Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 92 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

HOÀNG THỊ MỸ HẠNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội - 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

HOÀNG THỊ MỸ HẠNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH TIẾN


Hà Nội - 2019


i

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hƣớng dẫn chính: TS. Trần Minh Tiến

Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Đào Đức Mẫn

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Dƣơng Đăng Khôi

Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
Ngày 20 tháng 01 năm 2019


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký và ghi rõ họ tên)


Hoàng Thị Mỹ Hạnh


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô
giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa
phƣơng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Trần Minh
Tiến đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý đất đai – Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội, Phòng tài
nguyên và Môi trƣờng, Phòng thống kê, Phòng Kinh tế đô thị huyện Ba Vì, TP. Hà
Nội; các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn huyện Ba Vì đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Mỹ Hạnh



iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
THÔNG TIN LUẬN VĂN ....................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ - 1 1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................ - 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... - 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................... - 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ - 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. - 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ - 3 1.1. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam,
nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .............................................. - 3 1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt
Nam ........................................................................................................................ - 3 1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .................................... - 6 1.2. Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ... - 7 1.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ................................................ - 7 1.2.2. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............................. - 10 1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............ - 11 1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ............................. - 14 1.3.1. Khái niệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa ................................................ - 14 1.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa .................................................................................. - 16 1.3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa .. - 18 -


v

1.4. Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hoá ............................................................................. - 18 1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... - 18 1.4.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ - 23 CHƢƠNG 2. NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... - 29 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ - 29 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... - 29 2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... - 29 2.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... - 29 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến sử dụng đất đai
và sản xuất hàng hoá ............................................................................................ - 29 2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ........................................... - 29 2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............................................. - 29 2.2.4. Định hƣớng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp của huyện theo hƣớng sản xuất hàng hoá ................................................ - 30 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. - 30 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................... - 30 2.3.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................. - 31 2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trƣờng ............ - 31 2.3.4. Phƣơng pháp phân tích, dự báo .................................................................. - 34 2.3.5. Phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, xử lý thông tin số liệu ............ - 34 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. - 35 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội ........................................................................................................................ - 35 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... - 35 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... - 42 3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì .. - 44 3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì ........................................ - 46 3.2.1. Tình hình sử dụng đất ................................................................................ - 46 -


vi

3.2.2. Tình hình sản xuất các loại cây .................................................................. - 48 3.2.3. Thị trƣờng tiêu thụ nông sản ...................................................................... - 49 3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................ - 51 3.3.1. Các loại hình và kiểu sử dụng đất .............................................................. - 51 3.3.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp................................................. - 55 3.3.3. Hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp .................................................. - 60 3.3.4. Hiệu quả môi trƣờng sử dụng đất nông nghiệp.......................................... - 62 3.3.5 Đánh giá tổng hợp hiệu quả các kiểu sử dụng đất ...................................... - 66 3.4. Định hƣớng và các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp của huyện theo hƣớng sản xuất hàng hoá ................................................ - 67 3.4.1. Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá.... - 67 3.4.2. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ....... - 68 3.4.3. Đề xuất sử dụng đất cho các kiểu sử dụng đất theo hƣớng sản xuất hàng hóa .. - 69 3.4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hóa ....................................................................................................... - 71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. - 76 1. Kết luận ............................................................................................................ - 76 2. Kiến nghị .......................................................................................................... - 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... - 79 PHỤ LỤC .................................................................. Error! Bookmark not defined.


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ATLT
BVTV
CNH
CNH-HĐH
CPTG
ĐVT
FAO
HQĐV
HTX
GTGT
GTSX

LUT
NN
NXB
TCVN
TP

Chữ viết đầy đủ
An toàn lƣơng thực
Bảo vệ thực vật
Công nghiệp hóa

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Chi phí trung gian
Đơn vị tính
Tổ chức nông lƣơng thế giới (Food and
Agriculture Organization)
Hiệu quả đồng vốn
Hợp tác xã
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Lao động
Loại hình sử dụng đất
Nông nghiệp
Nhà xuất bản
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thành phố


