX
trong kỳ thông qua các báo cáo của các xí nghiệp gửi lên để từ đó tính giá thành sản phẩm
của từng loại thành phẩm nhập kho.
- Ke toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm.
2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, được sửa đổi bổ sung theo
thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007. Hiện nay, Công ty cổ phàn Bê tông Xây
dựng Hà Nội đang áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là: Nhật ký chứng từ. Công ty sử dụng
hàu hết các NKCT chỉ có NKCT số 3 và NKCT số 6 không sử dụng do Công ty không sử
dụng TK 113 và TK 151. Sơ đồ trình tự ghi sổ pp Nhật ký chứng từ (Phụ lục - Biểu sổ 6)
Phưong pháp tính thuế GTGT: Phưong pháp khấu trừ
Phưong pháp hạch toán HIK: Phưong pháp kê khai thường xuyên
Kỳ kế toán của Công ty được áp dụng theo tháng. Niên độ kế toán áp dụng theo năm.
Ngày mở sổ là ngày 01/01 và ngày khoá sổ là 31/12 hàng năm. Công ty tiến hành lập báo


cáo theo tháng, quý và năm. Đon vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán và lập BCTC của
Công ty là Đồng Việt Nam.
BCTC gồm: Bảng CĐKT; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bản thuyết minh

BCTC, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
3. Tổ chức công tác kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu
3.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ
Kế toán tiền mặt tại quỹ phải sử dụng các chứng từ bắt buộc sau đây theo quy định
của quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Phiếu thu mẫu số
01/TT-BB, Phiếu chi mẫu số 02-TT/BB, Biên lai thu tiền mẫu số 06-TT/BB. Ke toán sử
dụng TK 111 “Tiền mặt” để hạch toán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số 1K khác có
liên quan như: 112, 121, 141, 152, 153, 156,211,511,515...
Bảo cảo thu chi quỹ tiền mặt (Phụ ỉục - Biểu sổ 07)
Ví dư: Ngày 10/02/2008 Công ty đến Ngân hàng Công thưong xin rút 230 triệu đồng
từ tài khoản tiền gửi của mình về nhập quỹ tiền mặt. Ke toán định khoản như sau:
Nợ IK 111: 23.000.000 VNĐ
Có IK 112: 230.000.000 VNĐ
3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng, kho bạc
Tiền gửi ngân hàng là số tiền Công ty gửi tại các ngân hàng, kho bạc giúp cho việc
thanh toán của Công ty với đối tác được thực hiện nhanh chóng, an toàn và phù hợp với
các chế điih quản lý thanh toán theo quy định và giúp đỡ Công ty thu được lãi từ tài khoản
tiền gửi. Công ty sử dụng các chứng từ sau: Các giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, các
bản sao kê của ngana hàng kèm theo các chứng từ gốc như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu,
séc chuyển khoản...
Ví dụ: Ngày 10/02/2008 Kế toán trưởng của Công ty đến ngân hàng xin chuyển
khoản số tiền là 157 triệu đồng để thanh toán cho Công ty vật tư. Ngày 11/02/2008 Công
ty đã nhận được giấy bán Nợ của ngana hàng. Kế toán định khoản như sau:
* Ngày 10/02/2008 Nợ TK 113: 157.000.000 VNĐ


Có TK 112: 157.000.000 VNĐ
* Ngày 11/02/2008 Nợ TK 331 (Công ty vật tư): 157.000.000 VNĐ
CÓTK 113: 157.000.000 VNĐ
3.3. Kế toán Nguyên vật liệu

3.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Hiện nay tại Công ty cổ phàn bê tông xây dựng Hà Nội, nguyên vật liệu được chia
thành: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, bao bì và phế liệu
thu hồi.
3.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc sử dụng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu càu chân thực, thống nhất.
Công ty cổ phàn bê tông xây dựng Hà Nội đánh giá nguyên vật liệu theo CMKTVN số 2
“Hàng tồn kho”, quy định vật tư phải được đánh theo giá gốc.
* Đánh giá nguyên vật liệu tại thời điểm mua
Giá gốc NVL = Giá mua + Các loại thuế không được hoàn lại + CP vận chuyển
bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các CP liên quan trực tiếp - Các
khoản chiết khấu thưong mại, giảm giá hàng mua
* Xác định trị giá NVL xuất kho
Tại Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội, trị giá nguyên vật liệu xuất kho
được tính theo phưong pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phưong pháp này, trong tháng
khi xuất hàng kế toán chỉ ghi theo số lượng xuất, cuối tháng tính giá đon vị bình quân, sau
đó mới tính giá đon vị hàng xuất kho. Cuối tháng tính giá đon vị hàng xuất kho theo
CÔNG TY:


Giá thực tế VL

Tổng giá thực tế VL

Giá đơn vị bình

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ


quân cả kỳ dự trữ

Số lượng VL

Tổng giá thực tế VL

tồn đầu tư

nhập trong kỳ

3.3.3. Kế toán chi tiết NVL
Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội sử dụng phương pháp thẻ song song để
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Sơ đồ kể toán chi tiết nguyên vật liệu (Phụ ỉục - Biểu sổ
08)
Các chứng từ Công ty sử dụng: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê
vật tư, ho á đơn cước phí vận chuyển, Các chứng từ phản ánh thanh toán tiền mua hàng
như: phiếu chi, giấy báo nợ. Để hạch toán Công ty sử dụng các Tk: TK152: Nguyên vật
liệu, các TK liên quan: TK111, TK112, TK331...
3.3.3.1.

Kế toán tổng họp tăng, giảm nguyên vật liệu

Sơ đồ kể toán tăng giảm nguyên vật liệu theo pp KKTX (Phụ ỉục - Biểu sổ 9)
3.3.3.I.I.

Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu

Phiếu nhập kho (Phụ ỉục - Biểu sổ 10)
Ví du: Ngày 20/8/2009 Công ty mua 300 tấn xi măng với đơn giá 985.000 VNĐ/tấn.

Thuế xuất thuế GTGT: 10%. Ke toán định khoản như sau:
Nợ IK152: 29.550.000 VNĐ
Nợ IK133(1): 29.550.000
Có IK133: 298.455.000
3.3.3.I.2.

Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu

Phiếu xuất kho (Phụ ỉục - Biểu sổ 11)
Ví du: Ngày 01/10/2008 Công ty xuất kho 5 tấn thép ộ 6 phục vụ cho quá trình sản
xuất với tổng giá trị là 9.450.000 VNĐ. Ke toán định khoản như sau:
Nợ IK621: 94.500.000 VNĐ


Có IK152: 94.500.000 VNĐ
3.4. Kế toán TSCĐ
Tình hình đầu tư TSCĐ của Công ty (Phụ ỉục - Biểu sổ 12)
TSCĐHH của Công ty được phân loại theo nguồn hình thành, tức là được phân
thành: TSCĐHH mua sắm bằng nguồn vốn tự có và TSCĐHH có được do nguồn vốn vay.
TSCĐHH tại Công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
* Nguyên giá TSCĐHH = Giá mua + Các CP liên quan trực tiếp đến việc đưa
TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng + Các khoản thuế không được hoàn lại Các khoản chiết khấu, giảm giá.
* Giá trị còn lại của TSCĐHH = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế
3.4.1. Hạch toán chi tiết TSCĐHH
Các chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ. Biên
bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm
kê TSCĐ, Bảng tình hình và phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng từ liên quan khác.
Công ty sử dụng các TK như: TK221, 111, 112,133,241...
3.4.2. Kế toán chỉ tiết các nghiệp vụ
3.4.2.I.


Kế toán tổng họp tăng TSCĐHH

Ke toán trong Công ty dựa vào các hợp đồng kinh tế, hoá đon GTGT mua TSCĐHH,
biên bản bàn giao và chạy thử... để kế toán chi tiết TSCĐHH.
Ví du: Ngày 15/11/2008 Công ty mua một máy in HP để ở phòng Tổng giám đốc để
phục vụ công tác quản lý. Trị giá máy in là: 11.150.000 VNĐ.
Thuế suất thuế GTGT là: 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Ke toán định khoản
nhu sau:
NợIK211: 11.150.000 VNĐ
NợIK133(2): 1.115.000VNĐ
Có TK111: 12.265.000 VNĐ


3.4.2.2.