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Một số yếu tố thời tiết khí hậu ở huyện Ba Vì .................................... - 37 Bảng 3.2: Chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2015 - 2017............... - 42 Bảng 3.3: Dân số và lao động huyện Ba Vì giai đoạn 2012 - 2017 ..................... - 43 Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2017 ...................................... - 47 Bảng 3.5: Tiêu thụ một số loại hàng nông sản ..................................................... - 50 Bảng 3.6: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính huyện Ba Vì ................ - 51 Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng ................................................ - 55 Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất chính ................................ - 58 Bảng 3.9: Mức đầu tƣ lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của
các kiểu sử dụng đất hiện trạng ............................................................................ - 61 Bảng 3.10: Mức đầu tƣ phân bón thực tế của địa phƣơng và tiêu chuẩn bón phân
cân đối, hợp lý của Nguyễn Văn Bộ (2000)......................................................... - 62 Bảng 3.11: Lƣợng sử dụng các loại thuốc BVTV trên cây trồng ........................ - 64 Bảng 3.12: Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất ................. - 66 Bảng 3.13: Chuyển dịch cơ cấu các LUT qua các năm từ 2015 đến 2017 .......... - 69 Bảng 3.14: Đề xuất hƣớng sử dụng đất theo hƣớng sản xuất hàng hóa trên địa bàn
huyện Ba Vì.......................................................................................................... - 70 -


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Các LUT của huyện Ba Vì ................................................................... - 52 Hình 3.2. Cánh đồng lúa xã Vạn Thắng ............................................................... - 52 Hình 3.3. Thu hoạch rau cải bắp .......................................................................... - 52 Hình 3.4. Cánh đồng rau xã Chu Minh ................................................................ - 53 Hình 3.5. Vƣờn ổi tại xã Cẩm Lĩnh...................................................................... - 54 Hình 3.6. Đồi dứa suối Hai .................................................................................. - 54 Hình 3.7. Vƣờn bƣởi diễn xã Cẩm Lĩnh .............................................................. - 54 Hình 3.8. Đồi chè xã Ba Trại ............................................................................... - 54 Hình 3.9. Mô hình nuôi cá lồng tại xã Chu Minh ................................................ - 54 -



-1-

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là đối
tƣợng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trƣờng sản xuất ra lƣơng thực, thực
phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi trƣờng sống và
trong nhiều trƣờng hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt các nhân tố khác của
môi trƣờng. Chính vì vậy sử dụng đất hợp lý là một phần hợp thành của chiến lƣợc
nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ của nƣớc
ta hiện nay (Trần An Phong, 1995).
Nông nghiệp là một hoạt động có từ xa xƣa của loài ngƣời và hầu hết các nƣớc
trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa
vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển của các ngành
khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là
nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Ba Vì là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, gồm 30 xã và 01 thị
trấn với tổng diện tích tự nhiên là 42.300,5 ha. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội
trong thời gian qua cũng nhƣ định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, do
vậy nhu cầu sử dụng đất các ngành, đặc biệt là đất dành cho phát triển cơ sở hạ tầng,
cụm công nghiệp, phát triển đô thị... sẽ tăng mạnh để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện nói riêng
và của cả Thủ đô Hà Nội nói chung. Nhƣ vậy sẽ làm giảm rất nhiều diện tích đất
nông nghiệp trong thời gian tới.
Nông nghiệp của huyện vẫn mang nặng tính truyền thống, các loại nông sản
mới, có tính hàng hoá mới chỉ mang tính tự phát, chƣa có quy hoạch và phƣơng án
giải quyết đầu ra nên không phát huy hết các tiềm năng sẵn có. Vì vậy, việc nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đƣa ra những loại hình sử dụng đất, kiểu

sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, có tính hàng hoá và bền vững trên
địa bàn huyện là vấn đề rất cần thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề này, dƣới sự


-2-

phân công của khoa Quản lý đất đai – Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà
Nội với sự hƣớng dẫn của TS. Trần Minh Tiến, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
- Định hƣớng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp bền vững mang tính
hàng hóa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học chuyên sâu về sử dụng đất
nông nghiệp tạo sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho các nhà quản lý, nhà kỹ thuật vạch định chiến lƣợc sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội;
- Kết quả nghiên cứu đã góp phần gia tăng sản phẩm nông nghiệp hàng hóa
tăng thu nhập cho ngƣời dân, tăng hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích sản xuất
nông nghiệp.


-3-

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam,
nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở
Việt Nam
1.1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp trong nền sản xuất xã hội
Nông nghiệp có vai trò thiết yếu trong đời sống của mỗi quốc gia và trong
kinh tế nông thôn. Có thể coi nông nghiệp là hòn đá tảng của kinh tế nông thôn và
là ngành đảm bảo an ninh lƣơng thực của Việt Nam, nguồn sống của hàng triệu gia
đình, là ngành sản xuất nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, xuất khẩu hoặc
thay thế hàng nhập khẩu ngày càng quan trọng.
Hiện nay và trong tƣơng lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong đời sống của mỗi quốc gia và trong kinh tế nông thôn. Nông nghiệp vẫn
là ngành cốt lõi của nền kinh tế của Việt Nam trong những thập kỷ tới và lâu hơn
nữa (Bùi Văn Ten, 2000).
Đất nông nghiệp là đất đƣợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là cơ sở thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp
của con ngƣời. Đất đai là nguồn dinh dƣỡng cho cây trồng và gia súc trong nông
nghiệp và nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành sản xuất.
Đất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền sản xuất xã hội, bao gồm
các chức năng nhƣ:
- Đất nông nghiệp đƣợc coi là yếu tố sản xuất: Đất là một loại đầu vào của
quá trình sản xuất nông nghiệp. Đất vừa là cơ sở nền móng, vừa là tƣ liệu sản xuất
đặc biệt vì nó trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm nông
nghiệp.


-4-


- Đất nông nghiệp là một loại tài nguyên: Đất là một loại tài nguyên quý
hiếm, do thiên nhiên tạo ra mà con ngƣời có thể lợi dụng để đáp ứng nhu cầu của
mình, đất không có khả năng tự tái sinh và cố định về diện tích. Do vậy, đất nông
nghiệp là một loại tài nguyên quý giá, nhất là trong bối cảnh việc đô thị hóa đang
diễn ra mạnh mẽ nhƣ hiện nay.
- Đất nông nghiệp là một loại tài sản cũng nhƣ đất nói chung: Đất nông
nghiệp là một loại tài sản đặc biệt. Đối với Nhà nƣớc thì đất đai là tài sản quốc gia,
Nhà nƣớc thống nhất quản lý theo pháp luật và giao cho các chủ sử dụng. Đối với
chủ sử dụng đất nông nghiệp khi đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cấp GCNQSĐ đất thì
đƣợc hƣởng các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai: quyền chuyển
đổi, chuyển nhƣợng, thừa kế, cho thuê, thế chấp, quyền góp vốn...
- Đất nông nghiệp là một loại hàng hóa: Trong sản xuất xã hội đất nông
nghiệp đƣợc coi nhƣ là loại hàng hóa và cũng có giá. Tuy nhiên cần phải khẳng
định rằng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng không phải là thứ hàng hóa
thông thƣờng, việc trao đổi, chuyển nhƣợng đất đai trên thị trƣờng phải do Nhà
nƣớc quản lý theo pháp luật.
Quá trình khai khẩn đất nông nghiệp từ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất
nông nghiệp đã đƣợc kết tinh sức lao động của con ngƣời để phục vụ cho lợi ích của
con ngƣời. Quá trình phát triển của nhân loại nhu cầu về đất đai nói chung và đất
nông nghiệp ngày càng cao, tài nguyên thiên nhiên đất lại có hạn nên đất đai càng
trở nên quý hiếm (Vũ Thị Bình, 2011).
1.1.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Nhƣng
những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6 %. Trong số
4,9 tỷ ha đất canh tác nông nghiệp trên thế giới, có tới 3,7 tỷ ha đƣợc sử dụng để
trồng cây phục vụ cho chăn nuôi gia súc. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng
10 % tổng diện tích tự nhiên (Lê Văn Bá, 2001).
Đất đai trên thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các nƣớc (châu
Mỹ chiếm 35 %, châu Á chiếm 26 %, châu Âu chiếm 13 %, châu Phi chiếm 20 %,