Kế toán giảm TSCĐHH

TSCĐHH của Công ty giảm trong các trường hợp: Giảm do thanh ký, nhượng bán,
giảm do góp vốn liên doanh, giảm do điều chuyển hay chuyển thành CCDC, giảm do đánh
giá lại, giảm do thiếu, mất. Khi có hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐHH Công ty càn
thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐHH. Khi có TSCĐHH mang đi góp vốn phải có Hội
đồng thẩm định và đánh giá lại nguyên giá TSCĐHH.
3.4.3. Kế toán khấu hao TSCĐHH
Hiện Công ty cổ phàn bê tông xây dựng Hà Nội đang áp dụng pp tuyến tính để tính
khấu hao TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐHH

Mức khấu hao
trung bình hàng năm


Thời gian sử dụng

3.5. Kế toán tiền lưong và các khoản trích theo lưong
3.5.1. Kế toán tiêề lương
Do đặc thù của loại hình sản xuất, Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội hiện
nay áp dụng hai hình thức trả lưomg cho nhân viên.
- Trả lưong theo thời gian: áp dụng hình thức này đối với lao động gián tiếp như:
nhân viên quản lý hành chính và các nhân viên quản lý phân xưởng.
- Trả lưong theo sản phẩm: áp dụng hình thức này đối với các lao động trực tiếp
làm việc tại xí nghiệp.
Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương với người lao động (Phụ
lục - Biểu sổ 13)
3.5.1.1.
3.5.1.1.1.

Phương pháp trả lương tại Công tỵ
Hình thức trả lương theo thời gian

Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu X Hệ số cấp bậc
Lương được lĩnh = Lương - Các khoản phải khấu trừ.
Hàng tháng tiền lương của công nhân được lĩnh làm 2 kỳ:


- Tạm ứng kỳ 1: Lĩnh vào ngày 10 hàng tháng, số tiền tạm ứng kỳ 1 do Công ty quy
định và không vượt quá 70% tổng lương tháng mà cán bộ công nhân viên nhận được.
- Lương kỳ 2: là khoản thực lĩnh còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ
và được lĩnh vào ngày 03 của tháng tiếp theo.
3.5.1.1.2.


Hình thức trả lương theo sản phẩm

Lương phải trả

số lượng từng Đơn giá lương
=

cho từng phần việc

X
phần việc

Hệ số

X
từng phần việc phần mềm

Lương thực tế = Lương sản phẩm + Lương thời gian + Phụ cấp
Các chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh
toán tiền lương... Công ty sử dụng các TK sau để hạch toán: TK334, TK334(1) Phải trả
công nhân viên (lương), TK334(9): Phải trả công nhân viên (cơm ca), TK622, TK627,
TK642 và các TK liên quan khác.
Ví dư: Tháng 10/2009 tiền lương trả cho Phó tổng giám đốc là 7.000.000 VNĐ.
Công ty đã hích TK tiền gửi ngân hàng của mình chuyển vào TK của Phó tổng giám đốc.
Ke toán định khoản như sau:
Nợ TK334:7.000.000 VNĐ
Có IK112: 7.000.000 VNĐ
3.5.2. Kế toán các khoản trích theo lưong
- BHXH: được áp dụng cho các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu
trí. Tỷ lệ trích là 20% trcn tổng quỹ lưong cơ bản, trong đó: 15% được tính vào CP

SXKD: 5% tính vào thu nhập của người lao động (trừ vào tiền lương của người lao động).
- BHYT: được sử dụng để thanh toán các khoản tiền CP như: khám chữa bệnh cho
người lao động trong thời gian ốm đau, nghỉ đẻ... Tỷ lệ trích nộp là 3% trên tổng quỹ
lương cơ bản, trong đó: 2% được tính vào CP SXKD, 1% tính vào thu nhập của người lao
động (trừ vào tiền lương của người lao động).