-5-

châu Đại Dƣơng chiếm 6 %) (Hoàng Văn Thông, 2002).
Bƣớc vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lƣơng thực, dân số,
môi trƣờng sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lƣơng thực, thực phẩm
cơ bản đối với loài ngƣời. Nhu cầu của con ngƣời ngày càng tăng đã gây sức ép
nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất
và ảnh hƣởng lớn đến năng suất, chất lƣợng nông sản. Vì vậy, tổ chức sử dụng
nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu.
Các hiện tƣợng thời tiết khắc nghiệt nhƣ hạn hán, lũ lụt đã gây thiệt hại cho
ngành nông nghiệp toàn cầu tới 11,4 tỷ USD trong năm 2011, trong khi mỗi năm có
tới 12 triệu ha đất nông nghiệp bị mất do tình trạng đất canh tác bị suy thoái. Đến
năm 2050, dân số toàn cầu dự kiến sẽ lên tới 9 tỷ ngƣời và đặt ra thách thức to lớn
đối với việc cung cấp một chế độ ăn uống đầy đủ cho nhân loại. Hầu hết sự tăng
trƣởng dân số thế giới trong thế kỷ này sẽ diễn ra ở các nƣớc có thu nhập thấp: dân
số của Châu Phi đƣợc dự báo sẽ tăng gấp đôi từ hơn một tỷ ngƣời trong năm 2010
lên khoảng hai tỷ ngƣời vào năm 2050. Trong khi đó, nhu cầu toàn cầu về ngũ cốc
sẽ tăng 70 % vào năm 2050 và sẽ tăng gấp đôi trong nhiều quốc gia có thu nhập
thấp (Minh Châu, 2012).
Tại Hội nghị quốc tế "Eurosoil 2008" diễn ra ở Wien (Áo) năm 2008, các
chuyên gia đã đƣa ra lời cảnh báo thế giới đang đứng trƣớc nguy cơ thiếu hụt không
chỉ dầu mỏ và lƣơng thực, mà cả đất nông nghiệp do tình trạng sử dụng bừa bãi.
Mỗi năm có khoảng 30 triệu hécta đất canh tác bị chuyển đổi, trong đó khoảng từ 5
đến 10 triệu hécta đất trồng bị bạc màu và 19,5 triệu hécta chuyển đổi do công
nghiệp hóa và đô thị hóa. Trên toàn châu Âu, mỗi ngày có một diện tích đất rộng
bằng khoảng một làng biến mất khỏi bản đồ nông nghiệp. Trong khi đó, nhu cầu về
đất nông nghiệp đang tăng lên do dân số tại châu Âu đang tăng khoảng 85 triệu
ngƣời mỗi năm. Tại Áo và các nƣớc láng giềng, diện tích đất nông nghiệp bị sử

dụng sai mục đích hàng ngày lên đến 12 hoặc 15 hécta; ở Thuỵ Sĩ diện tích này là
khoảng từ 8 đến 10 hécta; cá biệt ở Đức con số này đã lên tới khoảng 110 đến 120


-6-

hécta để xây dựng đƣờng phố, nhà ở và các toà nhà lớn khác (Minh Châu, 2012).
1.1.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tổng diện tích đất của Việt Nam vào khoảng 33 triệu hécta. Trong đó,
khoảng 2 triệu hecta thuộc các thành phố và thị xã. Chỉ có 9 triệu hécta là đất nông
nghiệp nằm chủ yếu ở các vùng đồng cỏ và đồng bằng. Trong số này gần một nửa,
khoảng 4 triệu ha đƣợc sử dụng để sản xuất lúa, trong đó một tỷ lệ lớn diện tích
thuộc các vùng đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng.
Việc sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam còn tồn tại những yếu kém đáng kể:
Nhiều triệu thành viên của các hộ nông dân vẫn còn thất nghiệp; còn những
ngƣời trong tuổi lao động chỉ có việc làm trung bình khoảng 70% thời gian của họ.
Hầu hết nông dân không có đủ việc làm: ít nhất họ dƣ thừa một phần thời gian, vì
họ có quá ít đất đai. Trung bình mỗi hộ chƣa có đủ nửa ha và đất đai của các trang
trại gia đình bị chia thành rất nhiều mảnh nhỏ.
Bên cạnh đó, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, sự gia tăng dân
số vùng nông thôn vẫn còn quá cao, trung bình diện tích dân cƣ nông thôn chiếm
46% diện tích canh tác nông nghiệp. Ngoài ra, đầu ra của nông sản không ổn định,
nông dân thiếu các thông tin kinh tế, giá cả thị trƣờng bấp bênh và gần nhƣ chƣa có
cơ quan nào có hƣớng dẫn cụ thể việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản lâu dài
cho nông dân.
Do đó, việc sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam (nói khái quát) không hiệu
quả và không có tính cạnh tranh khi so sánh với các nƣớc Đông Nam Châu Á khác
nhƣ Thái Lan và Philippin. Sự tiếp cận của Việt Nam với thƣơng mại thế giới ngày
càng tăng làm cho việc khắc phục những thiếu sót này đòi hỏi phải đƣợc thực hiện
càng nhanh càng tốt nhƣ là một việc làm rất cơ bản (Phòng thống kê, Niên giám

thống kê 2009-2017).
1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a) Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con ngƣời về các
sản phẩm đƣợc lấy từ đất ngày càng tăng. Trong khi đó diện tích đất nông nghiệp


-7-

đang ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang các mục đích khác. Vì vậy, việc sử dụng
đất nông nghiệp ở nƣớc ta cần hƣớng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
trên cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm, tăng cƣờng nguyên liệu cho
công nghiệp và hƣớng tới xuất khẩu trong điều kiện tài nguyên đất có hạn. Sử dụng
đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp cần dựa trên cơ sở cân nhắc những mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái
và không làm ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng nhằm đảm bảo cho khai thác và sử
dụng bền vững tài nguyên đất đai.
b) Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững là sử dụng đất có hiệu quả và
bền vững, luôn luôn chú ý đến các nhu cầu đa dạng, sự gia tăng nhanh chóng của
dân số và sự cần thiết phải có tầm nhìn lâu dài.
Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững cần dựa trên việc giao đất cho
những mục đích sử dụng cần theo khả năng vốn có của đất. Một số loại đất phù hợp
với loại cây trồng nào đó hơn so với các loại đất khác, do vậy cần chú ý đặc biệt đến
khả năng của đất ở các vùng và địa phƣơng và đến việc lợi dụng những khả năng
này cho mô hình sử dụng đất trong tƣơng lai.
Bên cạnh đó, việc sử dụng đất nông nghiệp một cách linh hoạt trong nền
kinh tế thị trƣờng có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì việc sử dụng đất linh hoạt cho
phép ngƣời nông dân có thể ứng xử với các tín hiệu thị trƣờng nhƣ là giá cả các yếu
tố đầu vào và đầu ra.

Để khai thác sử dụng đất một cách có hiệu quả cần phải quan tâm đồng bộ
đến cả môi trƣờng sinh thái và xác định phƣơng thức sử dụng đất hợp lý nhằm đáp
ứng hai yêu cầu cơ bản là hiệu quả và bền vững (Đỗ Thị Tám, 2001).
1.2. Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con ngƣời chờ đợi
hƣớng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao


-8-

động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động đƣợc đánh giá bằng số lƣợng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lƣợng sản phẩm
đƣợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Bách khoa toàn thƣ Việt Nam).
Hiệu quả sử dụng đất đai là kết quả của một hệ thống các biện pháp tổ chức
sản xuất, khoa học – kĩ thuật, quản lí kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các
khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên (Bách khoa toàn thƣ Việt Nam).
Hiệu quả sử dụng đất là mối quan hệ giữa đầu vào các nhân tố khan hiếm và
sản lƣợng hàng hóa dịch vụ, mối quan hệ này đƣợc thể hiện bằng hiện vật hoặc giá
trị. Hiệu quả sử dụng chính là kết quả nhƣ yêu cầu của việc làm mang lại. (theo Vũ
Thị Phƣơng Thụy, 2000).
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là kết quả đạt đƣợc về mặt kinh tế, xã hội
và môi trƣờng từ việc đầu tƣ, sử dụng các loại đất nông nghiệp. Bên cạnh việc đánh
giá việc sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất còn gắn sản xuất nông
nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng nhƣ gắn sản xuất nông
nghiệp trong nƣớc với thị trƣờng quốc tế…
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là chỉ tiêu chất lƣợng đánh giá kết quả sử
dụng đất nông nghiệp trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lƣợng sản phẩm, lƣợng
giá trị (lợi nhuận) thu đƣợc bằng tiền; đồng thời về mặt xã hội, là thể hiện hiệu quả