- CPCĐ: được dùng để chi cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ trích nộp là 2% trôn
tổng quỹ lương thực tế, tính toàn bộ vào CP SXKD.
Các chứng từ sử dụng: Bản thanh toán lương, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng
BHXH, Giấy chứng nhận chỉ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; Bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương; Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Công ty sử dụng các TK:
TK338: Phải trả phải nộp khác. Trong đó, sử dụng các TK chi tiết: TK338(2): Kinh phí
công đoàn, TK338(3): BHXH, TK338(4): BHYT, TK138: Phải thu khác.
3.6. Kế toán tập họp Chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.6.1. Kế toán tập hợp chỉ phí sản xuất
Tại Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội, chi phí sản xuất được hạch toán theo
pp KKTX. Sơ đồ kể toán tập hợp chi phí sản xuất (Phụ ỉục - Biểu sổ 14)
3.6.1.1. Kế toán tập hợp chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, chi phí vật liệu phụ trực tiếp, chi phí vận
chuyển, số lượng nguyên vật liệu chuyển cho Công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản
phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao của từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.
Định mức này được khách hàng và Công ty nghiên cứu, xây dựng trcn điều kiện cụ thể
của hai bên. Chính vì lý do trcn mà khi nhận gia công toàn bộ trị giá nguyên vật liệu
không được tính vào giá thành sản phẩm mà chỉ có chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
mới được tính vào giá thành sản phẩm.
Bảo cảo tổng hợp nguyên vật liệu chính (Phụ ỉục - Biểu sổ 15)
Dựa vào Báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu chính, kế toán định khoản:
NỢTK621: 872.690.000

-XN1: 29.250.000
-XN2: 248.100.000

Có TK152: 872.690.000


-TK152(1): 872.690.000
3.6.I.2.

Kế toán tập hợp và phân bổ chỉ phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm: tiền lưong của công nhân trực tiếp
sản xuất, chế tạo sản phẩm ở các xí nghiệp; phân xưởng, các khoản hích theo lưong như:
BHXH; BHYT; KPCĐ của bộ phận công nhân này. Ngoài lưomg chính thì mỗi công nhân
trong tháng còn có thêm khoản luông phụ nhờ thưởng năng suất; làm thêm giờ; tiền phụ
cấp hoạt động công đoàn; tiền độc hại. Công ty áp dụng hình thức trả lưong cho công
nhân sản xuất theo sản phẩm.
Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, Công ty thực hiện chế độ khoán lưong
theo tỷ lệ % trên doanh thu. Ke toán tiền lưong tính quỹ lưong mà từng xí nghiệp được
hưởng theo căn cứ vào doanh thu mà các xí nghiệp thực hiện được trong kỳ và tỷ lệ % mà
xí nghiệp được hưởng.


Quỹ lương

Tổng sản lượng

Đon

SP hoàn thành


củaXN =

lương XN

giá
X

X

do XN sản xuất

thành

được

trong kỳ

phẩm

hưởng

trong kỳ

Tỷ giá thực tế

Tỷ lệ %

liên ngân hàng
X


tại thời điểm
tính lương

Bảng phần bổ tiền lương và các đổi tượng sử dụng (Phụ lục - Biểu 16)
Qua bảng phân bổ, sử dụng TK622, kế toán định khoản như sau:
BT1: NợTK622:
Có TK 334:
BT2: NợTK622:
CÓTK338:
3.6.I.3.

5.709.889
5.709.889
567.511
567.511

Kế toán tập hợp và phân bổ chỉ phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung được kế toán Công ty tập hợp cho toàn Công ty trôn cơ sở
các chứng từ, sổ sách kế toán tập hợp như: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Các
bảng phân bổ do các bộ phận kế toán chi tiết tiền lương, TSCĐ chuyển sang.
Sơ đồ hạch toán Chi phí sản xuất chung (Phụ lục - Biểu số 17)
Trong chi phí sản xuất chung, chi phí chiếm tỷ lệ lớn nhất là chi phí khấu hao
TSCĐ. Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính theo tỷ lệ khấu hao đã
quy định và việc tính khấu hao được công ty thực hiện theo quy định 166/BTC. Hàng
tháng, kế toán căn cứ vào tỉ lệ khấu hao quy định để mức khấu hao TSCĐ theo công
thức:
____


Tỉ lệ khấu hao cơ

Mức khấu hao
Nguyên giá TSCĐ X "
_..
=
bản của TSCĐ
TSCĐ mỗi quý ------------------------------------------------------------------------Căn cứ vào bảng “Tổng hợp chi phí sản xuất chung” kế toán tiến hành ghi vào
bảng kê số 4, từ đó ghi vào sổ cái TK 627. sổ cải TK 627 (Phụ ỉục Biểu sổ 18)
BT1:

Nợ TK 627:

787.644.719


CÓTK334:

787.644.719

BT2:

Nợ TK 627:
CÓTK338:

89.982.865
89.982.865

BT3:


Nợ TK 627:
CÓTK214:

1.579.689.861
1.579.689.861

BT4:

Nợ TK 627:
CÓTK152:

484.988.039
484.988.039

Nhật ký chứng từ sổ 7 (Phụ lục - Biểu sổ 19)
3.6.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất quy trình công nghệ và sản phẩm nên đối tượng
tính giá thành của Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội được xác định là từng
sản phẩm (nhóm sản phẩm cùng loại) đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất thành phẩm, chu kỳ sản xuất và điều kiện cụ thể của
công ty mà kỳ tính giá thành sản phẩm được xác định vào cuối thời điểm là hàng quý
và cuối mỗi quý.
Dựa vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan, cuối mỗi quý
kế toán tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo phương pháp hệ số.
Bảng tính giả thành sản phẩm ADK-001 (Phụ lục - Biểu sổ 20)
Dựa vào bảng tính giá thành sản phẩm ADK-001, kế toán định khoản:
BT1: Tập hợp CP SXKD cho mã hàng ADK-01
Nợ TK 154:

155.696.669,5


CÓTK621:

1.122.487,5

CÓTK622:

94.161.014


CÓTK627:

60.143.168

BT2:
NỢTK 155:

155.696.669,5

CÓTK154:

155.696.669,5


PHÀN 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1. Thu hoạch
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội em đã
thu hoạch được những kiến thức sau:
- Qua thời gian thực tập và làm quen với môi trường làm việc thực tế tại Công
ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội em đã có những nhận thức rõ ràng hon về các nội

dung và nghiệp vụ kế toán mà em đã được đào tạo tại trường ĐH Kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội.
- Em đã biết được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với hoạt động của
một công ty. Thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác là một nhân tố quan trọng
trong việc đưa ra quyết định của quản lý.
- Được tiếp xúc với cách làm việc chuyên nghiệp của các cán bộ trong phòng
kế toán của Công ty em đã trang bị được cho mình những kỹ năng còn thiếu như: cách
xử lý chứng từ, xử lý thông tin...
2. Nhận xét
2.1 Những ưu điểm
Trong quá trình thực tập em nhận thấy Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Việt
Nam đã thực hiện tốt công việc tổ chức hoạt động kế toán, các chế độ và sổ kế toán,
chứng từ kế toán .................................... theo quy định của Bộ Tài chính.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung hay
còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Việc áp dụng mô hình này là rất phù hợp với đặc
điểm tổ chức quản lý cũng như quy mô sản xuất của Công ty.
Hiện nay, phòng Ke toán được trang bị các thiết bị văn phòng hiện đại góp phàn
đon giản hoá công tác kế toán, phục vụ cho việc kết xuất thông tin được thuận tiện và
dễ dàng. Sử dụng phần mềm kế toán mới New ACC 6.0 với giao diện thân thiện và kết
hợp với việc thực hiện trên Excel giúp cho công tác kế toán hàng ngày tại đon vị thú vị
hon, giúp cho ban lãnh đạo luôn sẵn có các thông tin từ chi tiết đến tổng hợp. Các nhân


viên có thể khai thác thông tin theo nhu càu và quyền hạn của mình.
Việc theo dõi chi tiết các loại chi phí theo từng xí nghiệp, theo từng sản phẩm là
hợp lý, vừa thuận tiện cho việc tập hợp chi phí cũng nhu thuận lợi cho việc tính giá
thành các loại thành phẩm. Việc không sử dụng TK 611 là hợp lý do Công ty sử dụng
phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phuong pháp kê khai thuờng xuyên và không
sử dụng một số hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và
không sử dụng một số TK khác (đã được trình bày ở phàn trên) là phù hợp với đặc

điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty đã rất sáng suốt trong việc áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm cho
công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này làm nân cao tinh thần trách nhiệm và khuyến
khích tinh thần làm việc của công nhân.
2.2 Một số điểm còn tồn tại và đề xuất khắc phục
1) Do Công ty mới chuyển đổi hình thức sở hữu nên trong việc tổ chức bộ máy
kế toán còn gặp nhiều khó khăn. Các nhân viên kế toán phàn hành thường phải kiêm
thêm một vài phàn hành khác làm cho khối lượng công việc là rất lớn. Áp lực công
việc lớn như vậy ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của công việc. Hệ thống mạng
nội bộ của Công ty chưa đảm bảo do vậy việc kết xuất thông tin còn gặp nhiều khó
khăn. Để việc quản lý sản xuất và hạch toán được thực hiện tốt hơn, Công ty nên xem
xét và thuê các chuyên gia về cài đặt phàn mềm kế toán và xây dựng hệ thống sổ kế
toán phù hợp với đặc điểm và yêu càu quản lý của Công ty.
2) Công ty có thị trường tiêu thụ sản phẩm rất rộng lớn cả nước và nước ngoài,
do vậy hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty diễn ra thường xuyên và việc tíêp nhận
các chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài là khá phổ biến. Nhưng hiện nay bộ phận
kế toán của Công ty chưa có cán bộ chuyên về dịch thuật nên việc dịch các chứng từ
này sang tiếng Việt theo đúng quy định của Bộ Tài chính Công ty còn gặp không ít
khó khăn. Theo em Công ty nên có những khoá đào tạo về ngoại ngữ cho nhân viên kế
toán để thuận tiện trong công tác giao dịch.
3) Hình thức ghi sổ NKCT mà Công ty đang áp dụng có số lượng sổ kế toán lớn,


mẫu sổ phức tạp và khó áp dụng các phàn mềm kế toán máy. Công ty nên xem xét việc
áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán rất phù hợp trong
việc áp dụng kế toán máy. Hình thức này có ưu điểm là mẫu sổ đom giản, dễ ghi chép
lại, đặc biệt thuận tiện trong việc phân công lao động và thuận lợi khi ứng dụng máy vi
tính trong xử lý thông tin kế toán.
4) Trên thực tế tại Công ty, NVL được đánh giá theo giá thực tế. Cách đánh giá
này có nhược điểm là không đáp ứng được nhu càu thường xuyên, kịp thời của công

tác kế toán. NVL của Công ty rất đa dạng, biến động liên tục hàng ngày nên việc hạch
toán gặp rất nhiều khó khăn. Theo em, Công ty nên mở sổ danh điểm vật liệu, sổ này
mở ra nhằm quy chuẩn tên gọi của từng vật liệu, tên vật liệu sẽ được đặt dưới các mã
số thống nhất.
5) Hiện tại Công ty chưa thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi nên không sử dụng TK 159 và TK 139. về thực chất, các
khoản dự phòng là quyền lợi tài chính của Công ty, nếu rủi ro thực sự xảy ra thì đó là
nguồn bù đắp cho những thiệt hại đó. Để khắc phục nhược điểm trên kế toán NVL càn
thiết phải lập dự phòng giảm giá hàng bán. Điều này sẽ đảm bảo được nguyên tắc thận
trọng trong kinh doanh.
6) Hiện nay Công ty đang sử dụng phưomg pháp khấu hao đường thẳng cho
TSCĐ. Phưomg pháp này tuy đom giản nhưng do TSCĐ trong Công ty có số khấu hao
tưomg đối lớn, rất dễ bị lạc hậu. Do vậy Công ty nên sử dụng phưomg pháp khấu hao
nhanh. Giải pháp này một phàn giải quyết được một phàn đàu tư cho TSCĐ nhưng
phưomg pháp này đòi hỏi lợi nhuận của Công ty phải đủ lớn. Do vậy khi sử dụng giải
pháp này Công ty nên kết hợp với công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị
trường.

KẾT LUẬN


Công ty Cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội với bề dày hoạt động từ năm 1958
có uy tín, thưong hiệu và thị phàn khá vững chắc hên thị truờng Việt Nam. Trải qua


gàn 50 năm phát triển Công ty đã đúc kết đuợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh các sản phẩm xây dựng. Công tác hạch toán kế toán tại Công
ty nhìn chung đuợc thực hiện khá hiệu quả, đúng chế độ quy định. Tuy vậy, do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan mà công tác kế toán vẫn còn một số điểm chua
hoàn thiện.