của lƣợng lao động đƣợc sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng nhƣ
hàng năm để khai thác đất.
Hiệu quả sử dụng đất bao gồm 3 mặt là hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi
trƣờng và hiệu quả xã hội. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để tạo ra
đƣợc hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trƣờng và hiệu quả xã hội ở mức cao nhất trong
điều kiện tài nguyên (đất đai, vốn, lao động …) có hạn, đảm bảo đƣợc lợi ích trƣớc
mắt và lợi ích lâu dài của việc sử dụng đất.
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả quan trọng nhất. Đó là tiêu chuẩn quan
trọng để đánh giá việc sử dụng đất nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp đến nền sản xuất, hiệu quả kinh tế hàng


-9-

hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế đƣợc
biểu hiện ở quan hệ so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra.
Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là mức tăng thêm của các kết quả sản
xuất và mức tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đƣợc
quan tâm hàng đầu, cốt lõi của sử dụng đất và là khâu trung tâm để đạt các loại hiệu
quả khác và có khả năng lƣợng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
Đối với sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá đúng hiệu quả kinh tế sử dụng
đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển nông nghiệp và quy hoạch phát
triển nền kinh tế của địa phƣơng: giúp lựa chọn đúng các loại hình sử dụng đất phù
hợp với cây trồng, vật nuôi để đƣa ra hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong từng giai đoạn và là cơ sở để xây dựng kịch bản phát triển kinh tế;
nâng cao thu nhập, tạo ra nhiều lợi ích cho ngƣời nông dân; tạo động lực cho đầu tƣ
bảo vệ, bồi dƣỡng và cải tạo đất, nâng cao hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng,
bảo đảm sử dụng đất bền vững.
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là mối quan hệ tƣơng quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết
quả xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra. Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội thể hiện
mức thu hút lao động, mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập, trình
độ dân trí, trình độ hiểu biết khoa học…
Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất bao gồm việc giải quyết việc
làm cho lao động dƣ thừa trong nông thôn, mức độ đầu tƣ lao động và thu nhập
bình quân trên một công lao động của mỗi kiểu sử dụng đất.
Hiệu quả xã hội chính là sự bền vững về xã hội, thể hiện ở việc: Đáp ứng nhu
cầu nông hộ về lƣơng thực, thực phẩm, về tiền mặt và về các nhu cầu khác; Tăng
cƣờng khả năng ngƣời dân về tham gia các khâu; Đƣợc cộng đồng chấp nhận, phù
hợp với văn hoá dân tộc, phù hợp với tập quán địa phƣơng.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường sinh thái
Hiệu quả môi trƣờng sinh thái thể hiện qua các chỉ tiêu: tỷ lệ diện tích đất đai
đƣợc bảo vệ và cải tạo, bị ô nhiễm hay thoái hóa, mức độ bảo vệ môi trƣờng sinh


- 10 -

thái trong vùng (đất - nƣớc - không khí, động, thực vật); sự thích hợp với môi
trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Trong thực tế, tác động của môi trƣờng sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hƣớng khác nhau. Cây trồng chỉ phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính,
tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dƣới tác động của các hoạt
động sản xuất, phƣơng thức quản lý của con ngƣời, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hƣởng rất khác nhau đến môi trƣờng.
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc phân ra theo nguyên nhân gây nên, bao gồm: hiệu
quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trƣờng (Minh Châu, 2012).
Hiệu quả hoá học môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp đƣợc đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng

sinh trƣởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trƣờng.
Hiệu quả sinh học môi trƣờng đƣợc thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng
hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa của các kiểu sử dụng đất để đạt
đƣợc sản lƣợng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm tới cả 3 loại hiệu quả: kinh tế, xã
hội, môi trƣờng, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế
không có nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng, ngƣợc lại,
không có hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng thì hiệu quả kinh tế sẽ không vững
chắc (Minh Châu, 2012).
1.2.2. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo Đỗ Thị Tám (2000), thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp có các đặc điểm:
+ Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trƣớc tiên phải đƣợc