Trong thời gian hội nhập kinh tế Quốc tế Công ty càn nâng cao vị thế tài chính,
hình ảnh, tăng cường sự hiểu biết cũng như sự quan tâm của các nhà đàu tư, khách
hàng đối với Công ty sản phẩm của Công ty. Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán
là một nhiệm vụ cấp bách.
Trên đây là toàn bộ Báo cáo thực tập của em tại Công ty cổ phàn Bê tông Xây
dựng Hà Nội. Để hoàn thiện được Báo cáo này, em xin chân thành cảm om các cán bộ
phòng Ke toán Công ty cổ phàn Bê tông Xây dựng Hà Nội, các thày cô giáo trong
Khoa kế toán trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, đặc biệt em xin gửi
lời cảm om đến PGS.TS. Đặng Văn Thanh đẫ tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn
thành tốt bản Báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm om!


PHỤ LỤC


Biểu Số 1: Kết quả kỉnh doanh năm 2008 - 2009
Chênh lệch 2008/2009

ST
Chỉ tiêu

T
1

Tống DT

2

Các khoản giảm trừ


3

Giá vốn hàng bán

4

DT thuần

5

Năm 2008

Năm 2009

37.689.152.462

48.336.640.299

0

%

Sổ tiền

0

1.064.748.783
0


28,25
0

7.020.899.111

9.782.168.190

2.761.269.079

39,33

37.689.152.462

48.336.640.299

1.064.748.783

28,25

LN từ hoạt động SXKD

697.680.170

815.743.020

118.062.850

16,92

6


DT tài chính

719.879.455

807.427.400

7

Chi phí TC

2.789.796.124

3.108.598.603

318.802.479

11,42

8

Tống LN trước thuế

697.680.170

815.743.020

118.062.850

16,92


9

Tống số thuế nộp NSNN

1.987.686.785

2.354.898.441

367.211.656

18,47

10

Tống tài sản

288.353.907.072

373.993.289.400

85.639.382.400

29,7

11

TSLĐ

244.350.160.270


300.178.878.000

55.828.717.800

22,85

12

Nguồn vốn CSH

2.000.000.000

3,8

13

Tống số lao động

14

Thu nhập bình quân

53.000.000.000

55.000.000.000

87.547.945

12,16


580

668

88

15,2

2.850.000

2.975.000

125.000

4,4


Biểu Số 2: Quỉ trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Tháo dỡ khuôn
hoàn thiện
Nguyên vật liệu

Phân xuởng săt

Kiểm tra
chất luợng

Phân xuởng trộn


Phân xuởng
tạo thành

Bảo duỡng

Sản phẩm
nhập kho


Biểu Số 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty

Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

_2

Ban kiêm soát
Kê toán trưởng
Tổng Giám đốc

Phòng tài
chính kế toán

Trường Mầm
non Ngựa Góng

Các Phó Tổng
Giám đốc


Phòng y tế

Phòng kinh tế
dự án

Phòng tổ chức
thanh tra bảo vệ

Phòng kỹ thuật
bảo hộ lao động


Giám đốc các Xí
nghiệp thành viên

XNBê
tông
Thương
phẩm

XNBê
tông
Thương
phẩm
Chèm 1

XNBê
tông
Thương

phẩm
Chèm 2

XNBê
tông
Thương
phẩm
Chèm 3

XNBê
tông Ly
Tâm

XN
Kinh
doanh
Vật tư
& Dịch
vụ

XNBê
tông
Quảng
Ngãi

XNCơ
khí Sữa
chữa và
Điện
nước


XN
Xây
Dựng
& Phát
triển
Nông
thôn

XNBê
tông
Đúc
sẵn
Chèm

TTTư
vấn
Thiết
kế &
Xây
dựng


Biểu số 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
r

Phó
phòng kế
toán


Kế toán
thanh toán

Kế toán
vật tư

Kế toán
TSCĐ và
nguồn vốn

Kế toán
tiền lương
và các
khoản
trích theo
lương

Kê toán trưởng

r

Nhân viên thông kê tại các xí nghiệp và phân xưởng

Kế toán
công nợ

Kế toán
chi phí và
tính giá
thành sản

phẩm

Kế toán
tiêu thụ


×