- 11 -

xác định bằng kết quả thu đƣợc trên một đơn vị diện tích cụ thể (thƣờng là 1 ha),
tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
+ Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trƣớc mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên
cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hƣởng của
việc tăng đầu tƣ thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp đƣợc khi con ngƣời biết làm

cho môi trƣờng cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hƣởng của sản xuất nông nghiệp đến môi
trƣờng xung quanh.
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của
sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác nhƣ: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn…
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.3.1. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc (Nguyễn Đình Hợi, 1993), (Bùi Văn Ten, 2000).
- Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Vũ Khắc Hòa, 1996).


- 12 -

- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nƣớc ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hƣớng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo
hƣớng sản xuất hàng hóa (Nguyễn Đình Hợi, 2013):

+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo hƣớng
sản xuất hàng hóa.
+ Nhu cầu của địa phƣơng về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thƣơng số, nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là (Trần Minh Đạo, 1996):
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó: H: Hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
đƣợc tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thƣờng là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thƣờng
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT)
Giá trị gia tăng đƣợc tính theo công thức: GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả đồng vốn (H): H = GTGT/CPSX


- 13 -

+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tƣơng đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tƣ lao động sống cho từng kiểu sử

dụng đất và từng cây trồng cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của ngƣời lao động
(Trần Minh Đạo, 1996).
* Hiệu quả xã hội
Theo Hội khoa học Đất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội đƣợc phân tích bởi
các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lƣơng thực, gia tăng lợi ích của ngƣời nông dân.
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lƣợc phát triển của vùng.
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
+ Góp phần định canh định cƣ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Mức độ tiêu thụ sản phẩm trên thị trƣờng.
* Hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999) chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng trong
quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp đƣợc tƣới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn.
+ Đánh giá các tài nguyên nƣớc bền vững.
+ Đánh giá quản lý đất đai.
+ Đánh giá hệ thống cây trồng.
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng.
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên.
+ Sự thích hợp của môi trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trƣờng của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lƣợng, nó đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc


- 14 -

đánh giá hiệu quả môi trƣờng thông qua kết quả điều tra về việc đầu tƣ phân bón
thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân đối với các loại hình sử dụng đất

hiện tại.
1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa
1.3.1. Khái niệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm đƣợc sử dụng dùng để chỉ về kiểu tổ
chức kinh tế trong đó sản phẩm đƣợc sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của chính ngƣời trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của ngƣời khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản
xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán, đáp ứng
nhu cầu thị trƣờng.
Nông nghiệp là một hoạt động sản xuất cơ bản của mỗi quốc gia. Nhiều nƣớc
trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ
trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn nhƣng những khó khăn, trở ngại trong
nông nghiệp đã gây ra không ít xáo động trong đời sống xã hội và ảnh hƣởng sâu
sắc đến tốc độ tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế nói chung. Đối với các
nƣớc có nền kinh tế kém phát triển hơn thì nông nghiệp lại càng đóng vai trò thiết
yếu. Để nông nghiệp có thể thực hiện đƣợc vai trò quan trọng của mình đối với nền
kinh tế quốc dân đòi hỏi sản xuất nông nghiệp phải phát triển toàn diện, mạnh mẽ
và vững chắc. Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là sự tiến hóa hợp
quy luật. Đó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu
thành nền nông nghiệp hiện đại. Nền sản xuất hàng hoá có đặc trƣng là dựa trên cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ văn hoá của ngƣời
lao động cao. Đó là nền sản xuất nông nghiệp có cơ cấu sản xuất hợp lý, đƣợc hình
thành trên cơ sở khai thác tối đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng. Vì thế,
nó là nền nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lƣợng hàng hoá nhiều với nhiều
chủng loại phong phú và có chất lƣợng cao. Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy luật, đó là quá trình chuyển nông nghiệp truyền
thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp hiện đại. Sản xuất hàng hoá là



×